1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Hình ảnh máy bay chiến đấu và trực thăng!

Chủ đề trong 'Kỹ thuật quân sự nước ngoài' bởi duyvanp, 01/06/2010.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. TrungTuong

    TrungTuong Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    17/03/2011
    Bài viết:
    1.080
    Đã được thích:
    717
    Phòng thủ mà không cần bay lâu à, và phòng thủ không cần AWAC hả ? Dĩ nhiên trong tương lai chứ không phải bây giờ
  2. duyvanp

    duyvanp Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/04/2010
    Bài viết:
    239
    Đã được thích:
    0
    AWAC Việt Nam mình chưa có kinh nghiệm sử dụng nên cũng chưa mua trong vòng 5 năm tương lai đâu , vì mình đâu có đi tấn công nước khác mà cần , hiện tại chiến lược nhà mình là phòng thủ nên không cần awac , vì không quân khi bị tấn công thì rada dưới mặt đất sẽ thấy hết máy bay địch và hướng dẫn phía dưới .
  3. tvm303

    tvm303 Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    18/08/2005
    Bài viết:
    1.973
    Đã được thích:
    6
    Thực ra, tác chiến đường không, dù công hay thủ thì AWACS đều quan trọng hết. Radar mặt đất luôn có giới hạn, đặc biệt với địa hình phức tạp, mục tiêu bay thấp hoặc ở xa (vì sao radar trên cao nhìn xa hơn, đây là nguyên tắc vật lý). Trong tác chiến, việc nhìn thấy đối thủ là rất quan trọng, và với khí tài hiện đại như ngày nay, các đài mặt đất không là không đủ. Thứ 2, khi đánh biển, máy bay ta hoàn toàn dựa vào radar cũng như thông tin do mình tự phát hiện ra, như vậy rất bất lợi. Vậy nếu có AWACS dẫn Su-30, Su-27 thì sao? Đó sẽ là hổ mọc thêm cánh, mình dám khẳng định, hiệu suất, khả năng máy bay chiến đấu của ta tăng nhiều so với hiện nay đấy. Duy trì tình huống không để bị bất ngờ là mục tiêu rất quan trọng của KQ. Hơn nữa, nếu có AWACS, khả năng hiệp đồng giữa HQ, KQ lại tăng lên đáng kể, với khả năng tìm kiếm, định vị mục tiêu, cả trên không và mặt nước, truyền dữ liệu thời gian thực cho HQ (tàu mặt nước, tàu ngầm, tên lửa bờ), cho KQ (cho các phi đội công kích), và PK (chỉ huy các trận địa tên lửa PK). Với sự có mặt của Gepard, cùng với nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin viễn thông thì PKKQ thêm AWACS sẽ là một bước tiến lớn với khả năng C4ISTAR của nhà ta. C4ISTAR bao gồm C4 (Command, Control, Communications, Computers), I (Military Intelligence), và STAR (Surveillance, Target Acquisition, and Reconnaissance), có nghĩa là Chỉ huy, Điều khiển, Liên lạc, Máy tính, Tình báo, Do thám, Định vị mục tiêu và Trinh sát. Một cái AWACS nó làm được ngần này việc đấy.
    Tuy nhiên, vấn đề nảy sinh là AWACS thì khá tồn kém. Trong tương lai, có lẽ nhà ta sẽ chỉ trang bị AWACS loại nhỏ. Còn hiện nay, Su-30MK đang kiêm nhiệm vai trò mini-AWACS, vừa chỉ huy vừa tác chiến với radar tiên tiến trong các nhiệm vụ ...
  4. duyvanp

    duyvanp Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/04/2010
    Bài viết:
    239
    Đã được thích:
    0
    AWaCS la muc tieu tan cong so 1 cua dich khi co chien tranh ,va awacs can it nhat hon 3 may bay de bao ve , vi no la chi huy , nhung viet nam ta co bao nhieu may bay , su 30 mk dam nhiem awacs la tot roi , vi du 10 may bay su 30 mk se co 1 may bay su 30 mk chi huy , lam awacs tuy khong tot bang may bay awacs chuyen dung nhung no co con hon khong vs su 30 mk co the tu bao ve minh , khong can cac may bay khac bao ve , the nen trong vong 10 nam toi khong quan ta se khong mua hoac mua cac awasc loai nho .
  5. TrungTuong

    TrungTuong Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    17/03/2011
    Bài viết:
    1.080
    Đã được thích:
    717
    Lockheed Martin F-22 Raptor (Chim ăn thịt) là một máy bay tiêm kích thế hệ thứ 5 sử dụng kỹ thuật tàng hình thế hệ 4. Ban đầu nó được thiết kế để trở thành một máy bay chiến đấu giành ưu thế trên không trước Không quân Xô viết, nhưng cũng được trang bị cho các nhiệm vụ tấn công mặt đất, chiến tranh điện tử và trinh sát tín hiệu. Với giai đoạn phát triển bị kéo dài, nguyên mẫu loại máy bay này được định danh YF-22, sau đó là F/A-22 trong suốt ba năm trước khi chính thức phục vụ Không lực Hoa Kỳ vào tháng 12 năm 2005 với tên chính thức F-22A. Lockheed Martin là nhà thầu chính và chịu trách nhiệm chính về khung, các hệ thống vũ khí, và lắp ráp hoàn thành chiếc F-22. Boeing cung cấp cánh, khung đuôi và các hệ thống điện tử tích hợp.

    Lockheed Martin/Boeing F-22 Raptor
    [​IMG]

    F-22 Stealth aircraft
    [​IMG]

    F-22 phi cơ chiến đấu thế hệ 5
    [​IMG]

    F-22 Raptor máy bay hiện đại nhất
    [​IMG]

    F-22 Supersonic
    [​IMG]

    Phi hành đoàn: 01 người.
    Chiều dài: 18.90 m (62 ft 1 in) .
    Sải cánh: 13.56 m (44 ft 6 in) .
    Chiều cao: 5.08 m (16 ft 8 in) .
    Diện tích cánh: 78.04 m² (840 ft²) .
    Cánh: gốc NACA 64A?05.92, mũi NACA 64A?04.29
    Trọng lượng rỗng: 14.366 kg (31.670 lb) .
    Trọng lượng toàn tải: 25.107 kg (55.352 lb).
    Trọng lượng cất cánh tối đa: 36.288 kg (80.000 lb).
    Động cơ (phản lực): Pratt & Whitney F119-PW-100 (đốt 2 lần)
    Kiểu phản lực: phản lực cánh quạt với ống phản lực có thể đổi hướng.
    Số lượng động cơ: 02
    Lực đẩy: 35.000 lb (160 kN).
    Tốc độ tối đa: ≈Mach 2.42 (1.600 mph, 2.600 km/h).
    Siêu tốc: >Mach 1.72 (1.140 mph, 1.830 km/h).
    Tầm hoạt động: 3.200 km, 1.700 nm (2.000 mi) .
    Trần bay: 20.000 m (65.000 ft) .
    Tốc độ lên cao: mật
    Chất tải: 322 kg/m² (66 lb/ft²) .
    Tỉ lệ lực đẩy/trọng lượng: 1.26.
    Tính năng khác: Tải gia tốc trọng trường g tối đa: -3/+9.5
    Trang bị vũ khí:
    Súng: 1× 20 mm (0.787 in) M61A2 Vulcan Gatling ở mạn phải cánh, 480 viên.
    6× AIM-120 AMRAAM
    2× AIM-9 Sidewinder và một trong những thứ sau:
    2× 1.000 lb Bom tấn công ghép nối trực tiếp hay
    2× Wind Corrected Munitions Dispensers hoặc
    8× 250 lb Bom đường kính nhỏ GBU-39 SDB
    Các hệ thống điện tử:
    Hệ thống cảnh báo radar (RWR) AN/ALR-94 của BAE Systems E&IS (trước là Sanders Associates).
    Ra-đa AN/APG-77 Mạng ăngten điện tử quét chủ động (AESA) của Raytheon và Northrop Grumman, có lẽ là loại ra-đa quét tích cực có tính năng tốt nhất hiện nay, bắt được các mục tiêu tầm xa mà tín hiệu ít bị phát hiện bởi máy bay địch.
    Nó có tầm quét lên đến 200-240 km (125-150 dặm) với các mục tiêu 1 m²
    Hãng sản xuất: Lockheed Martin & Boeing
    Bay lần đầu: 15/12/2005
    Trị giá: 150 triệu USD/chiếc 2009
    Số lượng sản xuất: 183 chiếc vào cuối 2011
    Nước sử dụng : Mỹ

    Clip về F-22 Raptor:
    Lần cập nhật cuối: 26/01/2014
  6. VPA

    VPA Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    06/04/2011
    Bài viết:
    329
    Đã được thích:
    1
    Kỉ nguyên mới của không quân là đây:
    Comanche
    [​IMG]
    Ka-58
    [​IMG]
    PAK DA
    [​IMG]
    [​IMG]
    PAK T-60
    [​IMG]
    [​IMG]
    Aurora
    [​IMG]
  7. TrungTuong

    TrungTuong Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    17/03/2011
    Bài viết:
    1.080
    Đã được thích:
    717
    Saab JAS 39 "Gripen" (Griffin hay "Gryphon") là một loại máy bay chiến đấu hạng nhẹ do công ty hàng không Saab Thụy Điển phối hợp với Ericson (hệ thống điện tử) và Volvo (động cơ) chế tạo. Loại máy bay này đã phục vụ trong Không quân Thụy Điển, Không quân Cộng hòa Czech và Không quân Hungary, và đã được Không quân Nam Phi, Không quân Thái Lan đặt hàng. Tháng 4 năm 2007, Na Uy đã ký một thoả thuận về một chương trình phát triển chung loại máy bay này.
    Gripen International là tổ chức đại diện chính và chịu trách nhiệm marketing, bán hàng và hỗ trợ máy bay Gripen trên khắp thế giới.

    SAAB JAS-39 Gripen
    [​IMG]

    JAS-39 Không quân Nam Phi
    [​IMG]

    JAS-39 Không quân hoàng gia Thailan
    [​IMG]

    JAS-39 Không quân Thụy Điển
    [​IMG]

    Những vũ khí mà JAS-39 có thể mang
    [​IMG]

    Phi hành đoàn: 1 - 2
    Chiều dài: 14.1 m (46 ft 3 in)
    Sải cánh: 8.4 m (27 ft 7 in)
    Chiều cao: 4.5 m (14 ft 9 in)
    Diện tích cánh: 25.54 m (274.9 ft)
    Trọng lượng rỗng: 6.620 kg (14.600 lb)
    Trọng lượng chất tải: 8.720 kg (19.200 lb)
    Trọng lượng cất cánh tối đa: 14.000 kg (31.000 lb)
    Động cơ: 1 động cơ phản lực cánh quạt đẩy Volvo Aero RM12 (GE F404) có buồng đốt lần hai, 54 kN không và 80 kN có sử dụng buồng đốt lần hai (12.000 lbf/18.100 lbf)
    Tốc độ tối đa: Mach 2
    Tầm hoạt động: Bán kính chiến đấu 800km, (500 miles), (430nm).
    Trần bay: 15.000 m (50.000 ft)
    Chất tải cánh: 341 kg/m² (70,3 lb/ft²)
    Lực đẩy/Trọng lượng: 0.94
    Trang bị vũ khí:
    1 × 27 mm pháo Mauser BK-27
    6 × AIM-9 Sidewinder (tên định danh Thụy Điển Rb-74) hay IRIS-T (tên định danh Thụy Điển Rb-98)
    4 × AIM-120 AMRAAM (tên định danh Thụy Điển Rb-99), BAe Skyflash (tên định danh Thụy Điển Rb-71 Skyflash), MICA hay Meteor
    AGM-65 Maverick (tên định danh Thụy Điển Rb-75), KEPD 350, hay nhiều loại bom điều khiển laser, mấu rocket.
    Tên lửa chống tàu RBS-15 Mark 2
    Bom chùm Bombkapsel 90
    Các biến thể của JAS 39 Gripen:
    JAS 39A
    Phiên bản máy bay chiến đấu lần đầu tiên đi vào sử dụng năm 1996. 31 chiếc trong số đó đã được cải tiến theo tiêu chuẩn C/D.
    JAS 39B Phiên bản 2 chỗ ngồi của biến thể A.
    JAS 39C Phiên bản tương thích với NATO của Gripen với khả năng sử dụng vũ khí, điện tử, vân vân được nâng cấp.
    JAS 39D Phiên bản 2 chỗ ngồi của biến thể C.
    JAS 39E/F Các phiên ban được lập kế hoạch cho năm 2010 và sau đó. Sẽ có dung tích bình chứa nhiên liệu lớn hơn, các hệ thống điện tử hiện đại, và một số cải tiến khác.
    Hãng sản xuất: Công ty hàng không SAAB (Thuỵ Điển)
    Trị giá: 50 triệu USD (2006)
    Bay lần đầu: 9/06/1996
    Số lượng sản xuất: 232 chiếc
    Các nước sử dụng: Czech, Hungary, Nam Phi, Thuỵ Điển, Anh, Thailan

    Clip về JAS 39 Gripen
    Lần cập nhật cuối: 26/01/2014
  8. duyvanp

    duyvanp Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/04/2010
    Bài viết:
    239
    Đã được thích:
    0
    yêu cầu các bác không đăng các hình và thông tin về các may bay chỉ có trên giấy hoặc kế hoạch , chỉ đưa hình và thông tin về may bay đang được các nước sử dụng
  9. TrungTuong

    TrungTuong Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    17/03/2011
    Bài viết:
    1.080
    Đã được thích:
    717
    Mikoyan MiG-35 (tiếng Nga: Микоян МиГ-35) (tên ký hiệu của NATO Fulcrum F) là một kiểu máy bay mới nhất thuộc dòng Mikoyan MiG-29. Trang bị động cơ phản lực RD-33 với những miệng ống điều khiển hướng phụt linh động có khả năng cơ động cao, sức đẩy lớn và sử dụng công nghệ fly-by-wire. MiG-35 sử dụng khung của MiG-29M1, trước đây được biết đến với tên gọi MiG-29OVT (MiG-29M2MiG-29MRCA được dùng để gọi những phiên bản có 2 chỗ ngồi). Được đưa ra thị trường dưới tên gọi MiG-35 nó đang được kì vọng là mặt hàng xuất khẩu tiềm năng. Nga đang xúc tiến tiếp thị loại máy bay mới này tới nhiều nước khác nhau như Syria, Libya, Iran, Algérie, Sudan, Ấn Độ, Mexico, Brasil, Peru và một vài nước khác. Malaysia đang xem xét loại này để thêm vào số 12 chiếc MiG-29B hiện có và mua thêm máy bay Su-30MKM Flankers, số Su-30MKM đã được giao trong năm 2006. Trước đây, tên MiG-35 được quy cho dự án Dự án MiG 1.44.

    Mikoyan MiG-35
    [​IMG]

    MiG-35 Máy bay chiến đấu đa năng
    [​IMG]

    MiG-35 Fulcrum-F
    [​IMG]

    MiG-35 Tại Airshow Bangalore India 2007
    [​IMG]

    MiG-35 Multirole Fighter 4++
    [​IMG]

    Phi hành đoàn: 01 (hoặc 2 với phiên bản MiG-35D)
    Chiều dài: 19 m (62 ft 4 in)
    Sải cánh: 15 m (89 ft 6 in)
    Chiều cao: 4.50 m (49 ft 3 in)
    Diện tích cánh: 38 m² (409 ft²)
    Trọng lượng rỗng: 15.000 kg (33.069 lb)
    Trọng lượng cất cánh: 20.000 kg (44.092 lb)
    Trọng lượng cất cánh tối đa: 34.500 kg (76.059 lb)
    Động cơ: 2x động cơ phản lực Klimov RD-33MK OVT "Morskaya Osa" tái khai hoả, lực đẩy 18.285 lbf (8.300 kg) mỗi chiếc, sử dụng các ống phụt điều khiển hướng bay
    Vận tốc tối đa: 2.750 km/h (1.720 mph), Mach 2.6
    Phạm vi hoạt động: 2.000 km (1.250 mi) hoặc 3.100 km (1,930 mi) với 3 thùng dầu phụ.
    Trần bay: 62.000 ft (18.900 m)
    Tốc độ lên cao: 60.000 ft/min (~300 m/s)
    Vũ khí:
    Súng chính: 1 pháo 30 mm GSH-30-1 với 150 viên đạn.
    Giá treo vũ khí: 9 giá treo vũ khí (8 dưới cánh và 1 dưới bụng) với tổng trọng lượng 6.500 kg.
    Tên lửa Không-đối-không: 4 AA-10 Alamo (R-27R, R-27T, R-27ER, R-27ET), hoặc 4 AA-8 Aphid (R-60M), hoặc 8 AA-11 Archer (R-73E, R-73M, R-74M), hoặc 8 AA-12 Adder (R-77)
    Tên lửa Không-đối-hải: 4 AS-17 Krypton (Kh-31A, Kh-31P) hoặc 4 AS-14 Kedge (Kh-29T, Kh-29L)
    Tên lửa Không-đối-địa: các loại tên lửa S-8, S-13, S-24, S-25L, S-250 không điều khiển và dẫn đường bằng laser.
    Hệ thống điện tử:
    Radar Zhuk AE Phazotron N-109. Có tầm quét 160 km(86 nmi) với vật thể bay và 300 km(160 nmi) với tầu biển
    Bay lần đầu: 1995
    Số lượng: 10 chiếc
    Công ty sản xuất: Mikoyan MIG
    Nước sử dụng: LB Nga
    Giá trị: 45 triệu USD 2009

    Clip về MIG-35 Fulcrum-F

    Hình ảnh: Internet
    Lần cập nhật cuối: 26/01/2014
  10. TrungTuong

    TrungTuong Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    17/03/2011
    Bài viết:
    1.080
    Đã được thích:
    717
    Sukhoi Su-35 (trước đây có tên gọi là Su-27M) (tên ký hiệu của NATO Flanker-E) là máy bay tiêm kích hạng nặng, tầm xa, đa năng, chiếm ưu thế trên không thế hệ 4++ hiện đại được phát triển bởi hãng Sukhoi. Do có các đặc trưng và thành phần của máy bay giống với Su-30MKI, Sukhoi Su-35 được xem như là người anh em với Sukhoi Su-30MKI, một phiên bản đặc biệt của Su-30. Su-35 được phát triển xa hơn nữa, và kết quả là Su-35BM, về sau thường được biết với tên chính thức là Su-35S. Su-35 hiện đang phục vụ với một số lượng nhỏ trong Không quân Nga.

    Sukhoi Su-35 Multirole fighter
    [​IMG]

    Su-35 Máy bay tiêm kích hạng nặng, tầm xa
    [​IMG]

    Su-35 Flanker-E
    [​IMG]

    Su-35 Máy bay chiến đấu thế hệ 4,5
    [​IMG]

    Phi hành đoàn: 01
    Chiều dài: 21.9 m (72.9 ft)
    Sải cánh: 15.3 m (50.2 ft)
    Chiều cao: 5.90 m (19.4 ft)
    Diện tích cánh: 62.0 m² (667 ft²)
    Trọng lượng rỗng: 17.500 kg (38.600 lb)
    Trọng lượng cất cánh: 25.300 kg (56.660 lb)
    Trọng lượng cất cánh tối đa: 34.500 kg (76.060 lb)
    Động cơ: 2× Lyulka AL-41F-1S(117S) Lực đẩy thường: 8.500 kgf (86.3 kN, 19.400 lbf) mỗi chiếc
    Lực đẩy khi đốt nhiên liệu phụ trội: 14.500 kgf (142 kN, 31.900 lbf) mỗi chiếc
    NPO Saturn 117S Turbofan là hệ thống đẩy véc tơ 2 chiều không đối xứng 2D mới nhất
    Vận tốc cực đại: Mach 2.25 (2.500 km/h, 1.550 mph)
    Tầm bay: 3.600 km (1.940 nmi)
    Tầm bay tuần tiễu: 4.500 km (2.430 nmi) với thùng nhiên liệu phụ
    Trần bay: 18.000 m (59.100 ft)
    Vận tốc lên cao: >280 m/s (>55.100 ft/min)
    Lực nâng của cánh: 408 kg/m² (84.9 lb/ft²)
    Lực đẩy/trọng lượng: 1.1
    Su-35BM Thêm 1 radar quét sau để điều khiển tên lửa SARH
    Vũ khí:
    1× pháo 30 mm GSh-30 với 150 viên đạn
    2× giá treo đầu cánh cho tên lửa không đối không R-73 (AA-11 "Archer") hoặc thiết bị ECM
    12× giá treo ở cánh và thân cho 8.000 kg (17.630 lb) vũ khí, bao gồm:
    Tên lửa không đối không
    AA-12 Adder (R-77)
    AA-11 Archer (R-73)
    AA-10 Alamo (R-27)
    Tên lửa không đối đất và đối hải
    AS-17 Krypton (Kh-31)
    AS-16 Kickback (Kh-15)
    AS-10 Karen (Kh-25ML)
    AS-14 Kedge (Kh-29)
    AS-15 Kent (Kh-55)
    AS-13 Kingbolt (Kh-59)
    Bom
    KAB-500L
    KAB-1500 bom dẫn đường bằng laser/TV
    FAB-100/250/500/750/1000

    Kiểu: Máy bay tiêm kích chiếm ưu thế trên không
    Hãng sản xuất: Sukhoi
    Chuyến bay đầu tiên: tháng 5-1988
    Tình trạng Đang hoạt động
    Nước sử dụng chính: Không quân Nga
    Số lượng: 25 chiếc (15 SU-35 và 10 SU-35BM)
    Chi phí máy bay: Ước lượng từ $45 triệu đến $65 triệu USD
    Được phát triển từ: Sukhoi Su-30
    Những phương án tương tự: Sukhoi Su-35S


    Clip về SU-35BM Flanker-E

    Hình ảnh: Sưu Tầm
    Lần cập nhật cuối: 26/01/2014

Chia sẻ trang này