1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Tiểu sử S. Exinhin (1895-1925)

Chủ đề trong 'Nga (Russian Club)' bởi decay, 20/03/2006.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. decay

    decay Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/09/2005
    Bài viết:
    22
    Đã được thích:
    0
    Tiểu sử S. Exinhin (1895-1925)

    éĂéàẹ?ééàéạ é.ẹéàéẵéáéẵ (1895, ẹ. éséắéẵẹẹ,ééẵẹ,éáéẵéắééà éẹéãééẵẹééắéạ éẹfé.- 1925, é>éàéẵéáéẵéẹ?éé) ééắééáéằẹẹ é éẹ?éàẹẹ,ẹOẹéẵẹééắéạ ẹéàéẳẹOéà.

    é' 1912-1915 ééắééẹ. ẹfẹ?éáéằẹẹ é ééẹ?éắééẵéắéẳ ẹféẵéáééàẹ?ẹéáẹ,éàẹ,éà éăééẵẹéẹééắééắ é éoéắẹéééà. éYéàẹ?ééẹ ééẵéáéé - "éééẹféẵéáẹ?é" (1916). ézééáéẵ éáéã éắẹéẵéắééẹ,éàéằéàéạ éáéẳééảéáéẵéáéãéẳé.

    é.ẹéàéẵéáéẵ, éẳéắéảéàẹ, éẹ<ẹ,ẹO, ẹééẳẹ<éạ ẹ?ẹfẹẹééáéạ ééắẹẹ,, éáééắ éẵéáẹ?ẹOẹ éẹ?ẹfééẹ ééắẹéãéáẹ éẵéẹẹ,éắéằẹOééắ éẵéà éẹ?éắéáẹẹ.éắééáéằé éáéã ẹ^éàéằéàẹẹ,é ééàẹ?éàéã, éáéã éẳẹéééắééắ ẹẹ,ẹféé ééắéảééàéẹ<ẹ. ééééàéằẹO éắ ẹéắéằéắéẳéàéẵéẵẹ<éà éẹ?ẹ<ẹ^éá éẹ?éàẹẹ,ẹOẹéẵẹééáẹ. éáéãé, éáéã ẹ?éảééẵéáẹ ééắéẵéàéạ éẵé éãéẹ,ẹféẳééẵéàéẵéẵẹ<ẹ. ẹfẹ,ẹ?éàéẵéẵéáẹ. éằẹfééẹ., éáéã ééắéẹ?ẹééáéééẵéáẹ ééắéằéắééắéằẹOẹ?éàé éẵé ẹ^éàẹẹ. ééắẹ?éắé, éáéã ééắééẹ?éáéééẵéáẹ ẹ?éắéẳéẹ^éàé éá ééẹéáéằẹOééắé, éáéã ééàẹéàéẵ éẵé éắééắéằéáẹ?éẹ..

    éĂẹ,éáẹ.éá é.ẹéàéẵéáéẵé éẹféẹ,éắ éẵéà éẵéééáẹééẵẹ< ééàẹ?éắéẳ, é éẹ<éẹ<ẹ^ééẵẹ< ẹééẳéắéạ ẹ?ẹfẹẹééắéạ éẹ?éáẹ?éắééắéạ. é.ééắ ẹẹ,éáẹ.éá, ẹ?éắéảééàéẵéẵẹ<éà ẹ"éắéằẹOééằéắẹ?éắéẳ, ééắẹẹ,éàééàéẵéẵéắ ẹééẳéá éẹ?éàéẹ?éẹ,éáéằéáẹẹO é ẹ"éắéằẹOééằéắẹ?. éYẹ?éáẹ^éàéẹ^éáéạ éáéã ẹ?ẹéãééẵẹééắééắ ẹéàéằé é ééàẹ,ẹ?éắéẹ?ééẹééáéà éằéáẹ,éàẹ?éẹ,ẹfẹ?éẵẹ<éà ẹééằéắéẵẹ<, é.ẹéàéẵéáéẵ é ẹééằéắéẵéẵéắééắ ééắẹẹ,é éẵéà éẹ?éàéẹ?éẹ,éáéằẹẹ, éá ẹ?éáéằéáéẵéẹ?éắéẳ, ẹéẵẹẹ,ẹ<éẳ ẹ éãéắéằéắẹ,éắéạ ééắéằéắéẹ< ééắẹéằéà éẵéắẹ?éẵéắéạ ééáẹ?ẹfẹ^ééá, ééé éẹféẹ,éắ éằéắééáéằ éẵéàééáééáéẳẹ<ẹ. éẹféãéẵéàẹ?éáééắé ẹ ééắéằéàéạ ẹééắéàééắ éẹ?éàẹẹ,ẹOẹéẵẹééắééắ ééàẹ,ẹẹ,éé.

    éĂẹ,ẹ?éẹ^éẹẹO éáẹẹ?éàéãéẵéắééàéẵéáẹ éẳéáéằéắééắ éàééắ ẹéàẹ?éẹ?ẹf ééẹ,ẹ?éáéẹ?ẹ.ééằẹOéẵéắééắ ẹfééằééé, éắéẵ éẵééãẹ<éééằ ẹéàéẹ "ééắẹéằéàééẵéáéẳ ééắẹẹ,éắéẳ ééàẹ?éàééẵéá". é.ẹéàéẵéáéẵ ééắẹééàéééằ ẹ?éàééắéằẹZẹ?éáẹZ, éẵéắ éáéẵéắééé, ééắ ẹéắéẹẹ,ééàéẵéẵéắéẳẹf éẹ?éáéãéẵééẵéáẹZ, éẵéà ééắéẵéáéẳéẹ, "éẹféé éẵéàẹéàẹ, éẵéẹ ẹ?éắé ẹéắéẹ<ẹ,éáéá", éắéẹfẹéééằẹẹ é ẹ,ẹ?ẹZéẳ éééééé éẵééẹ?éàéẵẹẹZẹ?éàééắẹẹ éắẹ, éẹfẹ?ẹO ééắẹ?éééằẹ ẹ?éàééắéằẹZẹ?éáéá.

    é.ééắ ééắẹéãéáẹ ééắẹ?éắéạ éẹ<éằé ééé ẹ?éẹẹ,éàẹ?ẹéẹ^éáéạẹẹ éảéàẹ?éàééàéẵéắé ééàẹ?éàé éắééẵéàéẹ<ẹ^éẹ?éáéẳ ééẹ?éắééắéãéắéẳ éáéẵéẹfẹẹ,ẹ?éáééằéáéãéẹ?éáéá. é.ẹéàéẵéáéẵé éẹ?éắéẵéáéãẹ<éééằ ẹẹ,ẹ?éẹ. ẹẹ,éẹ,ẹO "éáéẵéắẹẹ,ẹ?ééẵẹ?éàéẳ" é ẹééắéàéạ ẹéắéẹẹ,ééàéẵéẵéắéạ ẹẹ,ẹ?ééẵéà, éẵéắ éàééắ éắééẹéàéẵéáẹ éẹ<éằéá éẵééẹ?éẹéẵẹ<. ééẹ?éáéắéẵééằẹOéẵẹ<éà ééắẹ?éẵéá éàééắ ééắẹéãéáéá éẹ<éằéá éẵéẹẹ,éắéằẹOééắ ééằẹfééắééá, ẹ?ẹ,éắ ẹ,ẹéẵẹféằéáẹẹO éãé éẵéáéẳ éãé éẳéắẹ?ẹ-éắééàééẵẹ< ééắ éẹ?éàéẳẹ éàééắ ẹẹ,ẹ?ééẵẹẹ,ééáéạ, éẵéà éắẹ,éẹfẹééẹ, ééé ẹ?éắééẵéắéà ééằẹféảééẹZẹ?éàéà ééàẹ?éàééắ. ééà ẹéằẹfẹ?ééạéẵéắ éắéẵ ẹééẳ ẹéàéẹ éắẹ?ẹfẹ?ééằ éẵéàéắẹ,ẹSéàéẳéằéàéẳéắéạ ẹ?éẹẹ,ẹOẹZ ẹ?ẹfẹẹééắéạ éẹ?éáẹ?éắéẹ< - "ééé ééàẹ?éàééắ ẹ?éắéẵẹéàẹ, éẹ?ẹfẹẹ,éẵéắ éằéáẹẹ,ẹOẹ, ẹ,éé ẹ ẹ?éắéẵẹẹZ éẹ?ẹfẹẹ,éẵẹ<éà ẹéằéắéé", é éẹ?éáẹ?éắéẹf éắẹ?ẹfẹ?ééằ éắééẵéáéẳ éáéã ééắééằéắẹ?éàéẵéáéạ ẹéàéẹ ẹééẳéắééắ, ẹ?ẹféẹẹ,éẹfẹ ẹéàéẹ ẹ,éắ éãééằéàééàéẵéàéằẹ<éẳ ééằéàéẵéắéẳ, ẹ,éắ ẹ?ẹ<éảéáéẳ éẳéàẹẹẹ?éàéẳ.

    éĐẹféẹẹ,ééắ ẹ?éắééẵéắéạ éãéàéẳéằéá ééàẹ?éàẹ?éẹẹ,ééằéắ ẹf é.ẹéàéẵéáéẵé é ẹ?ẹféẹẹ,ééắ ééàẹéẹ?ééạéẵéàéạ éãééàéãééẵéắéạ é'ẹéàéằéàéẵéẵéắéạ, ééắẹ,éắẹ?ẹfẹZ éắéẵ ẹ,éắéảéà éắẹ?éàéằéắééàẹ?éáéééằ, éắééắéẳéẹ^éẵéáéééằ: "éYéắééẹ,éáéằéáẹẹO ééằééãé ẹéắééẹ?ẹOéá éãéắéằéắẹ,ẹ<éẳéá éãééàéãéééẳéá é ẹéẵéàé". é.ẹéàéẵéáéẵ, éẳéắéảéàẹ, éẹ<ẹ,ẹO, ẹééẳẹ<éạ ẹ?ẹfẹẹééáéạ ééắẹẹ, éá ééắẹ,éắéẳẹf, ẹ?ẹ,éắ, ééắéảééằẹféạ, éẵéá é ééắéẳ éẹ?ẹfééắéẳ éẵéà éẹ<éằéắ ẹ,éééắéạ ééàéãéãéẹ?éáẹ,éẵéắéạ éáẹééắééàéééằẹOéẵéắẹẹ,éá, ẹ.éắẹ,ẹ éắéẵé éáéẵéắééé éá éẹ?éáéẹ?ẹ<éééằéẹẹO éẹféạẹẹ,ééắéẳ. é'ẹéà éàééắ ẹ?ẹféẹẹ,éé, éẳẹ<ẹéằéá, éẳéàẹ,ééẵéáẹ éẹféằẹOẹéáẹ?éắéééằéá ẹ ẹ,éééắéạ éắẹ?éàééáééẵéắẹẹ,ẹOẹZ, ééé ééắéằẹféẹ<éà éảéáéằééá ééắé ééắéảéàéạ, éẵéẹẹ,éắéằẹOééắ éẵéàéảéẵéàéạẹ^éà éẹ?éắéãẹ?éẹ?éẵéắéạ, ẹ?ẹ,éắ éắéẵé éééãééằéẹẹO éẵéàẹẹfẹ?éàẹẹ,éẹfẹZẹ?éàéạ. éĐéàéằéắééàééắéẳ, ééắẹ,éắẹ?ẹ<éạ éẵéééáẹééằ "éá éãééàẹ?ẹOéà, ééé éẹ?éẹ,ẹOéàé éẵéẹ^éáẹ. éẳéàéẵẹOẹ^éáẹ., éẵéáééắééé éẵéà ééáéằ ééắ ééắéằéắééà", éẳéắé éẹ<ẹ,ẹO ẹ,éắéằẹOééắ é.ẹéàéẵéáéẵ. é~ éẹ<éằ ééàéạẹẹ,ééáẹ,éàéằẹOéẵéắ "ẹ?ééàẹ,ééắéẳ éẵéàééắéẹ,éắẹ?éáéẳẹ<éẳ" éẵéẹ^éàéạ ééắẹéãéáéá. ééà éẹféẹfẹ?éá ẹ?éáẹ,éắẹ?éáẹ?éàẹééáéẳ éẹ?ééảéééẵẹééáéẳ ééắẹẹ,éắéẳ, éắéẵ éééằ éẹ?éáéẳéàẹ? éẹ<ẹéắẹ?ééạẹ^éàééắ éằéáẹ?éẵéắééắ éẳẹféảéàẹẹ,éé é "éĐéàẹ?éẵéắéẳ ẹ?éàéằéắééàééà" éá ééắ éẳéẵéắééáẹ. éẹ?ẹfééáẹ. ẹẹ,éáẹ.éẹ., ééắééé ẹ^éằéàééẵẹféằ éẵé ẹẹ,éắéằ éáẹẹ,éắẹ?éáéá ẹééắéà éẹ<éẳẹẹ?éàéàẹẹ ẹéàẹ?éẹ?éà, ẹéắéẹ?éắééẹZẹ?éàéàẹẹ é ééắéẵéẹféằẹOẹéáẹẹ., é ééắéẳééẹ. éẹ?éắééééắéạ ẹéằéáéãéá, éẵéẹẹ,éắẹẹ?éàéà éảéáééắéà ẹéàẹ?éẹ?éà, éẵéàééắẹ.éắéảéàéà éẵé ẹ,éắ ẹéàẹ?éẹ?éà, ééắẹ,éắẹ?éắéà éẹ?éàéẹ?éẹ?éẹZẹ, é ẹ?éàẹ?ééắéẹ<éạ ééắéãẹ<ẹ?éẵẹ<éạ ẹ,ẹféã éằéắéééáéà ééắẹẹ,éáẹ?éàẹééáéà ééẹ?ẹ,éàéảéẵéáééá.

    ézéẵ ééắééàẹéáéằẹẹ, éẵéééáẹéé éẹ?éắéẹOẹZ ééắẹéằéàééẵéàéà ẹẹ,éáẹ.éắẹ,ééắẹ?éàéẵéáéà. éYéắ éẹ?ẹfééáéẳ ééàẹ?ẹéáẹéẳ - éẹ<éằ ẹfééáẹ,.
  2. hastalavista

    hastalavista Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    03/05/2001
    Bài viết:
    4.785
    Đã được thích:
    1
    Sự sống vẫn hơn
    Cách đây 81 năm, ngày 27/12/1925, trong một căn phòng khách sạn Angleter ở thành phố Leningrad, Sergey Esenin, nhà thơ trữ tình trác tuyệt, con chim họa mi, cây đại phong cầm của tâm hồn Nga, như văn hào Maxim Gorky từng nhận xét, đã viết bài thơ tuyệt mệnh của mình.
    Một ngày sau đó (28/12/1925), người ta tìm thấy xác nhà thơ ở trạng thái treo cổ. Tuy nhiên, các khám nghiệm hình sự đã không chứng minh được rằng thực sự là Esenin đã treo cổ tự vẫn. Cho tới hôm nay, đây vẫn là một nghi án văn học bí ẩn của không chỉ riêng nước Nga.
    Bài thơ tuyệt mệnh của Esenin như sau (bản dịch từ nguyên bản tiếng Nga của người viết bài này):
    "Giã biệt nhau bạn nhé!
    Tôi giữ bạn trong lòng.
    Buổi chia ly tiền định
    Chắc hứa lúc tương phùng.
    Giã biệt, không phải nói,
    Không bắt tay, không buồn.
    Đời nay, chết chẳng mới,
    Nhưng sống, mới gì hơn!".
    Khi viết xong bài thơ, Esenin đã chuyển bản thảo cho một người bạn, nhà thơ địa phương Volf Erlikh. Về sau Erlikh nhớ lại: "Esenin nghiêng người xuống bàn, xé ra một tờ giấy từ trong sổ tay và đưa cho tôi xem từ xa: thơ đấy! Anh ấy nói xong rồi gập tư tờ giấy và đút vào túi áo vét của tôi: Tặng cậu! Cô Ustinova bạn tôi muốn đọc ngay nhưng anh ấy ngăn lại và bảo tôi: Đợi đã, khi nào cậu ở một mình thì cậu mới được đọc. Chúng tôi chia tay nhau. Lát sau từ đại lộ Nievsky, tôi quay lại lần nữa vì tôi để quên cái cặp trên phòng. Tôi thấy Esenin đang ngồi bên bàn, rất bình tĩnh, không mặc áo vét mà chỉ khoác một tấm áo lông và đọc lại những bài thơ cũ. Trên bàn là tập bản thảo rộng mở. Chúng tôi lại chào nhau thêm một lần nữa".
    Tờ giấy ghi bài thơ của Esenin nằm ở trong túi áo vét của Erlikh. Anh chỉ đọc thơ của bạn khi hay tin Esenin không còn nữa.
    Cái chết bất đắc kỳ tử của Esenin đã làm chấn động nước Nga. Rất nhiều người không thể nào giải thích nổi, tại sao một nhà thơ tài năng nhường ấy, đang ở cực đỉnh vinh quang, lại tự vẫn? Rất ít người để ý tới những dấu hiệu về sự mệt sống mà anh đã bộc lộ rải rác trong những bài thơ được hoàn thành từ trước đó không chỉ một năm. Thí dụ, năm 1921, Esenin đã từng ưu tư:
    "Tôi không tiếc, tôi không than khóc,
    Mọi sự đều sương khói dần phai.
    Đã vĩnh viễn nhuốm sắc vàng tang tóc,
    Chẳng bao giờ tôi trẻ nữa lần hai...
    Hồn lãng tử, ngươi càng ngày càng bớt
    Thổi cháy bùng lời lẽ trên môi.
    Ôi sức trẻ của ta đã mất,
    Ôi tinh anh con mắt khát tung giời!
    Giờ tôi kiệm cả niềm ao ước,
    Đời đấy ư? Hay mộng mị, em về?
    Ngỡ tôi giữa sáng xuân náo nức
    Trên ngựa hồng theo gió bay đi.
    Ta tất cả, tất cả ta cát bụi,
    Những cây phong vàng lá tan rời...
    Hãy vĩnh viễn thiêng liêng rạng rỡ,
    Những gì đến nở tung rồi tàn úa trong đời!".
    Và đây, những câu thơ viết năm 1923:
    "Ngoài nghĩa địa hoang vu trăng buồn bã,
    Soi ánh sáng lên những cây thánh giá -
    Chúng đang đợi mình tới đó em ơi!
    Chúng đợi mình - khi nợ đời đã trả,
    Tới cùng bụi cây này yên giấc ngàn năm,
    Và những con đường ngoằn ngoèo kia sẽ chỉ
    Vui với người còn sống ở trần gian...".
    Esenin, như mọi thi sĩ tới chân tơ kẽ tóc khác, từng tìm niềm vui sống của mình trong phụ nữ. Những ý trung nhân của anh toàn là những đệ nhất tài sắc đương thời. Đặc biệt, Esenin đã có một cuộc hôn nhân đầy lãng mạn và sóng gió với vũ nữ Isadora Duncan, hơn anh tới hơn chục tuổi. Tất nhiên, ngày vui ngắn chẳng tày gang, họ ở bên nhau không được bao lâu thì chia tay, mặc dù không li dị chính thức.
    Hay tin Esenin qua đời, Isadora đã viết những lời phân ưu lên báo chí Pháp, nơi cô lúc đó đang tá túc: "Tin tức về cái chết bi thảm của Esenin đã khiến tôi vô cùng đau đớn. Anh ấy trẻ, đẹp, thiên tài. Không thỏa mãn với tất cả những phúc lộc đó, tinh thần anh ấy lại hướng tới cõi hư vô và anh ấy muốn những tộc người thiên cổ phải quỳ gối trước mình. Anh ấy đã tàn phá tấm thân thanh tân tuyệt vời của mình, nhưng tinh thần anh ấy sẽ sống mãi trong lòng nhân dân Nga và tất cả những ai yêu quý các nhà thơ. Tôi cực lực phản đối tất cả những đồn đại mà báo chí Mỹ in ở Paris. Giữa Esenin với tôi chưa bao giờ xảy ra cãi cọ và chúng tôi chưa bao giờ li dị nhau. Tôi khóc thương anh ấy với nỗi đớn đau và tuyệt vọng. Isadora Duncan".
    Sở dĩ Isadora phải nhiều lời như thế vì cuộc hôn nhân giữa hai người có quá nhiều ngang trái, vừa tột đỉnh hạnh phúc, vừa rất xót xa. Và cũng bởi vậy nên đã làm nảy sinh vô số những tin đồn thất thiệt. Isadora đã chết trong một tai nạn xe hơi xảy ra sau đó hai năm, vào ngày 19/9/1927.
    Còn nhà thơ vô sản luôn luôn hào sảng Aleksandr Mayakovsky đã họa lại những câu thơ tuyệt mệnh của Esenin: "Sống không có gì mới, Nhưng chết mới gì hơn!". Trớ trêu thay, Mayakovsky cũng chết vì tự vẫn vào ngày 14/4/1930. Đã có không chỉ một thời, các nhà thơ Nga không hiểu vì sao đó rất dễ đoản mệnh nếu thực sự tài năng xuất chúng. Đại thi hào Aleksandr Puskin cũng chết vì đấu súng khi mới 38 tuổi. Gần như cùng thời với ông, chỉ ít hơn vài tuổi, nhà thơ Mikhail Lermontov cũng chết khi mới 27 tuổi!...
    Rất nhiều cuộc điều tra được tiến hành sau này đều không thể trả lời một cách rành rẽ về những nguyên nhân đã khiến Esenin lìa bỏ cõi trần. Cho tới một hai năm gần đây, trong bộ phim truyền hình nhiều tập được công chiếu trên kênh 1 TV Nga, vẫn phải đưa ra vô số những giả thuyết về cái chết của nhà thơ. Tuy nhiên, có lẽ điều đó cũng không quá quan trọng.
    Sự thật là, mặc dù cuộc đời Esenin đã kết thúc một cách bi thảm như vậy, nhưng di sản thi ca mà ông để lại luôn luôn làm cho những người yêu thơ thêm cảm thấy yêu đời. Sự sống, nói cho cùng, vẫn hấp dẫn hơn cái chết.
    (Hồng Thanh Quang viết cho Công an Nhân dân)

Chia sẻ trang này