1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

10 cụm từ đặc biệt hay gặp trong giao tiếp đời sống thực tế

Chủ đề trong 'Tìm bạn/thày/lớp học ngoại ngữ' bởi dinhtung94, 24/11/2014.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. dinhtung94

    dinhtung94 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/11/2014
    Bài viết:
    26
    Đã được thích:
    1
    1. ELEVATOR MUSIC: các bài nhạc chơi tại nơi công cộng, đôi khi làm mọi người khó chịu.

    Ví dụ: "Apart from finding shopping malls boring, Keith finds the elevator music that is played particularly irritating."
    (Ngoài việc thấy sự buồn chán của trung tâm mua sắm, Keith thấy những bài nhạc chơi ở đây thực sự gây bực tức.)

    2. RING A BELL: thứ gì đó nghe có vẻ quen thuộc.
    Ví dụ: "Yes, the song rings a bell but I am not sure exactly where I’ve heard it before."
    (Ôi, bài hát nghe quen quá nhưng tôi không chắc tôi đã nghe bài hát đó ở đâu nữa.)

    3. FOR A SONG: Mua/bán một thứ gì đó với giá rất rẻ.
    Ví dụ: "I bought this car for a song."
    (Tôi mua cái xe này với giá siêu rẻ.)

    4. LIKE A BROKEN RECORD: Ai đó lải nhải lại việc gì quá nhiều lần, gây khó chịu.
    Ví dụ: "I’ve understood you want me to clean the bathroom. Stop going on like a broken record!"
    (Tớ hiểu cậu muốn tớ dọn nhà tắm. Nhưng đừng có lải nhải nữa!)

    5. BLOW YOUR OWN TRUMPET: Khoe khoang về tài năng, thành công của bản thân.
    Ví dụ: “Sometimes it is not a bad thing to blow your own trumpet."
    (Nhiều lúc việc tự khoe về tài năng và thành công của bản thân cũng không quá xấu đâu.)

    6. JAM SESSION: Biểu diễn ngẫu hứng.
    Ví dụ: "After dinner, Tom and Harry got their guitars out and started a jam session. It was wonderful."
    (Sau bữa tối, Tom và Harry lấy đàn guitar và bắt đầu một show ngẫu hứng rất tuyệt vời.)

    7. CALL THE TUNE: Ở vị trí có quyền hạn đưa ra những quyết định quan trọng.
    Ví dụ: "Peter was always the person who called the tune in our team.
    (Peter luôn là người được đưa ra những quyết định quan trọng nhất trong nhóm.)

    8. BLOW THE WHISTLE: Tố cáo những hành động phạm luật đến các nhà chức trách.
    Ví dụ: "Janet came under a lot of pressure from her colleagues when she blew the whistle on what was going on in the bank."
    (Janet chịu rất nhiều áp lực từ đồng nghiệp sau khi cô tố cáo với nhà chức trách những gì đang xảy ra ở ngân hàng.)

    9. MUSIC TO SOMEBODY'S EAR: Âm thanh bạn rất ưa thích nghe.
    Ví dụ: "The ringing sound of the cash tills is music to my ears!"
    (Tiếng chuyển động của ngăn kéo tiền là âm thanh tôi cực kỳ yêu thích.)

    10. FACE THE MUSIC: chấp nhận hình phạt cho một điều gì đó.
    Ví dụ: "Mary broke a dining-room window and had to face the music when her father got home."
    (Mary làm vỡ cửa sổ của phòng ăn tối và cô ấy sẽ phải chịu phạt khi bố cô ấy về đến nhà.)
    P/s: GLN/Jolo Nguyễn Thị Định bắt đầu tuyển sinh lớp IELTS Introduction dành cho các bạn có trình độ Intermediate hay B1+
    • Mục tiêu khóa học:- Giúp học viên tiếp cận với kỹ năng nghe, nói, đọc, viết theo định hướng ielts- Làm quen với cấu trúc bài thi , các chủ đề hay gặp trong thi cũng như bổ sung vốn từ học thuật- Mang đến kiến thức căn bản về kỳ thi IELTS, xây dựng kỹ năng và chiến lược làm bài thi IELTS- Đạt điềm 4.5-5.0 IELTS

    - Khai giảng: 08/12/2014
    -Thời gian: 15h00 - 17h00 các ngày Mon\Wed]Fri
    -Thời lượng: 50 giờ

    Các bạn liên lạc theo số: (04)35558272 - (04)22601622
    Hay truy cập website: gln.edu.vn hoặc jolo.edu.vn để biết thêm thông tin nhé ~!
  2. dinhtung94

    dinhtung94 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/11/2014
    Bài viết:
    26
    Đã được thích:
    1
    16 TỪ KHÁC NHAU CHỈ NGƯỜI THÔNG MINH ~

    1. Smart -----/smɑ:t/----- nhanh trí, khôn khéo
    2. Intelligent -----/in'telidʤənt/----- thông minh, sáng dạ
    3. Clever -----/'klevə/---- thông minh, lanh lợi
    4. Effective ----/'ifektiv/---- gây ấn tượng, có kết quả, có ảnh hưởng

    5. Bright ----/brait/---- sáng dạ
    6. Brainy ------/'breini/----- có đầu óc
    7. Nimble -----/ˈnɪmb(ə)l/---- nhanh trí, lanh lẹ
    8. Brilliant -----/ˈbrɪlj(ə)nt/---- tài giỏi, thông minh, lỗi lạc

    9. Resourceful ----/ri'sɔ:sful/----- có tài xoay sở, tháo vát
    10. Sharp -----/ʃɑ:P/----- tinh nhanh, thính nhạy
    11. Wise ----/waiz/---- thông thái, khôn ngoan (chú ý phát âm 'S' = /z/)
    12. Genius -----/ˈdʒiːnɪəs/---- thiên tài, thông minh xuất chúng

    13. Keen ----/ki:n/---- sắc sảo
    14. Fresh ---- /freʃ/----- lanh lợi
    15. Eggheaded -----/ɛg.ˈhe.dəd/---- thông thái; hiểu biết sâu sắc về mặt sách vở, lí thuyết.
    16. (be) On the ball : am hiểu, có trình độ cao ; sáng dạ, có khả năng tiếp thu nhanh chóng.

    Like, share nếu bài học của GLN giúp ích cho bạn nhé!

    Chúc các bạn học tập thành công ~!
  3. dinhtung94

    dinhtung94 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/11/2014
    Bài viết:
    26
    Đã được thích:
    1
    BÍ QUYẾT LUYỆN NGHE

    A. Nghe thụ động:

    1. - ‘Tắm’ ngôn ngữ. Nghe không cần hiểu: Hãy nghe! Đừng hiểu.
    Bạn chép vào CD một số bài tiếng Anh (vì dụ từ trên forum này). Mỗi bài có thể dài từ 1 đến 5 phút.

    Khi nào bạn ở nhà một mình, thì mở các bài đó ra vừa đủ nghe, và cứ lặp đi lặp lại mãi ra rả như âm thanh nền suốt ngày. Bạn không cần để ý đến nó. Bạn cứ làm việc của mình, đánh răng, rửa mặt, học bài làm bài, vào internet… với tiếng lải nhải của bài tiếng Anh. (thậm chí, trong lúc bạn ngủ cũng có thể để cho nó nói).

    Trường hợp bạn có CD player, USB player hay iPod, thì đem theo để mở nghe khi mình có thời gian chết - ví dụ: di chuyển lâu giờ trên xe, đợi ai hay đợi đến phiên mình tại phòng mạch.

    Công việc ‘tắm ngôn ngữ’ này rất quan trọng, vì cho ta nghe đúng với từng âm của một ngôn ngữ lạ. Tai của chúng ta bắt rất nhanh một âm quen, nhưng loại trừ những âm lạ. Ví dụ: Nếu bạn nghe câu: ‘mặt trời mọc cánh khi chim voi truy cập chén chó’, một câu hoàn toàn vô nghĩa, nhưng bảo bạn lặp lại thì bạn lặp lại được ngay, vì bạn đã quá quen với các âm ấy. Nhưng khi một người nói một câu bằng chừng ấy âm (nghĩa là 11 âm/vần), trong ngôn ngữ bạn chưa từng học, và bảo bạn lặp lại thì bạn không thể nào lặp lại được, và bảo rằng… không nghe được! (Bạn có điếc đâu! Vấn đề là tai bạn không nhận ra được các âm!) Lối 'tắm ngôn ngữ' đó chỉ là vấn đề làm quen đôi tai, và sau một thời gian (lâu đấy chứ không phải vài ngày) bạn sẽ bắt được các âm của tiếng Anh, và thấy rằng âm ấy rất dễ nghe, nhưng hoàn toàn khác với âm Việt. Đừng nản lòng vì lâu ngày mình vẫn không phân biệt âm: hãy nhớ rằng bạn đã tắm ngôn ngữ tiếng Việt ít ra là 9 tháng liên tục ngày đêm trước khi mở miệng nói được tiếng nói đầu tiên và hiểu được một hai tiếng ngắn của cha mẹ; và sau đó lại tiếp tục 'tắm ngôn ngữ' Việt cho đến 4, 5 năm nữa!

    2 - Nghe với hình ảnh động.

    Nếu có giờ thì xem một số tin tức bằng tiếng Anh (một điều khuyên tránh: đừng xem chương trình tiếng Anh của các đài Việt Nam, ít ra là giai đoạn đầu, vì xướng ngôn viên Việt Nam, phần lớn, nói rất gần với âm Việt Nam (kể cả pronounciation), nên mình dễ quen nghe, và từ đó lỗ tai mình lại hỏng, về sau lại khó nghe người bản xứ nói tiếng Anh - thế là phải học lại lần thứ hai!). Các hình ảnh đính kèm làm cho ta ‘hiểu’ được ít nhiều nội dung bản tin, mà không cần phải ‘dịch’ từng câu của những gì xướng ngôn viên nói. Bạn sẽ yên tâm hơn, sau khi nghe 15 phút tin tức, tự tóm lược lại, thì mình thấy rằng mình đã nắm bắt được phần chính yếu của nội dung bản tin. Và đây là cách thư hai để tắm ngôn ngữ.

    B. Nghe chủ động.

    1. Bản tin special english:

    - Thu một bản tin, và nghe lại rồi chép ra nhiều chừng nào hay chừng nấy… nhớ là đừng tra cứu tự điển hay tìm hiểu nghĩa vội. Đoán nghĩa trong nội dung câu, và nhớ lại âm thanh của từ, hay cụm từ đó, sau này tự nó sẽ rõ nghĩa, nếu trở đi trở lại hoài.

    (Ngày xưa, trên đài VOA, sau mỗi chương trình tôi thường nghe một cụm từ tương tự như: statue, statute hay statu gì đó, mà không biết viết thế nào, tuy vẫn hiểu đại loại là: hãy đợi đấy để nghe tiếp. Mãi sau này tôi mới biết rằng thuật ngữ rất quen thuộc ấy là 'stay tune', nhưng một thời gian dài, chính tả của chữ ấy đối với tôi không thành vấn đề!)

    2. Chăm chú nghe lại một số bài mình từng nghe trong giai đoạn ‘tắm ngôn ngữ’

    - Lấy lại script của những bài mình từng nghe, đọc lại và nhớ lại trong tưởng tượng lời đọc mà mình từng nghe nhiều lần.

    Sau đó xếp bản script và nghe lại để hiểu. Lần này: tự nhiên mình sẽ nghe rõ từng tiếng và hiểu. Trường hợp không hiểu một từ hay cụm từ, thì gắng lặp lại nhiều lần đúng như mình đã nghe, sau đó lật lại script để so sánh.

    3. Một số bài Audio trong Forum này: nghe nhiều lần, trước khi đọc script. Sau đó, đọc lại script, chủ yếu kiểm tra những từ mình đã nghe hoặc đoán, hoặc những từ mà mình có thể phát âm lại nhưng không hiểu viết và nghĩa thế nào. Qua việc này, nhiều khi ta phát hiện rằng một từ mình rất quen thuộc mà từ xưa đến nay mình cứ in trí là phải nói một cách nào đó, thì thực ra cần phải nói khác hẳn và phát âm như thế thì mới mong nghe đúng và nói cho người khác hiểu. Sau đó, xếp bản script và nghe lại một hai lần nữa. (Ví dụ: hai chữ tomb, bury, khi xưa tôi cứ đinh ninh là sẽ phát âm là 'tôm-b(ơ), bơri' - sau này nghe chữ 'tum, beri' tôi chẳng hiểu gì cả - dù cho tôi nghe rõ ràng là tum, beri -cho đến khi xem script thì mới vỡ lẽ!)

    4. Học hát tiếng Anh, và hát theo trong khi nghe.

    Chọn một số bài hát mà mình thích, tìm lyrics của nó rồi vừa nghe vừa nhìn lyrics. Sau đó học thuộc lòng và hát song song với ca sĩ, và gắng phát âm cũng như giữ tốc độ và trường độ cho đúng. Khi nào buồn buồn cũng có thể tự hát cho mình nghe (nếu không có giọng tốt và hát sai giọng một tí cũng không sao, vì chủ yếu là tập phát âm, tốc độ, trường độ và âm điệu tiếng Anh).

    Và nói cho đúng giọng (qua hát) cũng là một cách giúp mình sau này nhạy tai hơn khi nghe, vì thường thường ngôn ngữ trong các bài hát khó nghe hơn những câu nói bình thường rất nhiều.

    ----------------------------------------------------------------------
    Trước khi tạm dừng topic này, tôi muốn nói thêm một điều.

    Có bạn bảo rằng hiện nay mình chưa hiểu, nên cố gắng nghe nhiều cũng vô ích, để mình học thêm, khi nào có nhiều từ vựng để hiểu rồi thì lúc đó sẽ tập nghe sau.

    Nghĩ như thế là HOÀN TOÀN SAI. Chính vì bạn chưa hiểu nên mới cần nghe nhiều hơn những người đã hiểu. Muốn biết bơi thì phải nhảy xuống nước, không thể lấy lý do rằng vì mình không thể nổi nên ở trên bờ học cho hết lý thuyết rồi thì mới nhảy xuống, và sẽ biết bơi! Chưa biết bơi mà xuống nước thì sẽ uống nước và ngộp thở đấy, nhưng phải thông qua uống nước và ngộp thở như thế thì mới hy vọng biết bơi.

    Muốn biết bơi, thì phải nhảy xuống nước, và nhảy khi chưa biết bơi. Chính vì chưa biết bơi nên mới cần nhảy xuống nước.

    Muốn biết nghe và hiểu tiếng Anh thì phải nghe tiếng Anh, nghe khi chưa hiểu gì cả! Và chính vì chưa hiểu gì nên cần phải nghe nhiều!

    GLN/JOLO chúng bạn học tập thành công !

    P/s: GLN/Jolo Nguyễn Thị Định bắt đầu tuyển sinh lớp IELTS Introduction dành cho các bạn có trình độ Intermediate hay B1+

    • Mục tiêu khóa học:- Giúp học viên tiếp cận với kỹ năng nghe, nói, đọc, viết theo định hướng ielts- Làm quen với cấu trúc bài thi , các chủ đề hay gặp trong thi cũng như bổ sung vốn từ học thuật- Mang đến kiến thức căn bản về kỳ thi IELTS, xây dựng kỹ năng và chiến lược làm bài thi IELTS- Đạt điềm 4.5-5.0 IELTS

    - Khai giảng: 08/12/2014
    -Thời gian: 15h00 - 17h00 các ngày Mon\Wed]Fri
    -Thời lượng: 50 giờ

    Các bạn liên lạc theo số: (04)35558272 - (04)22601622
    Hay truy cập website: gln.edu.vn hoặc jolo.edu.vn để biết thêm thông tin nhé ~!
    Lần cập nhật cuối: 27/11/2014
  4. dinhtung94

    dinhtung94 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/11/2014
    Bài viết:
    26
    Đã được thích:
    1
    Academic Words List(AWL) là danh sách các từ/cụm từ đặc biệt được đánh giá cao và sử dụng rộng rãi trong các bài đọc và viết ở tất cả các kì thi IELTS. Chúng ta hãy cùng điểm qua một số các ví dụ dưới đây nhé:
    +) Chủ đề "Globalization"

    1. Ubiquitous(Ở đâu cũng có, đồng thời, khắp nơi) - Khi viết về chủ đề toàn cầu hóa, đa số các bạn thí sinh đều hay sử dụng từ "Everywhere" nhiều lần. Ubiquitous thường được đặt ở cuối câu:

    - Ex: "Coca cola is now almost ubiquitous."

    2. Universal(thuộc thế giới, phổ biến, vạn năng) - Một trong những từ được đánh giá cao nhất nhưng rất ít khi xuất hiện trong bài thi IELTS:

    - Ex: "A negative aspect of globalization is that some of the cultures are losing parts of their origin as more and more people adopt a new universal culture"

    3. Multilateral/Unilateral(đa phương, đơn phương) - cặp từ mang màu sắc chuyên nghiệp mỗi khi đề cập một vấn đề liên quan tới chính sách, hợp đồng hay các bộ luật:

    - Ex: "Nowadays, it is not possible for government to adopt policies on immigration unilaterally."
    - Ex: "ASEAN is a group of South-East Asia Nations where ideas are reviewed multilaterally."

    4. Integrated(hợp thành một thể thống nhất) - Một trong những vấn đề đáng đề cập trong các bài viết dưới chủ đề toàn cầu hóa(globalization):

    - Ex: "The economies around the world have become much more closely integrated"

    P/s: GLN/JOLO Nguyễn Thị Định bắt đầu tuyển sinh lớp IELTS Introduction dành cho các bạn có trình độ Intermediate hay B1+
    • Mục tiêu khóa học:- Giúp học viên tiếp cận với kỹ năng nghe, nói, đọc, viết theo định hướng ielts- Làm quen với cấu trúc bài thi , các chủ đề hay gặp trong thi cũng như bổ sung vốn từ học thuật- Mang đến kiến thức căn bản về kỳ thi IELTS, xây dựng kỹ năng và chiến lược làm bài thi IELTS- Đạt điểm 4.5-5.0 IELTS

    - Khai giảng: 08/12/2014
    -Thời gian: 15h00 - 17h00 các ngày Mon\Wed\Fri
    -Thời lượng: 50 giờ

    Các bạn liên lạc theo số: (04)35558272 - (04)22601622
    Hay truy cập website: gln.edu.vn hoặc jolo.edu.vn để biết thêm thông tin nhé ~!

Chia sẻ trang này