1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA QUAN HỆ ********( Phương pháp điều trị chỉ dùng tham khảo)

Chủ đề trong 'Giáo dục Giới tính' bởi quynhlam2001, 06/07/2006.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. quynhlam2001

    quynhlam2001 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/11/2005
    Bài viết:
    208
    Đã được thích:
    1
    HERPES SINH DỤC
    [​IMG]

    Bệnh Herpes sinh dục được xếp trong nhóm bệnh lây truyền qua đường ******** (MST - maladies ***uellement transmissibles) do lây nhiễm HSV (Human simplex virus). Bình thường có 70% người lành mang virus nhưng không có biểu hiện lâm sàng, trong điều kiện sức khỏe giảm sút, viêm nhiễm, sức đề kháng giảm thì virus sẵn có trên da trở thành gây bệnh và thông thường lây qua đụng chạm trực tiếp với da. Mụn rộp có thể xuất hiện ở môi (mụn rộp miệng), bộ phận sinh dục (mụn rộp sinh dục) hoặc các bộ phận khác của cơ thể.
    Có hai loại HSV:
    + HSV-1 thường gây ra vết lở trên môi hoặc trên mặt. Khi đến 25 tuổi có khoảng 80% người bị HSV-1. Một số ít không có triệu chứng gì cả.
    + HSV-2 gây ra đa số mụn rộp sinh dục. 12,5% người bị HSV-2 và 20% số đó có triệu chứng bệnh.
    Cách lây thông thường nhất của HSV loại 1 và 2 là đụng chạm trực tiếp da - với - da trong lúc hôn hít hoặc giao hợp qua âm đạo, hậu môn hoặc bằng miệng. Triệu chứng có thể nhận ra sớm nhất là cảm giác tê rần hoặc ngứa ngáy kéo dài từ vài tiếng đồng hồ đến một vài ngày trước khi mụn nước xuất hiện. Thỉnh thoảng người bệnh có thể bị đau nhói dây thần kinh tọa hoặc chân. Thông thường triệu chứng khi mụn rộp phát tác, có thể rất nhẹ không nhận ra.
    Chu kỳ sống của HSV có 2 thời kỳ:
    1. Không hoạt động - HSV ẩn náu trong cơ thể trong dây thần kinh giác quan.
    2. Hoạt động - HSV xuất hiện trên da, có khi gây ra vết lở có khi không.
    Triệu chứng:
    Nơi nhiễm HSV có cảm giác đau rát, vài giờ sau nổi mảng đỏ trên mặt da bị tổn thương và những mụn nước nhỏ, đau hoặc loét nông ở âm hộ, các môi sinh dục, cổ tử cung ở phụ nữ hoặc ********* ở nam giới... xuất hiện trên mảng đỏ thành từng chùm hoặc rải rác. Bệnh nhân đi tiểu đau, vùng sinh dục dễ bị đau khi chạm vào. Phụ nữ có thể bị ra huyết trắng. Vài ngày sau mụn nước vỡ, tạo nên các vết loét có vảy, đau đớn. Từ 7-20 ngày, vảy bong ra để lại vết trợt đỏ rồi lành, không gây sẹo. Bệnh Herpes thường tái phát nên dù đã khỏi nhưng sau một thời gian vẫn bị lại. Lần đầu nhiễm bệnh Herpes sinh dục có triệu chứng giống như bệnh cúm (đau bắp thịt, mệt mỏi, nhức đầu, sốt nhẹ), đi tiểu đau và nước tiểu ít, hạch bạch huyết bị sưng; sưng, đau hoặc ngứa quanh bộ phận sinh dục.
    Khi bệnh tái phát, những ảnh hưởng trên sẽ bớt dần hoặc không còn nữa. Thông thường các triệu chứng sẽ tan biến trong vòng từ 2 đến 4 tuần lễ và không gây ra thiệt hại lâu dài nào. Tuy nhiên nếu bị đau nên đến bác sĩ để được hướng dẫn dùng thuốc.
    Khi mới phát hiện bệnh nên điều trị dứt điểm, triệt để cả hai vợ chồng. Acyclovir là một thuốc kháng virus tác dụng chống lại virus Herpes, bao gồm simplex 1 và simplex 2 (mụn rộp và herpes sinh dục), thủy đậu - zona và Epstein-Barr virus (mononucleosis). Acyclovir (Viên nang 200mg; viên nén 400mg, 800mg; thuốc mỡ 5% 15mg) ức chế sự sao chép ADN mà virus cần để nhân lên.
    Khi Herpes sinh dục có dấu hiệu hay tái phát thì có thể uống Acyclovir hằng ngày 600 - 1.000mg trong 6 tháng làm giảm đau, rút ngắn các tổn thương và thời gian bài tiết virus, giảm tần số và mức độ nặng ở bệnh nhân bị nhiễm tái diễn.
    Nếu có bội nhiễm dùng thêm kháng sinh phổ tác dụng rộng. Ngoài ra cần giữ gìn cơ thể khỏe mạnh nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.
    Phụ nữ mang thai đến ngày sinh có bệnh Herpes sinh dục sẽ lây nhiễm cho con trong quá trình sinh đẻ (gây loét giác mạc, hoặc viêm não) nên các bác sĩ sản khoa sẽ chỉ định mổ lấy con. Do bệnh thường tái phát, cần được bác sĩ chuyên khoa da liễu điều trị chứ không nên tự dùng thuốc theo toa cũ.
    Đa số người bệnh sẽ không có triệu chứng gì đáng kể sau khi nhiễm HSV. Một số khác thì những triệu chứng đầu tiên của mụn rộp sinh dục sẽ xuất hiện trong vòng từ 2 đến 21 ngày sau khi tiếp xúc với HSV. Lần phát bệnh đầu tiên bao giờ cũng nặng nhất. Khi một người tiếp xúc với siêu vi khuẩn mụn rộp, hệ miễn dịch không kịp sản sinh kháng thể để chiến đấu chống siêu vi khuẩn.
    Có thể giảm lây HSV cho người khác bằng những bước sau:
    1. Tuyệt đối tránh giao hợp với người có bệnh.
    2. Thảo luận về mụn rộp sinh dục với người bạn đời và cùng nhau áp dụng biện pháp đề phòng an toàn.
    3. Hỏi xem người bạn đời có bị mụn rộp hay không. Nếu có cùng loại siêu vi khuẩn thì đã có sẵn kháng thể.
    4. Khi có triệu chứng bệnh nên chọn những cách giao hợp không tiếp xúc trực tiếp da với nơi bị ảnh hưởng.
    5. Dùng bao cao su dù bao cao su không che phủ hết tất cả những điểm có thể lây bệnh nhưng cũng giúp ngừa bệnh phần nào.
    6. Dùng màng chắn nha khoa (là lớp nhựa dẻo, mỏng) khi có giao hợp bằng miệng với phụ nữ. Lớp màng mỏng này giúp giảm bớt rủi ro tiếp xúc với virus Herpes.
    TS Bùi Mạnh Hà


    Được quynhlam2001 sửa chữa / chuyển vào 14:34 ngày 06/07/2006
    u?c trangy22 s?a vo 19:27 ngy 07/07/2006
    simredepvn thích bài này.
  2. trangy22

    trangy22 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    10/08/2005
    Bài viết:
    762
    Đã được thích:
    1
    CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA QUAN HỆ ********( Phương pháp điều trị chỉ dùng tham khảo)

    BỆNH TRÙNG ROI VÀ NHIỄM NẤM ĐƯỜNG SINH DỤC

    1.TRÙNG ROI:

    Trùng roi là một trong những tác nhân chính gây bệnh lây qua đường ********. Người bệnh không đau bụng, không sốt nhưng rất ngứa và khó chịu. Ngoài con đường giao hợp, trùng roi còn lây qua việc dùng chung bồn cầu, bồn tắm. Khăn vệ sinh và quần lót ẩm cũng là yếu tố thuận lợi cho sự lây lan.
    Bệnh có thể lây từ người lớn sang trẻ em gái do tay nhiễm trùng roi hoặc do giặt chung chậu, cũng như lây từ thai phụ sang trẻ sơ sinh lúc đẻ. Bệnh gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới (gấp 10 lần), đặc biệt tỷ lệ mắc trùng roi ở gái mại dâm rất cao. Trùng roi thường gây tổn thương ở niệu đạo, âm hộ và các phần phụ của đường sinh dục. Thời gian ủ bệnh 1-4 tuần hoặc lâu hơn.

    Ở nam giới, đa số người bệnh không có triệu chứng gì, một số trường hợp ngứa ở quy đầu, đái buốt, đái rắt, có khi có tiết dịch ở quy đầu. Ở nữ giới, một số ít không có triệu chứng gì, còn phần lớn người bệnh thấy các dấu hiệu: ra nhiều khí hư màu vàng hơi xám, có bọt, nặng mùi; ngứa dữ dội ở âm hộ, âm đạo làm cho âm hộ và tầng sinh môn đỏ, có vết trợt do gãi; đái buốt và thường kèm theo sưng nề âm hộ, đau lúc giao hợp. Các triệu chứng này nặng lên trong thời kỳ kinh nguyệt, lúc có thai, mãn kinh hoặc ở người bị bệnh đái tháo đường. Để chẩn đoán xác định, phải dựa vào kết quả xét nghiệm khí hư bằng phương pháp soi tươi.

    Về điều trị, đối với nữ, thuốc điều trị đặc biệt là metronidazol (biệt dược Flagyl, Kalion). Có thể dùng 1 liều tấn công duy nhất: 8 viên uống 1 lần. Nếu không khỏi, uống thêm 4 viên/ngày chia 2 lần trong 7 ngày tiếp theo. Để đỡ ngứa, hằng ngày nên kết hợp ngâm bộ phận sinh dục trong một chậu nước sạch ấm 2-3 lần, sẽ dễ chịu hơn.

    Cũng có thể uống thuốc trên 2 viên/ngày, liên tục 10 ngày hay 3 viên/ngày, dùng liên tục 7 ngày và kết hợp đặt âm đạo 1 viên/tối, liên tục 15 ngày. Vì trùng roi hay kết hợp với nấm nên có thể đặt âm đạo bằng loại thuốc viên vừa chứa metronidazol vừa chứa nystatin, biệt dược là Flagystatin trong 15 ngày liên tục.

    Đối với người chồng (hoặc ********), nên uống metronidazol 250 mg x 2 viên/ngày trong 10 ngày hoặc 3 viên/ngày trong 7 ngày. Chú ý dùng bao cao su cho mỗi lần giao hợp; nhưng tốt nhất là không quan hệ ******** đến khi cả hai người đều được điều trị khỏi và hết các dấu hiệu của bệnh. Tiêu chuẩn khỏi bệnh là trong 3 vòng kinh liền thử khí hư đều âm tính.

    2. NẤM CANDIDA:

    Ngoài trùng roi, nấm candida cũng là tác nhân gây bệnh hoa liễu thường gặp. Nấm phát triển tốt ở những nơi ẩm nóng như âm đạo; đặc biệt phổ biến ở phụ nữ có thai, phụ nữ bị AIDS, đái tháo đường, người dùng kháng sinh hoặc uống viên tránh thai. Bệnh lây trực tiếp qua đường ******** (khác giới, đồng giới, miệng - sinh dục) và gián tiếp qua khăn vệ sinh, quần lót ẩm, bệ xí, bồn tắm, tắm ao và lây từ mẹ sang con khi đẻ.

    Ở nam giới, thời kỳ ủ bệnh khó xác định, một số trường hợp có biểu hiện viêm niệu đạo cấp giống bệnh lậu (xuất tiết nhiều, có mủ, đôi khi có máu, đái rắt nhiều lần và rất đau). Nhưng thường gặp hơn là các triệu chứng của viêm niệu đạo bán cấp: cảm giác nóng bỏng dọc niệu đạo, ngứa ở miệng sáo, nước tiểu có ít sợi, nhất là ở đầu bãi. Ngoài ra, biểu hiện viêm quy đầu và rãnh quy đầu hay gặp ở người bị đái tháo đường, người có quan hệ với phụ nữ bị nhiễm nấm âm đạo. Ở quy đầu và bao quy đầu có những đám hình tròn hồng tươi hoặc trợt da, ngứa dữ dội.

    Triệu chứng ở phụ nữ là khí hư trắng, khô, có từng mảng bám vào âm đạo, da âm hộ và niêm mạc âm đạo đỏ, phù nề từng đám và đôi khi chảy máu, rất ngứa, cảm giác nóng rát khi đi tiểu, có mùi giống như mốc, giao hợp đau, ngứa hậu môn...

    Nguyên tắc điều trị là chữa song song cả hai vợ chồng (hoặc ********) vì có thể lây trở lại nhau. Đối với phụ nữ, có thể dùng một trong các cách sau:

    - Dùng dung dịch tím gentian 1% tẩm vào bông gòn đặt sâu trong âm đạo vào ban đêm, trong 3 đêm liền (sáng lấy ra). Để đỡ ngứa, ngồi ngâm bộ phận sinh dục vào chậu nước sạch ấm (cho 3 thìa dấm, nước chanh hoặc sữa chua cho 1 lít nước), ngày ngâm 2 lần mỗi lần 15 phút.

    - Đặt âm đạo viên nystatin 100.000 đơn vị trong 15 ngày liên tục.

    - Dùng clotrimazol 500 mg đặt 1 viên liều duy nhất vào âm đạo trước khi đi ngủ hoặc uống sporal 100 mg x 2 viên trong 3-5 ngày.

    Đối với người chồng (********), dùng kem clotrimazol bôi tại chỗ hoặc uống sporal 100mg x 2 viên trong 3-5 ngày.
    simredepvn thích bài này.
  3. x600

    x600 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    01/04/2004
    Bài viết:
    729
    Đã được thích:
    0
    Các bác có biết chỗ nào khám bệnh của Nam giới không? em không có bị các triệu chứng trên, nhưng người iu em bị và bảo tại em mong các bác chỉ giúp em
  4. trangy22

    trangy22 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    10/08/2005
    Bài viết:
    762
    Đã được thích:
    1
    BỆNH U HẠT SINH DỤC
    Bệnh do vi khuẩn gây nên. Thương tổn xuất hiện chủ yếu ở bộ phận sinh dục nhưng cũng có thể hiện diện ở các vùng da khác. Bệnh nặng có thể gây hoại tử, đôi khi phải cắt bỏ bộ phận sinh dục.
    Bệnh u hạt sinh dục bắt đầu bằng một nốt sần hoặc u nhỏ, về sau nhanh chóng loét ra tạo thành một vết loét không đau, đáy lổn nhổn thành các tổ chức hạt màu đỏ, có thể bao phủ một chất tiết bẩn màu xám, mùi hôi. Vết loét sâu, hoại tử phá hủy nhiều tổ chức và để lại vết sẹo to rộng, nhiều ngõ ngách, mất sắc tố. Có thể xuất hiện các hạch bẹn.
    Ở đàn ông, bệnh thường xuất hiện ở quy đầu, rãnh quy đầu, dây hãm. Ở phụ nữ, tổn thương thường gặp ở âm hộ (rất hiếm khi thấy ở âm đạo, cổ tử cung), lâu dần lan ra bẹn, tầng sinh môn và hậu môn.
    Ở giai đoạn muộn, do vết loét thành sẹo nên có trường hợp hạch bạch huyết tương ứng bị tắc nghẽn, gây phù ở bộ phận sinh dục, hẹp niệu đạo. Một vài trường hợp do loét hoại tử sâu phá huỷ nhiều tổ chức nên bị mất một phần hoặc phải cắt cụt bộ phận sinh dục.
    Từ các thương tổn ở vùng bẹn, bệnh có thể lan truyền qua đường máu hoặc bạch huyết vào gây tổn thương ở nội tạng như gan, phổi... Ở nữ giới, lan truyền bằng đường máu thường xuất hiện khi bị nhiễm bệnh ở thời kỳ thai nghén. Có trường hợp u hạt sinh dục tiến triển dai dẳng, về sau chuyển thành ung thư.
    Khi thấy có các biểu hiện ở giai đoạn đầu, bệnh nhân cần nhanh chóng đi khám, xem có kèm theo các bệnh lây truyền qua đường ******** khác không để xử trí kịp thời cùng một lúc. Phải điều trị người có quan hệ ******** với mình để cắt đứt nguồn lây. Trong quá trình điều trị, không được quan hệ ******** ít nhất là 15 ngày. Bệnh nhân được dùng kháng sinh đặc hiệu với sự theo dõi của bác sĩ chuyên khoa nhằm thay đổi kháng sinh khi cần thiết và xử lý kịp thời bệnh tái phát.
    Để phòng u hạt sinh dục, cần thực hiện chế độ một vợ, một chồng, tránh quan hệ ******** bừa bãi. Khi có quan hệ ******** bất thường hoặc nghi ngờ mắc bệnh hoa liễu, phải đi khám và xét nghiệm ngay.
    Nguồn: BS Hồng Hạnh, Sức Khỏe & Đời Sống

  5. trangy22

    trangy22 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    10/08/2005
    Bài viết:
    762
    Đã được thích:
    1
    ANAL *** VÀ CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN

    Quan hệ ******** qua đường hậu môn (anal ***) là phương thức được ưa chuộng của giới đồng tính luyến ái nam. Nó có nguy cơ gây bệnh cao nhất (HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác) khi được thực hiện giữa hai người đàn ông với nhau, nhất là nếu hậu môn và trực tràng có vấn đề.
    Âm đạo và hậu môn có cấu tạo khác nhau về phương diện mô học, thần kinh và cơ thể học. Một bên là cơ quan sinh dục, một bên là cơ quan bài tiết. Hậu môn là phần cuối của ruột già, có chiều dài không quá 5 cm, kết nối với phần cuối của đại tràng. Chức năng chính của đại tràng là tái hấp thu nước từ thức ăn đã qua xử lý ở dạ dày, để khi đến hậu môn sẽ chuyển thành phân.
    Ống hậu môn được cấu tạo bằng hai loại cơ vòng. Lớp cơ trong là một phần của thành đại tràng và là loại cơ vô cảm. Cơ vòng ngoài nằm dưới lớp bì hậu môn, có nhiều sợi thần kinh cảm giác và vận động, giúp giữ chặt phân và hơi có trong trực tràng. Nó cũng sẽ tự động co lại khi có vật lạ từ bên ngoài xâm nhập hậu môn. Phản xạ này nằm ngoài khả năng kiểm soát của ý chí. Lỗ hậu môn chỉ mở ra khi có một áp lực đè ấn liên tục hoặc có nhu cầu đi đại tiện. Ống hậu môn còn có một hệ thống mạch máu và thần kinh rất phong phú. Các tĩnh mạch ở trong vách hậu môn thường phình giãn tạo nên những búi trĩ.
    Nếu giao hợp bằng đường hậu môn, bao cao su rất dễ rách vì hậu môn không thể tự tiết ra chất nhờn giống như âm đạo. Vì vậy những người quan hệ ******** kiểu này thường phải dùng chất bôi trơn. Tuy Chất này có thành phần dầu nên có thể gây nhiễm khuẩn. Ngoài ra, nhiều loại dầu hoặc kem bôi trơn chứa các chất phụ gia và tạo mùi, gây khó chịu, dị ứng cho người sử dụng.
    Ngoài ra, những người quan hệ ******** qua đường hậu môn còn gặp nhiều nguy cơ khác:
    Chảy máu hậu môn: Nhất là khi hậu môn đã có một vết rách xuất phát từ bệnh trĩ.
    Đau: Đau xảy ra gần như trong suốt quá trình quan hệ ********. Nguyên nhân là các cơ bị co thắt; sự cọ xát làm tổn thương niêm mạc hậu môn hoặc rách cơ. Đau cũng có thể là dấu hiệu của một bệnh truyền nhiễm. Cơn đau xuất hiện ngay lập tức hoặc một vài ngày sau khi quan hệ.
    Rách ruột: Là một tai biến ít gặp nhưng vẫn có thể xảy ra, nhất là trong trường hợp dùng thêm dụng cụ hỗ trợ. Rách ruột dẫn đến viêm phúc mạc - một tình trạng bệnh lý ngoại khoa khẩn cấp cần can thiệp phẫu thuật sớm, nếu không có thể dẫn đến tử vong.
    Bệnh truyền nhiễm: Quan hệ ******** qua đường hậu môn là con đường dễ dẫn đến lây lan các bệnh truyền nhiễm nhất. Sẽ khó phát hiện nếu như mầm bệnh nằm trong ổ bụng chứ không phải ngay trên *********. Một nghiên cứu vào năm 1987 cho thấy, việc thực hành anal *** với một ******** sẽ làm tăng gấp 3 nguy cơ nhiễm bệnh. Nếu quan hệ với 5 ******** trở lên thì nguy cơ sẽ tăng 18 lần. Ngoài ra, virus HIV cũng rất dễ phát tán khi quan hệ ******** bằng đường hậu môn.
    Nhiễm virus HPV: Đây là loại virus lây lan qua đường hậu môn và là nguyên nhân gây ung thư trực tràng.
    Nhiễm viêm gan A: Là nguyên nhân gây vàng da, đau bụng, đôi khi dẫn đến tử vong.
    Nhiễm E.Coli: Vi trùng này là nguyên nhân gây tiêu chảy, nhiễm trùng đường tiết niệu như viêm thận, viêm bàng quang, nhiễm trùng huyết.
    Ngoài ra, quan hệ ******** bằng đường hậu môn còn là nguyên nhân gây lây nhiễm các bệnh như herpes, lậu, giang mai, sùi mào gà, nấm và ký sinh trùng...
    (Theo Sức Khỏe & Đời Sống)



  6. quynhlam2001

    quynhlam2001 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/11/2005
    Bài viết:
    208
    Đã được thích:
    1
    Bác gái nên đến bệnh viện sản phụ hoặc khoa sản phụ. Còn bác trai nên đến khám ở bệnh viện Da liễu (bệnh viện Da liễu TƯ: đường Phương Mai, BV Da liễu Hà nội: 79 phố Nguyễn Khuyến). Nên chữa dứt điểm bác nhé, vì nhiều khi vi trùng virus vẫn còn dù triệu chứng bệnh đã hết.
  7. trangy22

    trangy22 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    10/08/2005
    Bài viết:
    762
    Đã được thích:
    1
    BỆNH HỘT XOÀI
    Đây là bệnh lây qua đường ********, thường gặp ở người từ 20 đến 40 tuổi. Bệnh gây tổn thương nặng ở cơ quan sinh dục và có thể dẫn đến biến chứng hẹp hậu môn.
    Bệnh hột xoài (hay u lympho sinh dục) do vi khuẩn chlamydia trachomatis gây nên. Người lành quan hệ ******** với người bị hột xoài sẽ mắc bệnh vì vi khuẩn này đi qua da và niêm mạc sây sát, vào các hạch bạch huyết, gây tắc nghẽn xung quanh hạch. Các hạch này sưng lên rồi vỡ mủ làm thành các lỗ rò. Đồng thời, vi khuẩn vào máu và lan tỏa theo đường máu. Sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng, các lỗ rò thành sẹo làm tắc nghẽn hệ thống bạch mạch, gây phù nề, xơ hóa và hình thành các vết loét ở da và niêm mạc.
    Sau khi quan hệ ******** với người bị bệnh từ 3 đến 30 ngày (trung bình 7-12 ngày), một sẩn hoặc vết trợt nhỏ, mềm, không đau sẽ xuất hiện khu trú ở quy đầu hoặc bao quy đầu ở đàn ông, môi lớn, môi bé hoặc thành âm đạo, cổ tử cung ở phụ nữ. Vết trợt tồn tại một thời gian giắn, vài ba ngày rồi mất đi nên người bệnh thường ít chú ý đi khám bệnh ở giai đoạn này.
    Khoảng 1-2 tuần sau khi có tổn thương đầu tiên, hạch bẹn sưng, nhiều hạch liên kết với nhau thành một mảng dài, hạch dính, đau, da phía trên hạch màu đỏ. Các hạch mềm dần rồi vỡ ra thành nhiều lỗ rò như gương sen. Các hạch này đa số ở một bên bẹn (2/3 các trường hợp). Ở phụ nữ, hội chứng hạch ít gặp hơn, khoảng 30% các trường hợp có sưng hạch ở hố chậu và vùng thắt lưng gây đau bụng và đau lưng. Người quan hệ ******** đồng giới có thể bị viêm xung quanh trực tràng gây đau, mót rặn, phân có nhày lẫn máu, dễ nhầm với viêm đại-trực tràng.
    Ở giai đoạn này, vi khuẩn lan tỏa theo đường máu gây sốt, rét run, mệt mỏi. Một số bệnh nhân có phản ứng não-màng não, viêm gan, đau khớp, có thể có hồng ban, mày đay. Nếu không được điều trị, một số người tự khỏi sau 8-12 tuần; những người khác có biến chứng phù *********, bìu, hội chứng hậu môn-sinh dục-trực tràng, rất khó chẩn đoán và thường đưa đến rò trực tràng-âm đạo. Có thể gặp loét hoặc phù âm hộ. Biến chứng nặng nhất là hẹp hậu môn.
    Về điều trị, cần dùng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa da liễu hoặc phụ sản. Sau khi dùng thuốc, các biểu hiện toàn thân mất đi rất nhanh nhưng hột xoài phải nhiều tuần mới hết. Các biến chứng như hẹp hậu môn, rò trực tràng - âm đạo phải khắc phục bằng phẫu thuật.
  8. thanchettc

    thanchettc Guest

    Ờ bx vào đây làm bác sỹ từ bao h mà mình k biết. đã thế tui cũng vào làm bác sỹ cùng bx nhỉ?mình cùng nghề mà.Nhưng đừng cãi nhau như hôm qua nhé. he he he he.

    bệnh lây truyền qua đường ******** ​
    Không kể HIV/AIDS đang được coi là đại dịch thế kỷ, hiện chưa có thuốc để chữa khỏi hoàn toàn, một số bệnh lây truyền qua đường ******** khác vẫn thường gặp trong đời sống đã có thể kiểm soát, nhưng bệnh nhân vẫn cần nhiều hiểu biết hơn về chúng.

    Bệnh lậu​
    Do vi khuẩn, Neisseria gonorrhea, song cầu trong tế bào.
    Chẩn đoán xác định bằng nuôi cấy để phát hiện nhiễm khuẩn niệu đạo và cổ tử cung hoặc làm phiến đồ nhuộm gram đối với nam giới bị nhiễm khuẩn niệu đạo có triệu chứng.
    Thời gian ủ bệnh: 4-7 ngày (đôi khi chỉ ngắn có 24 giờ và có khi dài tới 1 tháng).
    Triệu chứng và dấu hiệu:
    Nam giới: khởi phát đột ngột; đái khó; tiết dịch mủ nhiều (có khi phải vuốt từ gốc ********* ra mới thấy dịch đục như mủ chảy ra). Nam giới có thể có một hay hơn một triệu chứng hoặc chẳng có triệu chứng gì cả.
    Phụ nữ: thường không có triệu chứng gì nhưng cũng có thể có tiết dịch niệu đạo, đái khó, chẩy máu giữa kỳ kinh, ra kinh nhiều, viêm cổ tử cung có tiết dịch mủ, viêm tiểu khung.
    Chẩn đoán phân biệt: nhiễm chlamydia cũng có thể có những triệu chứng tương tự và 2 bệnh thường diễn ra đồng thời và đều cần được điều trị.
    Biến chứng: Với phụ nữ: có thai ngoài tử cung, đau tiểu khung mạn tính, co hẹp niệu đạo, nhiễm khuẩn tuyến Bartholin. Với nam: viêm mào tinh hoàn, co hẹp niệu đạo. Nếu không được điều trị, có thể dẫn đến nhiễm khuẩn toàn thân lan toả, tử vong. Vô sinh là một biến chứng ở cả nam và nữ.
    Ảnh hưởng đến thai nghén/sơ sinh: sẩy thai, đẻ non, viêm nội trung sản mạc cấp, viêm mắt sơ sinh.
    Điều trị:
    Nhiễm khuẩn lậu đường sinh sản không có biến chứng:
    Ceftriaxone 250 mg, tiêm bắp 1 liều duy nhất hoặc Spectinomycin 2 gam, tiêm bắp 1 liều duy nhất hoặc Cefotaxime 1 gam, tiêm bắp 1 liều duy nhất.
    40% vi khuẩn lậu có kháng với kháng sinh nhóm quinolone
    Nhiễm khuẩn lậu đường sinh sản khi có thai:
    Ceftriaxone 250 mg, tiêm bắp 1 liều duy nhất hoặc
    Spectinomycin 2 gam, tiêm bắp 1 liều duy nhất hoặc
    Cefotaxime 1 gam, tiêm bắp 1 liều duy nhất
    Nhiễm khuẩn lậu lan toả (toàn thân):
    Ceftriaxone 250 mg, tiêm bắp 1 lần mỗi ngày trong 7 ngày hoặc Spectinomycin 2 gam, tiêm bắp 2 lần mỗi ngày trong 3-7 ngày.
    Với viêm nội tâm mạc, điều trị tới 6 tuần.
    Viêm kết mạc do lậu:
    Ceftriaxone 125 mg, tiêm bắp 1 liều duy nhất (với sơ sinh, 50mg/kg, tiêm bắp) hoặc Spectinomycin 2 gam, tiêm bắp 1 liều duy nhất hoặc Azithromycin 2 gam, uống liều duy nhất. Lưu ý: 40% vi khuẩn lậu kháng với quinolone và kháng với nhiều kháng sinh, đáng chú ý nhất là penicillin và tetracycline.
    Ceftriaxone (Nitrocephin, Rocephin) là một kháng sinh rất mạnh thuộc họ cephalosporin được dùng theo đường tiêm bắp. Thuốc để điều trị nhiều loại nhiễm khuẩn, gồm lậu, viêm tiểu khung, nhiễm khuẩn thận và nhiều loại nhiễm khuẩn khác sau nạo thai, sinh đẻ hoặc sẩy thai.
    Thuốc ở dạng: Lọ tiêm: 250, 500 mg và 1 gam, 2 gam và 10 gam. Không dùng nếu có dị ứng với kháng sinh họ cephalosporin.
    Chú ý: theo dõi xem có biểu hiện dị ứng. Luôn sẵn sàng điều trị dị ứng và choáng dị ứng khi tiêm kháng sinh.
    Những thuốc khác có thể có tác dụng:
    Với những nhiễm khuẩn nghiêm trọng: amoxilline víi clavulanate potassium (Augmentin),
    Với lậu, hạ cam hoặc viêm tiểu khung: cefixime, ciprofloxacin, kanamycin, norfloxacin kanamycin, norfloxacin.

    Được thanchettc sửa chữa / chuyển vào 08:21 ngày 15/07/2006
  9. thanchettc

    thanchettc Guest

    Bệnh Chlamydia lây truyền qua đường ******** ​
    Bệnh gây ra do vi khuẩn chlamydia trachomatis. Chẩn đoán xác định bằng nuôi cấy tế bào khó khăn và tốn kém. Soi kính hiển vi huỳnh quang - miễn dịch trực tiếp hoặc xét nghiệm miễn dịch endim (Microtak hoặc Chlamydiazime) nhạy hơn nhưng cũng tốn kém.

    Giá xét nghiệm phát hiện chlamydia ở viện phụ sản trung ương là 50 ngàn.
    Thời gian ủ bệnh: 3-30 ngày (thường từ 10-21 ngày), tuy thế loại nhiễm khuẩn không thể hiện triệu chứng lại có thể bộc lộ triệu chứng mãi nhiều năm sau này.
    Triệu chứng và dấu hiệu: Với nam: Tương tự như lậu nhưng tiết dịch trung bình, trắng cho đến trong nhưng 25-50% số trường hợp là không có triệu chứng. Với phụ nữ: 60-70% không có triệu chứng nhưng có thể đái khó; đau tiểu khung; và khi khám với mỏ vịt thấy có tiết dịch niêm dịch mủ từ trong ống cổ tử cung ra (40%), cổ tử cung đỏ, to và dễ chảy máu.
    Chẩn đoán phân biệt: Lậu và chlamydia thường xảy ra đồng thời và không thể phân biệt về lâm sàng.
    Biến chứng: Với phụ nữ: Viêm tiểu khung, chửa ngoài tử cung, đau tiểu khung mạn tính. Ở nam giới: Viêm mào tinh hoàn. Cả nam và nữ: vô sinh. Vì các triệu chứng bộc lộ ra ngoài nhẹ nên có thể gây ra nhiều biến chứng hơn bệnh lậu do được điều trị muộn hay chẳng được điều trị gì.
    Ảnh hưởng đến thai nghén/sơ sinh: Giống như bệnh lậu nhưng thêm cả viêm phổi sơ sinh.
    Điều trị:
    Doxycycline 100mg uống 2 lần mỗi ngày trong 7 ngày hoặc Tetracycline 500mg uống 4 lần mỗi ngày trong 7 ngày hoặc Azythromycin 1 gam uống một liều duy nhất.
    Khi có thai: Erythromycine stearate hoặc ethylsuccinate 500mg x 4 lần mỗi ngày trong 7 ngày hoặc Azythromycin 1 gam uống một liều duy nhất.
    Viêm mắt sơ sinh do Chlamydia: Erythromycine xi-rô 50mg/kg chia làm 4 lần mỗi ngày, trong 14 ngày.
    Chú ý: ở một số vùng, có các típ huyết thanh chlamydia gây ra bệnh u hạt limphô hoa liễu. Bệnh này có tổn thương giống như mụn dộp hoặc hiếm hơn là những nốt sần, loét hay trợt ở vùng sinh dục, thường phối hợp với viêm mạch bạch huyết ********* hoặc sưng âm đạo và sưng đau vùng bẹn gọi là hạch soài. Một típ huyết thanh chlamydia khác nữa gây bệnh đau mắt hột và là nguyên nhân chính gây mù ở các nước đang phát triển.
    Azithromycin (Zithromax) là một kháng sinh thuộc họ macrolide được dùng để điều trị nhiều bệnh LTTD. Thuốc đắt tiền và thường khó kiếm nhưng có tác dụng tốt chống các bệnh LTTD khi nhiều kháng sinh khác không có.
    Thuốc ở dạng viên nang 250mg.
    Liều lượng: Với phụ nữ có nguy cơ bị bệnh LTTD: uống 1 gam chỉ 1 lần. Không dùng: Người bị dị ứng với erythromycin và các kháng sinh khác họ macrolide. Tác dụng phụ: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng. Thông tin cần biết: Uống ít nhất 1 giờ trước khi ăn hoặc ít nhất 2 giờ sau khi ăn.
    Azithromycin là thuốc tuyệt vời đối với hầu hết các bệnh lây truyền qua đường ******** gây ra tiết dịch hoặc loét sinh dục. Thuốc cũng tốt với những bệnh ******** có kháng với những thuốc khác. Thận trọng với phụ nữ cho con bú và có thai.
    (Theo Tuổi Trẻ)
  10. thanchettc

    thanchettc Guest

    Hạ cam ​
    Do vi khuẩn Hemophilus ducreyi. Chẩn đoán xác định bằng cách phân lập và nuôi cấy vi khuẩn của tổn thương hay hạch (nhạy cảm từ 60-80% và cần có môi trường đặc biệt).

    Thời gian ủ bệnh: Thường từ 3 - 6 ngày.
    Triệu chứng và dấu hiệu: Nhiều vết loét ở vùng sinh dục.
    Tam chứng ?ohạ cam? là: 1) loét có bờ nham nhở, hàm ếch, 2) đáy vết loét bẩn, tiết dịch màu xám và 3) có thể gây đau từ vừa phải đến dữ dội (cũng đau cả ở bẹn). Dưới 50% số bệnh nhân có cả 3 triệu chứng. Ở nam giới, loét thấy ở mặt trên hoặc mặt dưới bao quy đầu, ở phụ nữ thấy ở cửa âm đạo, mặc dầu đối với phụ nữ những vết loét thường không đau.
    Chẩn đoán phân biệt: Giống như giang mai nguyên phát và mụn giộp.
    Biến chứng: Các vết loét là yếu tố phối hợp để lây nhiễm HIV.
    Ảnh hưởng đến thai nghén/sơ sinh: Không có ảnh hưởng gì.
    Điều trị:
    Ceftriaxone 250 mg, tiêm bắp 1 liều duy nhất hoặc Azithromycin 1 gam (viên nang 250 mg), liều duy nhất hoặc Ciprofloxacin 500 mg 2 lần trong 3 ngày. Không có thông tin vị sự kháng thuốc của vi khuẩn với ciprofloxacin. Ciprofloxacin (Ciloxan, Cipro, Ciprobay) là một kháng sinh rất mạnh thuộc họ quinolone được dùng để điều trị nhiễm khuẩn da và thận, và một số bệnh LTTD như lậu, hạ cam và viêm tiểu khung.
    Thuốc ở dạng: Viên nén: 250, 500 hoặc 750 mg.
    Liều lượng:
    Với lậu, viêm tiểu khung hoặc hạ cam: 500 mg uống chỉ 1 lần.
    Với nhiễm khuẩn thận: Uống 500 mg 2 lần mỗi ngày trong 10 ngày.
    Không nên dùng: Nếu người phụ nữ đang có thai, đang cho con bú hoặc dưới 16 tuổi.
    Tác dụng phụ: Buồn nôn, tiêu chảy, nôn, nhức đầu.
    Chú ý: Thuốc này có phản ứng với cafêin (có trong cà phê, sôcôla, nước uống cola?) làm cho chất cafêin mạnh hơn. Không uống với những sản phẩm có sữa.
    Những thông tin cần biết: Uống với nhiều nước, có thể ăn khi uống.
    Ciprofloxacin, chỉ tránh những sản phẩm có sữa.
    Những thuốc khác có thể có tác dụng:
    Với lậu: cefixime, ceftriaxole,norfloxacin.
    Với hạ cam: erythromycin, co-trimoxazole.
    Với viêm tiểu khung: norfloxacin, doxycycline, metronidazole, cefixime, ceftriaxole.
    Với nhiễm khuẩn thận: amoxillin, co- trimoxazole.

    simredepvn thích bài này.

Chia sẻ trang này