1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

10 sự thật về bản chất con người (tiếp)

Chủ đề trong 'Tâm Lý Học' bởi rubiru, 14/11/2012.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. rubiru

    rubiru Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    17/06/2012
    Bài viết:
    315
    Đã được thích:
    0



    9. Những điểm chung giữa Bill Gates và Paul McCartney với những tên tội phạm

    Trong gần 1/4 thế kỷ, các nhà tội phạm học đã biết về 'đồ thị tuổi tội phạm.' Trong mọi xã hội ở mọi thời điểm lịch sử, xu hướng phạm tội và những hành vi mạo hiểm khác gia tăng nhanh chóng ở tuổi thiếu niên sớm, đạt tột đỉnh vào cuối tuổi thiếu niên và đầu tuổi trưởng thành, giảm nhanh trong suốt lứa tuổi 20 và 30 và san bằng ở tuổi trung niên.

    Đồ thị này không chỉ giới hạn với tội phạm. Mối quan hệ giữa tuổi tác và  năng suất lao động trong số những nhạc sĩ (đàn ông) nhạc jazz, những nam hoạ sỹ, nam nhà văn, và nhà khoa học nam - cũng có thể được gọi là 'đồ thị tuổi thiên tài' - tương tự như đồ thị tuổi tội phạm. Năng suất lao động của họ - sự bộc lộ thiên tài của họ nhanh chóng đạt tột đỉnh ở đầu tuổi trưởng thành và sau đó giảm nhanh trong suốt tuổi trưởng thành. Còn đồ thị tuổi thiên tài ở nữ ít rõ ràng hơn nhiều, nó không đạt đỉnh hoặc có khác biệt nhiều như là 1 chức năng của tuổi tác. 

    Paul McCartney đã không còn viết 1 bài hát hit nào trong nhiều năm, và bây giờ ông dành nhiều thời gian để vẽ tranh. Bill Gates bây giờ là 1 doanh nhân và nhà từ thiện đáng kinh và không còn là 1 chuyên gia máy tính. J.D. Salinger hiện đang ở ẩn và không xuất bản được bất cứ thứ gì trong hơn 3 thập kỷ qua. Orson Welles chỉ mới 26 tuổi khi ông ấy viết, sản xuất, làm đạo diễn và đóng vai chính trong phim Citizen Kane.

    Có 1 lý thuyết duy nhất có thể giải thích được năng suất lao động của cả những thiên tài sáng tạo và những tội phạm trong suốt cuộc đời: cả tội phạm và thiên tài đều thể hiện những khao khát cạnh tranh của người đàn ông trẻ, mà chức năng lớn nhất trong môi trường của tổ tiên là để gia tăng thành công trong sinh sản. 

    Trong cuộc cạnh tranh về sức mạnh cơ thể để giành ********, những người cạnh tranh có thể hành động bạo lực đối với những đối thủ nam của họ. Những người đàn ông ít có xu hướng bạo lực và phạm tội hơn có thể biển hiện tính cạnh tranh của họ thông qua những hoạt động sáng tạo. 

    Chi phí của cạnh tranh tăng lên đột ngột khi 1 người đàn ông có con, khi năng lượng và những nguồn lực của anh ta được sử dụng tốt hơn để bảo vệ và đầu tư cho đứa con. Sự ra đời của đứa con đầu tiên thường xuất hiện sau tuổi dậy thì nhiều năm vì người đàn ông cần một số thời gian để tích lũy đủ những nguồn lực và đạt được địa vị đủ để thu hút người ******** đầu tiên của họ. Do đó có 1 khoảng cách nhiều năm giữa sự tăng nhanh trong những lợi ích của sự cạnh tranh và sự tăng nhanh tương tự về những chi phí của nó. Năng suất lao động giảm nhanh ở cuối tuổi trưởng thành khi những chi phí của sự cạnh tranh tăng lên và xoá bỏ những lợi ích của nó. 

    Những sự tính toán trên được thực hiện bởi chọn lọc tự nhiên và ********, trang bị cho những bộ não đàn ông 1 cơ chế tâm lý khiến họ có xu hướng gia tăng sự canh tranh ngay sau tuổi dậy thì và làm họ ít cạnh tranh hơn ngay sau khi đứa con đầu tiên ra đời. Đàn ông đơn giản là không cảm thấy phải hành xử bạo lực, trộm cắp hoặc tiến hành những thực nghiệm khoa học, họ chỉ muốn bình tâm lại sau khi đứa con chào đời nhưng họ không hiểu chính xác tại sao. 

    Điểm giống nhau giữa Bill Gates, Paul McCartney và những tên tội phạm và trong số tất cả đàn ông xuyên suốt lịch sử tiến hoá - chỉ ra 1 khái niệm quan trọng trong sinh học tiến hoá: sự lựa chọn phụ nữ. 

    Phụ nữ thường nói không với đàn ông. Đàn ông phải chinh phục những vùng đất bên ngoài, chiến thắng trong những cuộc chiến tranh, soạn nhạc, viết sách, làm thơ, vẽ tranh lên trần nhà thờ, có những khám phá khoa học, chơi nhạc rock và viết phần mềm máy tính để gây ấn tượng với phụ nữ để họ sẽ đồng ý quan hệ với anh ta. Đàn ông đã xây dựng (và hủy diệt) những nền văn minh để gây ấn tượng với phụ nữ, để họ có thể nói có. 

Chia sẻ trang này