1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Anh chị em mỗi người một câu nha , ( câu hỏi về môn CT)

Chủ đề trong 'Hỏi gì đáp nấy' bởi tinvuichomoinguoi, 08/11/2006.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    Ô Hỏằi: Lam sao ta co the phan tich moi quan he bien chung giua co so ha tang va kien truc thuong tang
    Ô ĐĂp
    Đỏằf phÂn tưch mỏằ'i quan hỏằ? biỏằ?n chỏằâng giỏằa cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng và kiỏn trúc thặỏằÊng tỏĐng thơ cỏĐn:
    - Nêu cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng quyỏt 'ỏằi cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng
    - Liên hỏằ? thỏằc tỏ (nỏu có)
    1. Mỏằ'i quan hỏằ? biỏằ?n chỏằâng giỏằa cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng và kiỏn trúc thặỏằÊng tỏĐng:
    a. CặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng quyỏt 'ỏằi kiỏn trúc thỏằặĂng tỏĐng còn thỏằf hiỏằ?n ỏằY chỏằ-, nhỏằng biỏn 'ỏằ.i cfn bỏÊn trong cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng sỏằ>m hay muỏằTn sỏẵ dỏôn tỏằ>i sỏằ biỏn 'ỏằ.i cfn bỏÊn trong kiỏn trúc thặỏằÊng tỏĐng, sỏằ biỏn 'ỏằ.i 'ó diỏằ.n ra trong tỏằông hơnh thĂi kinh tỏ xÊ hỏằTi câng nhặ khi chuyỏằfn tỏằô mỏằTt hơnh thĂi kinh tỏ xÊ hỏằTi này sang hơnh thĂi kinh tỏ xÊ hỏằTi khĂc.
    Khi cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng câ mỏƠt 'i thơ kiỏn trúc thặỏằÊng tỏĐng mà nó sinh ra câng mỏƠt theo, song nhỏằng nhÂn tỏằ' riêng rỏẵ cỏằĐa kiỏn trúc thặỏằÊng tỏĐng câ vỏôn còn tỏằ"n tỏĂi trong mỏằTt thỏằi gian dài, khi cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng mỏằ>i ra 'ỏằi thơ kiỏn trúc thặỏằÊng tỏĐng mỏằ>i phạ hỏằÊp câng xuỏƠt hiỏằ?n, trong xÊ hỏằTi có giai cỏƠp 'ỏằ'i khĂng, sỏằ biỏn 'ỏằ.i 'ó diỏằ.n ra thông qua cuỏằTc 'ỏƠu tranh giai cỏƠp gay go, phỏằâc tỏĂp mà 'ỏằ?nh cao là cĂch mỏĂng xÊ hỏằTi nhỏm chuyỏằfn tỏằô hơnh thĂi kinh tỏ xÊ hỏằTi này sang hơnh thĂi kinh tỏ xÊ hỏằTi khĂc cao hặĂn.
    b. Sỏằ tĂc 'ỏằTng trỏằY lỏĂi cỏằĐa kiỏn trúc thặỏằÊng tỏĐng 'ỏằ'i vỏằ>i cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng:
    Kiỏn trúc thặỏằÊng tỏĐng luôn là lỏằc lặỏằÊng tĂc 'ỏằTng mỏĂnh mỏẵ 'ỏn toàn bỏằT cĂc mỏãt cỏằĐa 'ỏằi sỏằ'ng xÊ hỏằTi và tĂc 'ỏằTng tưch cỏằc trỏằY lỏĂi cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng 'Ê sinh ra nó, sỏằ tĂc 'ỏằTng ỏƠy 'ặỏằÊc thỏằf hiỏằ?n ỏằY chỏằâc nfng xÊ hỏằTi cỏằĐa kiỏn trúc thặỏằÊng tỏĐng là bỏÊo vỏằ?, duy trơ, cỏằĐng cỏằ' và phĂt triỏằfn cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng 'Ê sinh ra nó, 'ỏƠu tranh xóa bỏằ cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng và kiỏn trúc thặỏằÊng tỏĐng câ.
    Trong xÊ hỏằTi có giai cỏƠp 'ỏằ'i khĂng, kiỏn trúc thặỏằÊng tỏĐng bỏÊo 'ỏÊm sỏằ thỏằ'ng trỏằc giỏằ vai trò 'ỏãc biỏằ?t quan trỏằng và có tĂc dỏằƠng to lỏằ>n 'ỏằ'i vỏằ>i cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng, nhà nặỏằ>c không chỏằ? dỏằa vào tặ tặỏằYng mà còn dỏằa vào hỏằ? thỏằ'ng phĂp luỏưt, cĂc công cỏằƠ bỏĂo lỏằc khĂc nhặ quÂn 'ỏằTi, cỏÊnh sĂt 'ỏằf cỏằĐng cỏằ' 'ỏằc, phĂp luỏưt và cĂc thỏằf chỏ tặặĂng ỏằâng.
    Trong bỏÊn thÂn kiỏn trúc thặỏằÊng tỏĐng câng diỏằ.n ra quĂ trơnh biỏn 'ỏằ.i, phĂt triỏằfn có tưnh 'ỏằTc lỏưp tặặĂng 'ỏằ'i, quĂ trơnh 'ó càng phạ hỏằÊp vỏằ>i cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng thơ sỏằ tĂc dỏằƠng cỏằĐa nó càng có hiỏằ?u quỏÊ, nhặ vỏưy kiỏn trúc thặỏằÊng tỏĐng cĂc tĂc dỏằƠng to lỏằ>n 'ỏằ'i vỏằ>i cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng khi nó tĂc 'ỏằTng cạng chiỏằu vỏằ>i quy luỏưt vỏưn 'ỏằTng cỏằĐa cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng, ngặỏằÊc lỏĂi, nó sỏẵ cỏÊn trỏằY sỏằ phĂt triỏằfn cỏằĐa cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng
    3. Quan hỏằ? giỏằa cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng và kiỏn trúc thặỏằÊng tỏĐng trong quĂ trơnh 'ỏằ.i mỏằ>i theo 'ỏằng xÊ hỏằTi chỏằĐ nghâa ỏằY nặỏằ>c ta hiỏằ?n nay:
    Trong quĂ trơnh 'ỏằ.i mỏằ>i, xÂy dỏằng nỏằn kinh tỏ hàng hóa nhiỏằu thành phỏĐn, vỏưn hành theo cặĂ chỏ thỏằc theo 'ỏằng xÊ hỏằTi chỏằĐ nghâa, chúng ta tỏằông bặỏằ>c xÂy dỏằng cặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng cho chỏằĐ nghâa xÊ hỏằTi. CặĂ sỏằY hỏĂ tỏĐng trong thỏằi kỏằ quĂ 'ỏằT ỏằY nặỏằ>c ta chưnh là mỏằTt cặĂ cỏƠu kinh tỏ nhiỏằu thành phỏĐn (vư dỏằƠ) trong 'ó kinh tỏ nhà nặỏằ>c giỏằ vai trò chỏằĐ 'ỏĂo, cĂc thành phỏĐn kinh tỏ vỏằôa khĂc nhau vỏằ vai trò, chỏằâc nfng, tưnh chỏƠt, song vỏằôa thỏằ'ng nhỏƠt vỏằ>i nhau trong mỏằTt cặĂ cỏƠu nỏằn kinh tỏ quỏằ'c dÂn thỏằ'ng nhỏƠt, chúng vỏằôa cỏĂnh tranh nhau vỏằôa liên kỏt, bỏằ. sung cho nhau.
    CĂc thành phỏĐn kinh tỏ 'ó vỏưn hành theo cặĂ chỏ thỏằc 'ỏằf phĂt huy mỏãt tưch cỏằc, hỏĂn chỏ mỏãt tiêu cỏằc và 'ỏÊm bỏÊo hoỏĂt 'ỏằTng theo 'úng 'ỏằng xÊ hỏằTi chỏằĐ nghâa.
    Viỏằ?c 'ỏằ.i mỏằ>i kinh tỏ, xÂy dỏằng nỏằn kinh tỏ hàng hóa nhiỏằu thành phỏĐn ỏằY nặỏằ>c ta không thỏằf tĂch rỏằi nhỏằng vỏƠn 'ỏằ chưnh trỏằi 'ỏƠt nặỏằ>c phỏÊi giỏằ vỏằng mỏằƠc tiêu 'ỏằTc lỏưp dÂn tỏằTc vỏằ>i chỏằĐ nghâa xÊ hỏằTi, phỏÊi kiên trơ vỏằ>i chỏằĐ nghâa MĂc-Lênin và tặ tặỏằYng Hỏằ" Chư Minh, làm cho chỏằĐ nghâa MĂc-Lênin và tặ tặỏằYng Hỏằ" Chư Minh giỏằ vai trò chi phỏằ'i trong 'ỏằi sỏằ'ng tinh thỏĐn cỏằĐa nhÂn dÂn ta.
    PhỏÊi kỏt hỏằÊp ngay tỏằô 'ỏĐu 'ỏằ.i mỏằ>i kinh tỏ vỏằ>i 'ỏằ.i mỏằ>i chưnh trỏằi kinh tỏ làm trỏằng tÂm 'ỏằ"ng thỏằi tỏằông bặỏằ>c 'ỏằ.i mỏằ>i vỏằ chưnh trỏằi chưnh trỏằc, phạ hỏằÊp vỏằ>i 'ỏằ.i mỏằ>i kinh tỏ, 'Ăp ỏằâng yêu cỏĐu cỏằĐa 'ỏằ.i mỏằ>i kinh tỏ, mỏằƠc tiêu chỏằĐ yỏu cỏằĐa 'ỏằ.i mỏằ>i vỏằ chưnh trỏằi kỏằã luỏưt, kỏằã cặặĂng, chỏằ'ng cỏằc 'oan, quĂ khưch, lỏằÊi dỏằƠng dÂn chỏằĐ, nhÂn quyỏằn nhỏm gÂy rỏằ'i trỏưt tỏằ, làm mỏƠt ỏằ.n 'ỏằc phĂp quyỏằn xÊ hỏằTi chỏằĐ nghâa, nhà nặỏằ>c cỏằĐa dÂn, do dÂn, vơ dÂn, phỏÊi không ngỏằông 'ỏằ.i mỏằ>i và nÂng cao nfng lỏằc lÊnh 'ỏĂo, sỏằâc chiỏn 'ỏƠu cỏằĐa ĐỏÊng cỏÊ vỏằ chưnh trỏằi vỏằ kinh tỏ phỏÊi gỏn liỏằn vỏằ>i phĂt triỏằfn cĂc lânh vỏằc khoa hỏằc, công nghỏằ?, giĂo dỏằƠc và 'ào tỏĂo, nhỏm nÂng cao dÂn trư, 'ào tỏĂo nhÂn lỏằc, bỏằ"i dặỏằĂng nhÂn tài, phỏÊi gỏn vỏằ>i phĂt triỏằfn vfn hóa và thỏằc hiỏằ?n công bỏng xÊ hỏằTi.
  2. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    **Hỏi
    1. Tại sao nói triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan?
    2.Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm,khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học
    3.Vì sao có thể nói sự ra đời của triết học Mác là 1 cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học?
    ** Đáp
    1.Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan:
    Xin trao đổi với bạn về cơ sở lý luận như sau:
    -Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí vai trò của con người trong thế giới đó.
    -Triết học nghiên cứu thế giới dưới tư cách một chỉnh thể, và rút ra những quy luật chung nhất dưới dạng khái niệm, phạm trù , quy luật.
    Vấn đề cơ bản của triết học là những vấn đề cực kì quan trọng , là nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại.
    Về nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
    -Vấn đề 1: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
    -Vấn đề 2: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
    Về ý nghĩa việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
    Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học không chỉ xác định được nền tảng và điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học mà nó còn là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của các triết gia và học thuyết của họ. Đồng thời làm cơ sở tiền đề cho các ngành khoa học khác.
    Với những vấn cơ bản nêu trên, có thể nói triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan.
    2.Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học
    Như chúng ta đã biết, chủ nghĩa là hệ thống các quan điểm, lý luận làm cơ sở nền tảng cho hành động. Do đó cơ sơ để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là hệ thống các quan điểm, lý luận về thế giới. Nếu hệ thống các quan điểm đó thiên về thừa nhận ý thức và tinh thần là cái có trước thì đó là chủ nghĩa duy tâm, nếu hệ thống các quan điểm đó thiên về thừa nhận vật chất là cái có trước thì đó là chủ nghĩa duy vật.
    3.Vì sao có thể nói sự ra đời của triết học Mác là 1 cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
    Cơ sở của CN Mác là CNDV biện chứng và CNDV lịch sử. Với cơ sở này lần đầu tiên giai cấp VS và nhân dân lao động đã có một vũ khí tinh thần để đấu tranh giải phóng giai cấp mình và cả XH ra khỏi sự áp bức bóc lột. Như vậy triết học Mác là vũ khí tinh thần của giai cấp VS còn giai cấp VS là lực lượng ?oVật chất? của triết học Mác. Sự thống nhất chặt chẽ giữa triết học Mác với giai cấp VS làm cho triết học Mác thực sự thể hiện tính CM của mình và giai cấp VS mới thực hiện được sứ mệnh lịch sử là lật đổ XH cũ từng bước XD một XH mới.
    Khác với tất cả các hệ thống triết học trước đó, triết học Mác đã chỉ ra vai trò quyết định của hoạt động thực tiễn trong sự tồn tại và phát triển của XH và trong nhận thức. Nếu không hiểu đúng vai trò của thực tiễn, nhất là thực tiễn SX XH thì tất yếu dẫn đến CN duy tâm . Trong nhận thức thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích, tiêu chuẩn của nhận thức là nơi mà lý luận hướng đến để giải thích và cải tạo thế giới. Mác cho rằng: ?ocác nhà triết học trước kia chỉ giải thích thế giới bằng nhiều cách khác nhau song vấn đề là ở chổ cải tạo thế giới?. Tất nhiên khi nhấn mạnh đến vai trò của hoạt động thực tiển Mác Angghen không coi nhẹ vai trò của lý luận. Các Ông cho rằng lý luận khi đã thâm nhập vào quần chúng sẽ trở thành lực lượng vật chất vô cùng to lớn .
    Với sự ra đời của triết học Mác CNDV đã được kết hợp nhuần nhuyển với phép biện chứng trở thành CNDV biện chứng (CNDV triệt để) và phép biện chứng được kết hợp chặt chẽ với CNDV ,, và phát triển lên hình thức cao nhất, KH và CM. Đó là phép biện chứng duy vật. Mác Angghen đã gắn liền CNDV biện chứng với phép biện chứng duy vật như nhất chỉnh thể như một hệ thống. 2 Ông đã giải quyết thành công mối quan hệ hữu cơ giữa bản thể luận và nhận thức luận những bao gồm cả thế giới quan ?" hệ tư tưởng và logic học. Bất cứ luận điểm nào trong triết học Mác cũng chứa dựng cả thế giới quan, phương pháp luận và nhận thức luận. Tất cả các luận điểm trong triết học ,, Mác đều mang tính vừa tuyệt đối vừa tương đối. Triết học Mác là triết học hành động , logic ,, không tránh khỏi của nó là phải chuyển từ ,, nhận thức trong hoạt động XH và hoạt động chính trị.
    Bước ngoặt vĩ đại nhất mà triết học Mác thực hiện là đã đưa ra quan niệm duy vật về lịch sử . Lần đầu tiên trong lịch sử triết học nhân loại triết học Mác đã lý giải một cách KH (trên cơ sở duy vật biện chứng) sự tồn tại, vận động và phát triển của XH. CNDV lịch sử ra đời là một trong 2 cống hiến vĩ đại của Mác cho toàn thể nhân loại. Với CNDV lịch sử triết học Mác đã khắc phục được nhược điểm chủ yếu của các nền triết học trước đây là duy tâm về lịch sử .
    Triết học Mác xem lịch sử là quá trình phát triển biện chứng và quá trình đó chính là logic lịch sử ?"tự nhiên. Sự vận động phát triển liên tục và đứt đoạn, tiệm tiến và nhảy vọt? của XH liên quan đến sự vận động của hình thái KT XH. Lịch sử không đi theo con đường thẳng tấp mà dích dắc bao gồm cả bước thụt lùi.
    Triết học Mác đã tìm ra được những tiêu chuẩn khách quan của sự phát triển XH đó là quan hệ SX nhưng luôn luôn đồng nhất với LLSX tạo thành phương thức sx nhất định. Việc tìm ra tiêu chuẩn khách quan đó đã thay thế các tiêu chuẩn không đúng trước đây như : ý niệm , cá nhân?
    Triết học Mác cho rằng vai trò chủ thể sáng tạo ra lịch sử thuộc về quần chúng nhân dân mà tinh hoa hiện nay là giai cấp công nhân được giải phóng-đại diện cho phương thức SX ,, tiên tiến. Phải đến triết học Mác, con người mới được tôn vinh trong hoạt động sáng tạo lịch sử và những tư tưởng đó đã đạt đến mức độ thăng hoa cả về lý luận, phương pháp và tư tưởng. Triết học Mác bàn đến mối quan hệ của biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan trong đó Mác và Angghen đã trình bày một cách rõ ràng sáng sủa tính năng động của ý thức XH trong quan hệ với tồn tại XH. Triết học Mác đã đặt vấn đề con người vào vị trí trung tâm. 2 ông đã vạch rõ bản chất con người và quá trình nhân đạo hoá, nhân văn hoá con người và hoàn cảnh như là con đường khắc phục quá trình tha hoá.
    Với CNDV biện chứng và CNDV lịch sử Mác angghen đã biến đổi căn bản tính chất của triết học, đối tượng nghiên cứu và mối liên hệ của nó với các KH khác. Triết học Mác đóng vai trò là thế giới quan và phương pháp luận của các KH cụ thể. Các tri thức của các KH cụ thể là cơ sở để cụ thể hoá và phát triển triết học Mác.
    Vì thế có thể nói sự ra đời của triết học Mác là 1 cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học.
  3. egoistic

    egoistic Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/05/2003
    Bài viết:
    678
    Đã được thích:
    0
    Đau hết cả đầu
  4. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    Hỏi: Trinh bay quy luat phu dinh cua phu dinh. Phuong phap luan rut ra tu noi dung cua quy luat nay ?
    Đáp:
    Quy luật phủ định của phủ định là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, nó vạch rõ khuynh hướng tiến lên của quá trình phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
    Về phủ định biện chứng:
    Theo nghĩa thông thường, phủ định được hiểu là sự không thừa nhận, bác bỏ hay sự thay thế một sự vật, hiện tượng nào đó.
    Trong triết học có 2 quan điểm: quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng về sự phủ định.
    -Quan điểm siêu hhình hiểu phủ định như là sự can thiệp của những lực lượng bên ngoài dẫn tới thủ tiêu sự vật, chấm dứt sự phát triển của nó.
    -Quan điểm biện chứng cho rằng, phủ định là mắt khâu tất yếu của bất kỳ sự phát triển nào. Đó là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trên cơ sở mất đi của cái cũ và xuất hiện cái mới tiến bộ hơn, là quá trình giải quyết mâu thuẫn nội tại của bản thân sự vật bị phủ định.
    Từ đó có thể hiểu khái niệm phủ định biện chứng như sau:
    Phủ định biện chứng là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển dẫn tới sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn so với cái bị phủ định.
    Phủ định biện chứng có 2 đặc trưng cơ bản sau:
    -Một là phủ định biện chứng là phủ định mang tính khách quan, là kết quả của sự tác động qua lại giữa các nhân tố cấu thành sự vật, tạo nên tiền đề cho sự phát triển.
    -Hai là, phủ định mang tính kế thừa. Nó duy trì một số nhân tố tích cực của cái bị phủ định làm cho sự phát triển mang tính liên tục, tạo được mối liên hệ giữa cái cũ và cái mới.
    Tuy nhiên, những nhân tố tích cực của cái cũ được giữ lại cũng phải được cải tạo, bổ sung cho phù hợp với nội dung của cái mới. Điều đó có nghĩa là, sự kế thừa bao giờ cũng dựa trên cơ sở có phê phán, chọn lọc.
    Về phủ định của phủ định:
    Phủ định biện chứng mới nói lên một giai đoạn, một nấc thang trong quá trình phát triển. Với tư cách là kết quả của ?ophủ định lần thứ nhất?, cái mới cũng chứa đựng trong mình xu hướng dẫn tới những lần phủ định tiếp theo - Phủ định của phủ định. Chỉ có thông qua phủ định của phủ định mới mới dẫn tới việc ra đời một sự vật, trong đó có sự lặp lại một số đặc trưng cơ bản của cái xuất phát ban đầu, nhưng trên cơ sở cao hơn. Đến đây mới hoàn thành một chu kỳ phát triển. khuynh hướng chung như vậy của sự phát triển được khái quát thành nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định.
    Sự phủ định biện chứng thông qua những lần phủ định biện chứng, như trên đã nói, là sự thống nhất giữa loại bỏ, giữ lại (kế thừa) và phát triển. Mỗi lần phủ định biện chứng được thực hiện sẽ tạo ra xu hướng tiến lên khôn ngừng.
    Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển do mâu thuẫn. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hóa của các mặt đối lập trong bản thân sự vật - giữa mặt khẳng định và mặt phủ định. Sự phủ định thứ nhất được thực hiện một cách căn bản sẽ làm cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập của mình. Lần phủ định tiếp theo dẫn đến sự ra đời một sự vật mới mang nhiều đặc trưng đối lập với cái trung gian. Như vậy, về hình thức, sẽ trở lại cái xuất phát, song thực chất không phải giống nguyên như cũ mà dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Đặc điểm quan trọng nhất của của sự phát triển biện chứng thông qua phủ định của phủ định chính là sự phát triển dường như quay trở lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
    Nói một cách khái quát, qua một số lần phủ định, sự vật hoàn thành một chu kỳ phát triển. Phủ định lần thứ nhất tạo ra sự đối lập với cái ban đầu, đó là một bước trung gian trong sự phát triển. Sau những lần phủ định tiếp theo, tái lập cái ban đầu, nhưng trên cơ sở mới cao hơn, nó thể hiện rõ rệt bước tiến của sự vật. Những lần phủ định tiếp theo đó được gọi là phủ định của phủ định. Phủ định của phủ định làm xuất hiện cái mới như là kết quả của tổng hợp tất cả những yếu tố tích cực đã được phát triển từ trong cái khẳng định ban đầu và cả trong những lần phủ định tiếp theo những yếu ,, tố tích cực được khôi phục, được duy trì và phát triển. cái tổng hợp này là sự thống nhất biện chứng tất cả những cái tích cực ở các giai đoạn trước và ở cái mới xuất hiện trong quá trình phủ định. Do vây, cái mới với tư cách là kết quả phủ định của phủ định có nội dung toàn diện và phong phú hơn cái khẳng định ban đầu và cái kết quả của lần phủ định thứ nhất.
    Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc của một chu kỳ phát triển, đồng thời lại là điểm xuất phát của một chhu kỳ phát triển tiếp theo.
    Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính tiến lên của sự phát triển. sự phát triển đi lên đó không phải diễn ra theo đường thẳng mà theo đường ?oxoáy ốc?. ?oXoáy ốc? là hình thức cho phép biểu đạt đươc rõ ràng nhất các đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng: tính kế thừa, tính lặp lại nhưng không quay trở lại và tính chất tiến lên của sự phát triển. Mỗi vòng mới của đường ?oxoáy ốc? thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển, đồng thời dường như quay lại cái đã qua, dường như lặp lại vòng trước. Sự nối tiếp nhau của các vòng thể hiện tính vô tận của sự phát triển, tính vô tận của sự tiến lên từ thấp đến cao. Trong thực tế, sự phát triên của sự vật hiện tượng hết sức phong phú, đa dạng. Do đó, một chu kỳ một chu kỳ phát triển cụ thể có thể qua nhiều lần phủ định điều đó tùy thuộc vào tính chất của một quá trình phát triển cụ thể, nhưng ít nhất cũng phải 2 lần.
    Mặt khác, trong số rất nhiều lần phủ định của một chu kỳ phát triển biện chứng, tất cả các lần phủ định đó vẫn có thể khái quát lại là 2 lần: phủ định biện chứng ?olần thứ nhất? là loại phủ định chuyển cái xuất phát thành cái đối lập với mình, phủ định biện chứng ?olần thứ hai? là loại phủ định chuyển cái trung gian thành cái đối lập của nó và, do đó, làm xuất hiện sự vật dường như lặp lại cái xuất phát, nhưng trên cơ sở mới cao hơn.
    Từ những lập luận trên, ta có thể hiểu nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định như sau:
    Quy luật này nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái bị phủ định và cái phủ định. Do sự kế thừa ,, đó, phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn, bác bỏ tất cả sự phát triển trước đó, mà là điều kiện cho dự phát triển, nó duy trì và gìn giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm cơ bản của cái xuất phát, nhưng trên cơ sở cao hơn. Do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên không phải theo đường thẳng mà theo đường ?oxoáy ốc?.
    Ý nghĩa ,, phương pháp luận:
    Quy luật này giúp ta hiểu đúng đắn hơn về xu hướng của sự phát triển, tức là xu hướng sự phát triển là tiến lên nhưng quanh co có quy luật, giúp hiểu đúng đắn hơn vai trò của cái mới, cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, kế thừa tinh hoa của cái cũ nên nó là cái tất thắng.
    Do đó trong việc đấu tranh loại bỏ cái cũ chúng ta phải biết sàng lọc, bỏ thô, lấy tinh, không được kế thừa nguyên xi, cũng không được phủ định sạch trơn cái cũ.
  5. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    Hỏi: Định nghĩa vật chất, tinh thần theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa và phương pháp luận ?
    ¤ Đáp:
    * Định nghĩa vật chất, ý thức
    - Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác (trong tác phẩm ?oChủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán? viết năm 1908 của V. I. Lênin)
    - Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
    * Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
    1. Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:
    Đây là cơ sở xuất phát về thế giới quan của triết học duy vật biện chứng, thể hiện lập trường duy vật triệt để trong việc giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học
    Quan điểm này được thể hiện ở những khía cạnh cơ bản sau đây:
    - Thứ nhất: vật chất là cơ sở, là cội nguồn sản sinh ra ý thức. Không có vật chất thì không thể có ý thức, trong đó:
    + Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức.
    + Các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan là đối tượng phản ánh, chúng được phản ánh vào bộ óc người và như vậy hình thành ý thức, tức là hình thành hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
    + Họat động thực tiễn, hoạt động sản xuất của cải vật chất là nền tảng vật chất của xã hội đồng thời cũng là của sự hình thành và phát triển của ý thức.
    - ,,Thứ hai: vật chất quyết định nội dung và xu hướng phát triển của ý thức. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan hay nói theo cách của C. Mác, ý thức chẳng qua chỉ là cái vật chất được di chuyển vào và được cải biến đi ở trong bộ óc - tức là thành cái hình ảnh tinh thần. Chính hoạt động thực tiễn vật chất của con người luôn đòi hỏi, định hướng cho sự phát triển của ý thức.
    - ,,Thứ ba: ý thức chỉ có thể trở thành sức mạnh vật chất, sức mạnh cải tạo hiện thực thông qua việc tổ chức hoạt động thực tiễn bằng việc khai thác, sử dụng hợp lý các điều kiện, phương tiện vật chất cần thiết cho hành động. Với ý nghĩa đó, C. Mác đã nhấn mạnh rằng, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh bại bởi lực lượng vật chất, nhưng lý luận sẽ trở thành lực lượng vật chất một khi được xâm nhập vào quần chúng.
    2. Tính độc lập tương đối, sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
    Lập trường triết học duy vật khoa học triệt để của chủ nghĩa Mác-Lênin không chỉ dừng lại ở việc thừa nhận vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức, mà còn ở chỗ tiến tới thừa nhận vai trò năng động sáng tạo, sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất.
    Vai trò đó được thể hiện như sau:
    - Thứ nhất: khi đã hình thành, ý thức có vai trò định hướng cho con người trong việc xác định mục tiêu, tìm các biện pháp bước đi, lựa chọn các phương án hành động tối ưu nhất và sử dụng các điều kiện vật chất cần thiết để làm biến đổi chúng, đạt đến mục tiêu đã đặt ra.
    - Thứ hai: sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất có thể theo 2 khuynh hướng sau đây:
    * Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, nếu con người nhận thức đúng các qui luật khách quan, có ý chí, động cơ hành động đúng?và thông qua một cơ chế tổ chức hoạt động thực tiễn phù hợp thì đó sẽ là điều kiện thúc đẩy cùng chiều đối với sự phát triển của sự vật mà ta đang muốn cải tạo nó.
    * Ngược lại, nếu ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan, những ý thức lạc hậu, phản khoa học, *********, nếu con người không có ý chí, không có nhiệt tình, động cơ sai?thì sẽ tạo nên sự kìm hãm, cản trở, thậm chí phá họai sự phát triển bình thường của sự vật.
    - Thứ ba: cần nhấn mạnh rằng vai trò năng động sáng tạo của ý thức tư tưởng không phải là chỗ nó thoát ly sự phản ánh, nó trực tiếp tạo ra hay thay đổi thế giới vật chất. Đó là sự sáng tạo trên nền tảng của sự phản ánh trên cơ sở dựa vào những điều kiện vật chất, biết nhận thức và vận dụng đúng các qui luật khách quan, biết dự báo và tìm những biện pháp hữu hiệu để lọai trừ những sự cản trở trên con đường đạt đến mục tiêu.
    Từ đó, có thể rút ra một kết luận là: ý htức, tư tưởng có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng hay sai, thành công hay thất bại trên cơ sở những điều kiện khách quan, những qui luật khách quan nhất định. Đó là sự quyết định hiểu theo nghĩa duy vật biện chứng chứ không phải quyết định theo kiểu duy tâm chủ quan cho tư tưởng là cái trực tiếp sản sinh ra vật chất. Với ý nghĩa đó, C. Mác đã cho rằng lý luận sẽ trở thành lực lượng vật chất khi được xâm nhập vào quần chúng.
    - ,,,Thứ tư: khi nói ý thức có tính độc lập tương đốicòn có nghĩa là những ý thức lạc hậu sai lầm, phản khoa học mặc dù nó có thể gây nên những cản trở nhất định, thậm chí có thể phá hoại sự phát triển bình thường của đối tượng và các quá trình vật chất, nhưng sự kìm hãm đó chỉ là tương đối, tạm thời mà thôi. Sự vận động và phát triển của hiện thực khách quan, tính khắc nghiệt của các qui luật, nhu cầu đòi hỏi khách quan của thực tiễn, của cuộc sống sớm muộn sẽ loại bỏ những tư tưởng và hành động sai trái, bắt buộc con người phải tự điều chỉnh lại suy nghĩ và hành động của mình.
    Thực tế đã chứng minh rằng, những tư tưởng phản khoa học, thậm chí cả những cơ chế, những thể chế chính trị tưởng chừng đồ sộ vững chắc muốn bơi ngược dòng lịch sử, cản trở tiến bộ xã hội?sớm muộn sẽ bị gạt bỏ (ví dụ: chế độ phong kiến tồn tại hang nghìn năm đã tạo ra cái ?ođêm trường trung cổ? trong lịch sử loài người, cuối cùng phải được thay thế bằng thời đại Phục hưng thế kỷ XV-XVI và thời kỳ Ánh sáng thế kỷ XVII-XVIII)
  6. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    * Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
    a. Nguyên tắc khách quan trong nhận thức và hành động
    - Nguyên tắc khách quan chính là yêu cầu có tính bắt buộc nhằm đảm bảo sự thành công của họat động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Điều đó có nghĩa là mức độ thành côngcủa hoạt động nhiều hay ít trước hết và cơ bản phụ thuộc vào việc vận dụng quan điểm này đúng hay sai.
    - Nguyên tắc khách quan được rút ra từ quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, trước hết là ở lập trường duy vật thừa nhận vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức. Đó là mối quan hệ không thể đảo ngược được.
    - Thực chất của quan điểm khách quan đòi hỏi: tòan bộ hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ khách quan, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, phải xuất phát từ chính bản thân sự vật với những thuộc tính, những mối quan hệ vốn có của nó, những quy luật khách quan. Phải có thái độ tôn trọng sự thật, không được al61y ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng.
    - Yêu cầu phải xuất phát từ khách quan nghĩa là tòan bộ hoạt động của con người phải dựa trên việc phát hiện, khai thác và sử dụng sức mạnh của các yếu tố sau đây:
    + Những điều kiện hòan cảnh vật chất khách quan: đó có thể là những yếu tố như tiềm năng, tài nguyên, điều kiện địa lý, khí hậu,?có thể là bối cảnh quốc tế?
    + Những quan hệ vật chất khách quan trong đời sống xã hội- ví dụ, đó là những quan hệ sản xuất, quan hệ giai cấp, những quan hệ vật chất mới nảy sinh trong quá trình thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập?
    + Những qui luật khách quan bao gồm cả những qui luật tự nhiên và quy luật xã hội, cả những qui luật được nhận thức và những qui luật chưa được nhận thức?Sự tác động của các qui luật khách quan là cái xuyên suốt, cái chi phối sự vận động và phát triển của hiện thực khách quan là cái có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất bại của con người.
    b. Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố chủ quan
    - Việc thực hiện nguyên tắc khách quan không những loại trừ, mà ngược lại còn đòi hỏi phải phát huy tính năng động sang tạo của ý thức, của nhân tố chủ quan. Điều đó trước hết có nghĩa là việc sử dụng các điều kiện, sức mạnh vật chất khách quan, sức mạnh của quy luật?đến mức độ nào, hiệu quả lợi ích mà chúng mang lại cho con người đến đâu là tùy thuộc vào khả năng của chính con người.
    - Thông qua việc phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, của nhân tố chủ quan, bằng việc tổ chức hoạt động phù hợp, con người thực hiện sự biến đổi từ cái ?ovật tự nó?, tức là thực tại khách quan nguyên thủy thành cái ?ovật cho ta?, tức là phục vụ nhu cầu nào đó của con người.
    - Nói phát huy vai trò năng động sang tạo của nâhn tố chủ quan, sức mạnh của nó được thể hiện ở sự tác động tổng hợp của các yếu tố sau:
    + Thứ nhất: tri thức ?" năng lực nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan - đây là yếu tố cơ bản nhất nhân tố chủ quan.
    + Thứ hai: ý chí, tình cảm, nhiệt tình, động cơ hành động của con người?là những yếu tố có vai trò rất quan trọng, có tác dụng định hướng cho việc phát huy sức mạnh của nhân tố chủ quan.
    + Thứ ba: năng lực tổ chức họat động thực tiễn ?" đây là điều kiện để thực hiện sự chuyển hóa sức mạnh cải tạo hiện thực trong thực tế.
    Tóm lại, có thể diễn đạt tóm tắt quan điểm khách quan với hai nội dung cơ bản sau đây:
    - ,,,Phải xuất phát từ khách quan, tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan.
    - ,,,Phát huy vai trò năng động sáng tạo của nhân tố chủ quan.
    c. Những khuynh hướng sai lầm nếu không vận dụng đúng quan điểm khách quan
    Thông thường trong nhận thức và hoạt động thực tiễn con người có thể mắc hai khuynh hướng sai lầm cực đoan sau đây:
    -Thứ nhất: đó là khuynh hướng thổi phồng, tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố chủ quan, bất chấp qui luật khách quan, điều kiện khách quan ?" đó là bệnh chủ quan duy ý chí. Bệnh chủ quan duy ý chí là khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố chủ quan, lấy nhiệt tình cách mạng thay thế cho sự yếu kém về tri thức khoa học.
    - ,,,Sai lầm của bệnh chủ quan duy ý chí là lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan. Sai lầm đó thể hiện rõ trong khi định ra chủ trương chính sách và lựa chọn phương pháp tổ chức hoạt động thực tiễn theo hướng áp đặt, rơi vào ảo tưởng, chủ quan (Ví dụ: mục tiêu đặt ra quá cao, biện pháp không có tính khả thi, ?)
    - ,,,Thứ hai là khuynh hướng cường điệu vai trò quyết định của vật chất, sung bái sức mạnh của qui luật, hạ thấp vai trò của nhân tố chủ quan ?" khuynh hướng đó sẽ dẫn đến bệnh bảo thủ, trì trệ, ngại gian khổ, bó tay khuất phục trước khó khăn, trước hoàn cảnh khách quan.
    Trong thực tế, biểu hiện của bệnh bảo thủ trì trệ là tình trạng ỷ lại, dựa dẫm, chờ đợi, ngại đổi mới, thậm chí cản trở cái mới, bằng long thỏa mãn với cái đã có.
    Bệnh bảo thủ trì trệ bao giờ cũng gắn liền với bệnh chủ quan duy ý chí, bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều, là bạn đồng hành với chủ nghĩa quan lieu, độc đoán và hậu quả tất yếu là làm cản trở, thậm chí kéo lùi sự phát triển.
  7. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    Hỏi: the nao la chu nghia duy vat
    the nao la chu nghia duy tam
    chung minh lich su triet hoccua nhan loaila lich su dảutanh giua chu nghia duy vat va chu nghia duy tam
    Đáp:
    Chủ nghĩa duy tâm là trường phái triết học khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong tâm thức và thuộc về tâm thức. Là một nền tảng của ngành vũ trụ học, hay một cách tiếp cập tới hiểu biết về sự tồn tại, chủ nghĩa duy tâm thường được đặt đối lập với chủ nghĩa duy vật, cả hai đều thuộc lớp bản thể học nhất nguyên chứ không phải nhị nguyên hay đa nguyên.
    Chủ nghĩa duy tâm có hai khuynh hướng:
    Chủ nghĩa duy tâm chủ quan phủ nhận sự tồn tại của thế giới khách quan và coi nó là một cái gì đó hoàn toàn do tính tích cực của chủ thể qui định.
    Chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận ý thức và tinh thần là thuộc tính thứ nhất (có trước), vật chất là thuộc tính thứ hai (có sau), và coi cơ sở tồn tại không phải là tâm thức con người theo như quan niệm của Chủ nghĩa duy tâm chủ quan mà là một tâm thức nào đó ở bên ngoài thế giới như "tinh thần tuyệt đối", "lý tính thế giới", v.v...
    Cách tiếp cận tới chủ nghĩa duy tâm của các triết gia phương Tây khác với cách tiếp cận của các nhà tư tưởng phương Đông. Trong nhiều tư tưởng phương Tây, (tuy không có trong tư tưởng của một số triết gia lớn của phương Tây như Plato và Hegel) ý niệm có quan hệ với tri thức trực tiếp của các hình ảnh hoặc quan niệm trí óc chủ quan. Khi đó nó thường được đặt cạnh chủ nghĩa hiện thực mà trong đó sự thực được xem là có sự tồn tại tuyệt đối trước tri thức của ta và độc lập với tri thức của ta. Các nhà duy tâm nhận thức luận có thể khẳng định rằng những thứ duy nhất mà có thể được "biết chắc" một cách trực tiếp là các ý niệm. Trong tư tưởng phương Đông, như được phản ánh trong chủ nghĩa duy tâm Ấn Độ giáo, khái niệm chủ nghĩa duy tâm sử dụng ý nghĩa ý thức, về cốt yếu là ý thức sống động của một Thượng Đế có mặt ở mọi nơi, làm nền tảng cho mọi hiện tượng. Một kiểu chủ nghĩa duy tâm châu Á là chủ nghĩa duy tâm Phật giáo.
    Chủ nghĩa duy vật là một hình thức của thực hữu luận (physicalism) với quan niệm rằng thứ duy nhất có thể được thực sự coi là tồn tại là vật chất, rằng, về căn bản, mọi sự vật đều có cấu tạo từ vật chất và mọi hiện tượng đều là kết quả của các tương tác vật chất. Khoa học sử dụng một giả thuyết, đôi khi được gọi là thuyết tự nhiên phương pháp luận, rằng mọi sự kiện quan sát được trong thiên nhiên được giải thích chỉ bằng các nguyên nhân tự nhiên mà không cần giả thiết về sự tồn tại hoặc không-tồn tại của cái siêu nhiên. Với vai trò một học thuyết, chủ nghĩa duy vật thuộc về lớp bản thể học nhất nguyên. Như vậy, nó khác với các học thuyết bản thể học dựa trên thuyết nhị nguyên hay thuyết đa nguyên. Xét các giải thích đặc biệt cho thực tại hiện tượng, chủ nghĩa duy vật đứng ở vị trí đối lập hoàn toàn với chủ nghĩa duy tâm. Chủ nghĩa duy vật được thể hiện tập trung trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học - mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
    Lịch sử triết học của nhân loại là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm:
    Trong lịch sử triết học luôn luôn diễn ra cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm với tính cách là hai đảng phái chính trong triết học. Cuộc đấu tranh đó tạo nên động lực bên trong cho sự phát triển của tư duy triết học.
    Việc giải quyết vấn đề giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết định đã chia các nhà triết học thành 2 trường phái lớn: những nhà duy vật mà học thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của CNDV và những nhà duy tâm, họ hợp thành những môn phái khác nhau của CNDT.
    CNDV đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại, khi triết học mới bắt đầu hình thành. Từ đó đến nay lịch sử phát triển của CNDV luôn gắn liền với lịch sử phát triển của khoa học và thực tiễn. Nó coi vật chất là cái có trước và quyết định ý thức.
    Hình thái lịch sử đầu tiên của CNDV là CNDV chất phác, ngây thơ thời cổ đại. Quan điểm của CNDV thời kỳ này nói chung là đúng đắn nhưng chủ yếu dựa vào các quan sát trực tiếp, chưa dựa vào thành tựu của các bộ phận khoa học chuyên ngành.
    Chủ nghĩa DV siêu hình thế kỷ XVII ?" XVIII chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời kỳ phát triển của cơ học. những nhà duy vật thời kỳ này cho rằng thế giới tự nhiên và con người chỉ như hệ thống máy móc phức tạp khác nhau.
    Chủ nghĩa duy tâm cũng xuất hiện ngay từ thời cổ đại và tồn tại dưới 2 dạng chủ yếu: CNDT khách quan và CNDT chủ quan. Cả 2 đều coi ý thức, tinh thần là cái có trước, là cái sản sinh ra vật chất và quyết định vật chất.
    CNDT khách quan cho rằng có một thực thể tinh thần không những tồn tại trước, tồn tại ở bên ngoài, độc lập với con người và với thế giới vật chất mà còn sản sinh ra và quyết định tất cả các quá trình của thế giới vật chất.
    CNDT chủ quan lại cho rằng cảm giác, ý thức là cái có trước và tồn tại sẵn trong con người, trong chủ thể nhận thức, còn các sự vật bên ngoài chỉ là phức hợp của các cảm giác ấy mà thôi.
    Cho đến thời kỳ triết học Mác, cuộc đấu tranh giữa 2 trường phái triết học vẫn tiếp tục diễn ra, cuốn sách Gia đình và Thần thánh của C. Mác và Ph. Ăng-ghen ra đời đã phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa duy tâm và phương pháp của nó, nêu luận điểm về vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch sử. Hai ông cùng hợp sức viết công trình nổi tiếng Hệ tư tưởng Đức (1845-1846), phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa duy tâm của Hê- ghen và phái Hê- ghen trẻ đồng thời phê phán chủ nghĩa duy vật không nhất quán của Ludvich Phoiơbach
    Đến năm 1845, cùng với Ăng ghen, Mác đã phát triển sâu thêm những quan điểm duy vật về lịch sử. Hai ông đã khắc phục được về cơ bản ảnh hưởng của chủ nghĩa duy tâm tự biện và còn phê phán những quan điểm duy vật thuần tuý, tức là những quan điểm duy tâm về xã hội và chỉ biết duy vật trong giới tự nhiên mà thôi.
    Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa có phê phán toàn bộ triết học trước Mác đã nêu ra những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
  8. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    Ô Hỏằi: TỏĂi sao trong hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n phỏÊi xuỏƠt phĂt tỏằô thỏằc tỏ khĂch quan, chỏằ'ng chỏằĐ quan duy ẵ chư?
    ĐỏÊng ta vỏưn dỏằƠng nhặ thỏ nào trong thỏằi 'iỏằfm hiỏằ?n tỏĂi?
    Ô ĐĂp:
    Trong hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n phỏÊi xuỏƠt phĂt tỏằô thỏằc tỏ khĂch quan, chỏằ'ng chỏằĐ quan duy ẵ chư:
    Quan 'iỏằfm MĂcxưt cho rỏng chỏằ? có mỏằTt thỏ giỏằ>i duy nhỏƠt và thỏằ'ng nhỏƠt là thỏ giỏằ>i vỏưt chỏƠt. Thỏ giỏằ>i vỏưt chỏƠt tỏằ"n tỏĂi khĂch quan, có trặỏằ>c và 'ỏằTc lỏưp vỏằ>i ẵ thỏằâc con ngặỏằi.
    Lê nin õ?" ngặỏằi 'Ê bỏÊo vỏằ? và phĂt triỏằfn triỏt hỏằc MĂc 'Ê nêu ra 'ỏằc (tưnh thỏằâ nhỏƠt), còn õ?ocỏÊm giĂcõ? (ẵ thỏằâc) là cĂi có sau (tưnh thỏằâ hai). Vỏưt chỏƠt tỏằ"n tỏĂi không lỏằ? thuỏằTc vào ẵ thỏằâc.
    õ?oThỏằc tỏĂi khĂch quan 'ặỏằÊc 'em lỏĂi cho con ngặỏằi trong cỏÊm giĂc, 'ặỏằÊc cỏÊm giĂc cỏằĐa chúng ta châp lỏĂi, chỏằƠp lỏĂi, phỏÊn Ănhõ?. Điỏằu 'ó nói lên õ?othỏằc tỏĂi khĂch quanõ? (vỏưt chỏƠt) 'ặỏằÊc biỏằfu hiỏằ?n thông qua cĂc dỏĂng cỏằƠ thỏằf, bỏng õ?ocỏÊm giĂcõ? (ẵ thỏằâc) con ngặỏằi có thỏằf nhỏưn thỏằâc 'ặỏằÊc. Và õ?othỏằc tỏĂi khĂch quanõ? (vỏưt chỏƠt) chưnh là nguỏằ"n gỏằ'c, nỏằTi dung khĂch quan cỏằĐa õ?ocỏÊm giĂcõ? (ẵ thỏằâc).
    Khỏng 'ỏằi vỏưt chỏƠt khĂch quan là vô cạng, vô tỏưn, luôn vỏưn 'ỏằTng và phĂt triỏằfn không ngỏằông, nên 'Ê có tĂc 'ỏằTng cỏằ. vâ, 'ỏằTng viên cĂc nhà khoa hỏằc 'i nghiên cỏằâu thỏ giỏằ>i vỏưt chỏƠt, tơm ra nhỏằng kỏt cỏƠu mỏằ>i, nhỏằng thuỏằTc tưnh mỏằ>i và nhỏằng qui luỏưt vỏưn 'ỏằTng cỏằĐa vỏưt chỏƠt 'ỏằf làm phong phú thêm kho tàng tri thỏằâc cỏằĐa nhÂn loỏĂi.
    ChỏằĐ nghâa duy vỏưt biỏằ?n chỏằâng khỏng 'ỏằi khĂch quan vào bỏằT nÊo ngặỏằi thông qua hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n, nên bỏÊn chỏƠt cỏằĐa ẵ thỏằâc là hơnh ỏÊnh chỏằĐ quan cỏằĐa thỏ giỏằ>i khĂch quan, là sỏằ phỏÊn Ănh sĂng tỏĂo thỏ giỏằ>i vỏưt chỏƠt.
    Ý thỏằâc là hơnh ỏÊnh chỏằĐ quan cỏằĐa thỏ giỏằ>i khĂch quan. Điỏằu 'ó có nghâa là nỏằTi dung cỏằĐa ẵ thỏằâc là do thỏ giỏằ>i khĂch quan qui 'ỏằi khĂch quan, câng có nghâa là ẵ thỏằâc là sỏằ phỏÊn Ănh tỏằ giĂc, sĂng tỏĂo thỏ giỏằ>i.
    Tưnh nfng 'ỏằTng và sĂng tỏĂo cỏằĐa ẵ thỏằâc thỏằf hiỏằ?n ỏằY viỏằ?c con ngặỏằi thu nhỏưn thông tin, cỏÊi biỏn thông tông tin trên cặĂ sỏằY cĂi 'Ê có, ẵ thỏằâc sỏẵ tỏĂo ra tri thỏằâc mỏằ>i vỏằ sỏằ vỏưt. Y thỏằâc có thỏằf tiên 'oĂn, tiên liỏằ?u tặặĂng lỏĂi, có thỏằf tỏĂo ra nhỏằng ỏÊo tặỏằYng, nhỏằng huyỏằn thoỏĂi, nhỏằng giỏÊ thiỏt khoa hỏằc õ?Ư ẵ thỏằâc là hơnh ỏÊnh chỏằĐ quan cỏằĐa thỏ giỏằ>i khĂch quan.
    Ý thỏằâc là sỏằ phỏÊn Ănh hiỏằ?n thỏằc khĂch quan vào bỏằT óc con ngặỏằi, song 'Ây là sỏằ phỏÊn Ănh 'ỏãc biỏằ?t, phỏÊn Ănh trong quĂ trơnh con ngặỏằi cỏÊi tỏĂo thỏ giỏằ>i. QuĂ trơnh ỏƠy diỏằ.n ra ỏằY 3 mỏãt: sỏằ trao 'ỏằ.i thông tiông tin giỏằa chỏằĐ thỏằf và 'ỏằ'i tặỏằÊng phỏÊn Ănh, mô hơnh hóa 'ỏằ'i tặỏằÊng trong tặ duy 'ặỏằÊc dỏĂng hơnh ỏÊnh tinh thỏĐn và chuyỏằfn vào mô hơnh hóa tỏằô tặ duy ra hiỏằ?n thỏằc khĂch quan hay gỏằi là hiỏằ?n thỏằc hóa mô hơnh tặ duy. ĐÂy là giai 'oỏĂn cỏÊi tỏĂo hiỏằ?n thỏằc khĂch quan. ChỏằĐ nghâa duy vỏưt biỏằ?n chỏằâng còn cho rỏng ẵ thỏằâc không phỏÊi là hiỏằ?n tặỏằÊng tỏằ nhiên thuỏĐn túy mà còn là hiỏằ?n tặỏằÊng XH ẵ thỏằâc bỏt nguỏằ"n tỏằô thỏằc tiỏằ.n lỏằi thỏ giỏằ>i bên ngoài tĂc 'ỏằTng lên bỏằT óc - 'ó là nguỏằ"n gỏằ'c tỏằ nhiên cỏằĐa ẵ thỏằâc.
    Nguỏằ"n gỏằ'c trỏằc tiỏp và quan trỏằng nhỏƠt quyỏt 'ỏằc mặĂ phong tỏằƠc tỏưp quĂn, thói quen 'ỏằu nỏÊy sinh trên nhỏằng 'iỏằu kiỏằ?n vỏưt chỏƠt nhỏƠt 'ỏằi tưnh 'ỏằTc lỏưp tặặĂng 'ỏằ'i cỏằĐa mơnh, ẵ thỏằâc tĂc 'ỏằTng trỏằY lỏĂi vỏưt chỏƠt thông qua hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n cỏằĐa con ngặỏằi.
    Sỏằ tĂc 'ỏằTng trỏằY lỏĂi theo 2 hặỏằ>ng: thúc 'ỏâyhoỏãc kơm hÊm, thỏưm chư phĂ hoỏĂi sỏằ phĂt triỏằfn bơnh thặỏằng cỏằĐa sỏằ vỏưt.
    Vai trò cỏằĐa ẵ thỏằâc là ỏằY chỏằ. nó chỏằ? 'ỏĂo hoỏĂt 'ỏằTng cỏằĐa con ngặỏằi, hơnh thành mỏằƠc tiêu, kỏ hoỏĂch, ẵ chư, biỏằ?n phĂp hoỏĂt 'ỏằTng cỏằĐa tỏằông ngặỏằi. Cho nên tràng 'iỏằu kiỏằ?n khĂch quan nhỏƠt 'ỏằi mỏằTt cĂch chỏằĐ 'ỏằTng, sĂng tỏĂo và có hiỏằ?u quỏÊ. õ?o Ý thỏằâc con ngặỏằi không chỏằ? phỏÊn Ănh thỏ giỏằ>i khĂch quan mà còn tỏĂo ra thỏ giỏằ>i khĂch quanõ? ( Lênin).
    QuĂn triỏằ?t quan hỏằ? biỏằ?n chỏằâng giỏằa vỏưt chỏƠt và ẵ thỏằâc cỏằĐa triỏt hỏằc MĂcxit. Trong nhỏưn thỏằâc và thỏằc tiỏằ.n, chúng ta phỏÊi xuỏƠt phĂt tỏằô thỏằc tỏ khĂch quan, lỏƠy thỏằc tỏ khĂch quan làm cfn cỏằâ cho mỏằi hoỏĂt 'ỏằTng cỏằĐa mơnh. Đỏằ"ng thỏằi phĂt huy tưnh nfng 'ỏằTng, sĂng tỏĂo cỏằĐa ẵ thỏằâc, phĂt huy vai trò cỏằĐa nhÂn tỏằ' con ngặỏằi trong viỏằ?c nhỏưn thỏằâc, tĂc 'ỏằTng cỏÊi tỏĂo thỏ giỏằ>i. Quan 'iỏằfm khĂch quan trên sỏẵ giúp ta ngfn ngỏằôa và khỏc phỏằƠc bỏằ?nh chỏằĐ quan duy ẵ chư.
    Bỏằ?nh chỏằĐ quan duy ẵ chư là xuỏƠt phĂt tỏằô viỏằ?c cặỏằng 'iỏằ?u tưnh sĂng tỏĂo cỏằĐa ẵ thỏằâc, tuyỏằ?t 'ỏằ'i hóa vai trò nhÂn tỏằ' ,,, chỏằĐ quan cỏằĐa ẵ chư, bỏƠt chỏƠp qui luỏưt khĂch quan, xa rỏằi hiỏằ?n thỏằc, phỏằĐ nhỏưn xem nhỏạ 'iỏằu kiỏằ?n vỏưt chỏƠt.
    Vỏưn dỏằƠng quan 'iỏằfm khĂch quan cỏằĐa ĐỏÊng ta:
    ỏằz nặỏằ>c ta, trong thỏằi kỏằ trặỏằ>c 'ỏằ.i mỏằ>i. ĐỏÊng ta 'Ê nhỏưn 'ỏằc 'i trong viỏằ?c xÂy dỏằng cặĂ sỏằY vỏưt chỏƠt kỏằạ thuỏưt và cỏÊi tỏĂo XHCN, vỏằ bỏằ' trư cặĂ cỏƠu kinh tỏ, vỏằ viỏằ?c sỏằư dỏằƠng cĂc thành phỏĐn kinh tỏ...
    Trong nhỏằng nfm 1976-1980, trên thỏằc tỏ chúng ta chỏằĐ trặặĂng 'ỏây mỏĂnh công nghiỏằ?p hóa ,,, trong khi chặa có 'ỏằĐ cĂc tiỏằn 'ỏằ cỏĐn thiỏt 'ó là LLSX còn nhỏằ bâ, chặa phĂt triỏằfn còn chỏằĐ yỏu là sỏÊn xuỏƠt nhỏằ, lỏĂc hỏưu, kinh tỏ hàng hóa chặa phĂt triỏằfn. Chúng ta chỏằ? muỏằ'n 'ỏây nhanh quĂ trơnh xÂy dỏằng cặĂ sỏằY vỏưt chỏƠt kỏằạ thuỏưt cho CNXH mà không tưnh 'ỏn 'iỏằu kiỏằ?n thỏằc tỏ cỏằĐa 'ỏƠt nặỏằ>c.
    ,,,Trong viỏằ?c bỏằ' trư cặĂ cỏƠu kinh tỏ, trặỏằ>c hỏt là cặĂ cỏƠu sỏÊn xuỏƠt và 'ỏĐu tặ, thặỏằng chỏằ? xuỏƠt phĂt tỏằô mong muỏằ'n 'i nhanh, không tưnh 'ỏn 'iỏằu kiỏằ?n và khỏÊ nfng thỏằc tỏ, 'ỏằ ra nhỏằng chỏằ? tiêu kỏ hoỏĂch quĂ cao vỏằ xÂy dỏằng cặĂ bỏÊn và phĂt triỏằfn sỏÊn xuỏƠt.
    Trong cỏÊi tỏĂo XHCN, sỏằư dỏằƠng cĂc thành phỏĐn kinh tỏ, 'Ê có biỏằfu hiỏằ?n nóng vỏằTi muỏằ'n xóa bỏằ ngay cĂc thành phỏĐn kinh tỏ phi XHCN, nhanh chóng biỏn kinh tỏ tặ bỏÊn tặ nhÂn thành quỏằ'c doanh trong khi 'úng ra là phỏÊi thỏằc hiỏằ?n duy trơ phĂt triỏằfn cĂc thành phỏĐn kinh tỏ theo tỏằông bặỏằ>c 'i thưch hỏằÊp, phạ hỏằÊp vỏằ>i thỏằi kỏằ quĂ 'ỏằT trong mỏằTt thỏằi gian tặặĂng 'ỏằ'i dài 'ỏằf phĂt triỏằfn LLSX.
    Nguyên nhÂn cỏằĐa cfn bỏằ?nh chỏằĐ quan duy ẵ chư trên là do sỏằ lỏĂc hỏưu, yỏu kâm vỏằ lẵ luỏưn, do tÂm lẵ cỏằĐa ngặỏằi sỏÊn xuỏƠt nhỏằ và do chúng ta 'Ê kâo dài chỏ quan liêu bao cỏƠp.
    ,,,Vfn kiỏằ?n ĐỏĂi hỏằTi ĐỏÊng toàn quỏằ'c lỏĐn thỏằâ 6 cỏằĐa ĐỏÊng ta 'Ê nêu lên bài hỏằc: õ?oĐỏÊng phỏÊi luôn luôn xuỏƠt phĂt tỏằô thỏằc tỏ, tôn trỏằng và hành 'ỏằTng theo qui luỏưt khĂch quan. Nfng lỏằc nhỏưn thỏằâc và hành 'ỏằTng theo qui luỏưt là 'iỏằu kiỏằ?n 'ỏÊm bỏÊo sỏằ lÊnh 'ỏĂo 'úng 'ỏn cỏằĐa ĐỏÊngõ?.
    Chúng ta biỏt rỏng, quan 'iỏằfn khĂch quan 'òi hỏằi chúng ta trong nhỏưn thỏằâc và hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n phỏÊi xuỏƠt phĂt tỏằô bỏÊn thÂn sỏằ vỏưt, hiỏằ?n tặỏằÊng, phỏÊi tôn trỏằng sỏằ thỏưt, phỏÊi thỏằôa nhỏưn và tôn trỏằng tưnh khĂch quan cỏằĐa vỏưt chỏƠt, cỏằĐa cĂc qui luỏưt tỏằ nhiên và xÊ hỏằTi, không 'ặỏằÊc xuỏƠt phĂt tỏằô ẵ muỏằ'n chỏằĐ quan.
    Bài hỏằc mà ĐỏÊng ta 'Ê nêu ra, trặỏằ>c hỏt 'òi hỏằi ĐỏÊng nhỏưn thỏằâc 'úng 'ỏn và hành 'ỏằTng phạ hỏằÊp vỏằ>i hỏằ? thỏằ'ng qui luỏưt khĂch quan. Tiỏp tỏằƠc 'ỏằ.i mỏằ>i tặ duy lẵ luỏưn, nhỏƠt là tặ duy vỏằ CNXH và coan 'ặỏằng 'i lỏằ?n CNXH ỏằY nặỏằ>c ta. Đó là xÂy dỏằng CNXH bỏằ qua chỏ 'ỏằT tặ bỏÊn chỏằĐ nghâa cho nên phỏÊi trỏÊi qua mỏằTt thỏằi kỏằ quĂ 'ỏằT lÂu dài vỏằ>i nhiỏằu chỏãn 'ặỏằng, nhiỏằu hơnh thỏằâc tỏằ. chỏằâc kinh tỏ xÊ hỏằTi có tưnh chỏƠt quĂ 'ỏằT.
    Mỏằ-i chỏằĐ trặặĂng chưnh sĂch cỏằĐa ĐỏÊng và Nhà nặỏằ>c phỏÊi xuỏƠt phĂt tỏằô thỏằc tỏ khĂch quan cỏằĐa 'ỏƠt nặỏằ>c và phạ hỏằÊp qui luỏưt. Chúng ta biỏt rỏng ẵ thỏằâc là sỏằ phỏÊn Ănh hiỏằ?n thỏằc khĂch quan trong quĂ trơnh con ngặỏằi cỏÊi tỏĂo thỏ giỏằ>i. Do 'ó, càng nỏm bỏt thông tin vỏằ thỏằc tỏ khĂch quan chưnh xĂc, 'ỏĐy 'ỏằĐ trung thỏằc và xỏằư lẵ cĂc thông tin ỏƠy mỏằTt cĂch khoa hỏằc thơ quĂ trơnh cỏÊi tỏĂo thỏ giỏằ>i càng hiỏằ?u quỏÊ. Đỏằ"ng thỏằi, cỏĐn thỏƠy rỏng sỏằâc mỏĂnh cỏằĐa ẵ thỏằâc là ỏằY nfng lỏằc nhỏưn thỏằâc và vỏưn dỏằƠng tri thỏằâc câng nhặ cĂc qui luỏưt cỏằĐa thỏ giỏằ>i khĂch quan.
    XuỏƠt phĂt tỏằô mỏằ'i quan hỏằ? biỏằ?n chỏằâng giỏằa vỏưt chỏƠt và ẵ thỏằâc, ĐỏÊng ta xĂc 'ỏằi khĂch quan), õ?oNfng lỏằc nhỏưn thỏằâc và hành 'ỏằTng theo qui luỏưt là 'iỏằu kiỏằ?n bỏÊo 'ỏÊm sỏằ lÊnh 'ỏĂo 'úng 'ỏn cỏằĐa ĐỏÊngõ? là khỏng 'ỏằc ta.



  9. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    Ô Hỏằi: Tai sao lai noi con nguoi va xa hoi la san pham cua gioi tu nhien?
    Ô ĐĂp:
    Tỏằ nhiên, theo nghâa rỏằTng, là toàn bỏằT thỏ giỏằ>i vỏưt chỏƠt tỏằ"n tỏĂi khĂch quan. Vỏằ>i nghâa này thơ con ngặỏằi và xÊ hỏằTi loài ngặỏằi là mỏằTt bỏằT phỏưn 'ỏãc thạ cỏằĐa tỏằ nhiên.
    Xât vỏằ mỏãt tiỏn hóa, con ngặỏằi có nguỏằ"n gỏằ'c tỏằô tỏằ nhiên, là con 'ỏằ cỏằĐa tỏằ nhiên, là sỏÊn phỏâm và là sỏÊn phỏâm cao nhỏƠt cỏằĐa quĂ trơnh tiỏn hóa cỏằĐa thỏ giỏằ>i vỏưt chỏƠt, còn bỏằT óc ngặỏằi là sỏÊn phỏâm cao nhỏƠt cỏằĐa vỏưt chỏƠt.
    Con ngặỏằi vỏằôa là hiỏằ?n thÂn, vỏằôa là hỏĂt nhÂn cỏằĐa sỏằ thỏằ'ng nhỏƠt biỏằ?n chỏằâng giỏằa xÊ hỏằTi và tỏằ nhiên. Sỏằ thỏằ'ng nhỏƠt 'ó biỏằfu hiỏằ?n trong bỏÊn tưnh cỏằĐa con ngặỏằi, cho nên con ngặòi do bỏÊn tưnh, nỏu không phỏÊi là mỏằTt 'ỏằTng vỏưt chưnh trỏằi tỏằ. tiên 'ỏằTng vỏưt vỏằ cặĂ sỏằY phÂn tỏằư cỏằĐa tưnh di truyỏằn và cặĂ sỏằY cỏằĐa tỏằ. chỏằâc tỏ bào. Đỏằf tỏằ"n tỏĂi và phĂt triỏằfn, con ngặỏằi câng có 'ỏĐy 'ỏằĐ nhỏằng nhu cỏĐu thiỏt yỏu nhặ bỏƠt kỏằ mỏằTt 'ỏằTng vỏưt cao cỏƠp nào khĂc và 'ỏằ"ng thỏằi câng phỏÊi tuÂn thỏằĐ nghiêm ngỏãt nhỏằng quy luỏưt sinh hỏằc nhặ 'ỏằ"ng hóa và dỏằi tỏằ nhiên là thÂn thỏằf vô cặĂ cỏằĐa con ngặỏằi, õ?ocon ngặỏằi sỏằ'ng bỏng giỏằ>i tỏằ nhiênõ?, õ?o'ỏằi sỏằ'ng thỏằf xĂc và tinh thỏĐn cỏằĐa con ngặỏằi gỏn liỏằn vỏằ>i giỏằ>i tỏằ nhiên, nói nhặ thỏ chỏng qua chỏằ? có nghâa là giỏằ>i tỏằ nhiên gỏn liỏằn vỏằ>i bỏÊn thÂn giỏằ>i tỏằ nhiên, vơ con ngặỏằi chỏằ? có thỏằf trỏằY thành con ngặỏằi 'ưch thỏằc khi nó 'ặỏằÊc sỏằ'ng trong môi trặỏằng XH, trong mỏằ'i quan hỏằ? qua lỏĂi giỏằa ngặỏằi vỏằ>i ngặỏằi, trong môi trặỏằng mà ỏằY 'ó cĂc yỏu tỏằ' xÊ hỏằTi giỏằ vai trò quyỏt 'ỏằi ngặỏằi làm nỏằn tỏÊng. õ?oXH không phỏÊi gỏằ"m cĂc cĂ nhÂn, mà XH biỏằfu hiỏằ?n tỏằ.ng sỏằ' nhỏằng mỏằ'i liên hỏằ? và nhỏằng quan hỏằ? cỏằĐa cĂc cĂ nhÂn 'ỏằ'i vỏằ>i nhauõ?. Theo MĂc, õ?oXH õ?" cho dạ nó có hơnh thỏằâc gơ 'i nỏằa õ?" là cĂi gơ? Là sỏÊn phỏâm cỏằĐa sỏằ tĂc 'ỏằTng qua lỏĂi giỏằa nhỏằng con ngặỏằiõ?. Con ngặỏằi là sỏÊn phỏâm cao nhỏƠt cỏằĐa tỏằ nhiên, bỏng hoỏĂt 'ỏằTng cỏằĐa mơnh, con ngặỏằi 'Ê làm nên lỏằi quĂ trơnh tiỏn hóa tiỏp tỏằƠc cỏằĐa tỏằ nhiên, XH câng có mỏằTt quĂ trơnh phĂt triỏằfn lỏằ<ch sỏằư cỏằĐa mơnh, thỏằf hiỏằ?n bỏng sỏằ vỏưn 'ỏằTng, biỏn 'ỏằ.i và phĂt triỏằfn không ngỏằông trong cặĂ cỏƠu cỏằĐa XH. ỏằz mỏằ-i giai 'oỏĂn lỏằ<ch sỏằư cỏằƠ thỏằf, có mỏằTt dỏĂng cặĂ cỏƠu XH cặĂ bỏÊn 'ỏãc thạ (hơnh thĂi KTXH, 'ặỏằÊc coi nhặ nhỏằng nỏƠc thang cỏằĐa sỏằ phĂt triỏằfn XH).
  10. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    Ô Hỏằi:(Quan 'iỏằfm cỏằĐa Triỏt hỏằc Mac-xit vỏằ bỏÊn chỏƠt con ngặỏằi)
    1) Con nguoi la gi?
    2) TỏĂi sao ngặỏằi ta nói "BỏÊn chỏƠt con ngặỏằi là tỏằ.ng quan cĂc quan hỏằ? XH
    3) Vỏưn dỏằƠng tặ tặỏằYng giỏÊi phóng con ngặỏằi vào VN
    Ô ĐĂp:
    1. Con ngặỏằi là gơ?
    Trong lỏằc MĂc vỏƠn 'ỏằ bỏÊn chỏƠt con ngặỏằi vỏôn chặa 'ặỏằÊc giỏÊi 'Ăp vỏƠn 'ỏằ mỏằTt cĂch khoa hỏằc. CĂc nhà triỏt hỏằc trặỏằ>c MĂc coi bỏÊn chỏƠt con ngặỏằi tỏằô sỏằ sĂng tỏĂo và chi phỏằ'i cỏằĐa thỏĐn thĂnh hoỏãc tỏằô ẵ thỏằâc trỏằôu tặỏằÊng (chỏằĐ nghâa duy tÂm tôn giĂo) hoỏãc tỏằô giĂc ngỏằT sinh vỏưt thuỏĐn tuẵ tỏằ nhiên không phÂn biỏằ?t 'ặỏằÊc con ngặỏằi vỏằ>i tưnh tỏ** thặỏằng cỏằĐa 'ỏằTng vỏưt (chỏằĐ nghâa duy tÂm siêu hơnh).
    Theo quan 'iỏằfm triỏt hỏằc MĂc xưt, bỏÊn chỏƠt con ngặỏằi 'ặỏằÊc lẵ giỏÊi mỏằTt cĂch khoa hỏằc, toàn diỏằ?n, triỏằ?t 'ỏằf và mang tưnh nhÂn vfn sÂu sỏc. Quan niỏằ?m này cho rỏng con ngặỏằi là khĂi niỏằ?m triỏt hỏằc dạng 'ỏằf chỏằ? nhỏằng cĂ thỏằf phĂt triỏằfn trong mỏằTt chỏằ?nh thỏằf thỏằ'ng nhỏƠt giỏằa mỏãt sinh vỏưt và mỏãt xÊ hỏằTi.
    Vỏằ mỏãt sinh vỏưt, con ngặỏằi là mỏằTt chỏằ?nh thỏằf sỏằ'ng là mỏằTt bỏằT phỏưn cỏằĐa giỏằ'ng tỏằ nhiên và chỏằi thỏ giỏằ>i và vỏằ>i ngặỏằi khĂc, tỏằô ngôn ngỏằ 'ỏn tặ duy ẵ thỏằâc 'ỏằu 'ặỏằÊc hơnh thành nhỏằ con ngặỏằi tham gia vào hỏằ? thỏằ'ng cĂc quan hỏằ? xÊ hỏằTi. Mỏãt xÊ hỏằTi làm cho con ngặỏằi trỏằY thành 'úng vỏằ>i tặ cĂch là con ngặỏằi.
    Tóm lỏĂi, vỏằ>i quan 'iỏằfm khoa hỏằc coi con ngặỏằi là mỏằTt thỏằc thỏằf sinh vỏưt õ?" xÊ hỏằTi, triỏt hỏằc MĂc 'Ê khỏc phỏằƠc 'ặỏằÊc cỏÊ hai khuynh hặỏằ>ng sai lỏ** trong vỏƠn 'ỏằ con ngặỏằi : hoỏãc là 'ỏằ cao mỏãt tỏằ nhiên không thỏƠy vai trò quyỏt 'ỏằi trỏằY thành ngặỏằi. Trong lao 'ỏằTng, con ngặỏằi phỏÊi quan hỏằ? vỏằ>i tỏằ nhiên, cỏÊi tỏĂo chinh phỏằƠc thỏ giỏằ>i tỏằ nhiên, bỏt tỏằ nhiên phỏằƠc vỏằƠ con ngặỏằi. ĐÂy là nỏằTi dung xÊ hỏằTi cỏằĐa con ngặỏằi, không thỏằf có ỏằY con vỏưt và câng chưnh nhỏằ quan hỏằ? vỏằ>i tỏằ nhiên nhặ vỏưy con ngặỏằi 'Ê dỏĐn dỏĐn tĂch khỏằi giỏằ>i tỏằ nhiên. Trong lao 'ỏằTng, con ngặỏằi còn lao 'ỏằTng vơ mỏằƠc 'ưch xÊ hỏằTi vơ nhu cỏĐu cỏằĐa xÊ hỏằTi. Vơ vỏưy tỏƠt yỏu hơnh thành mỏằ'i quan hỏằ? giỏằa ngặỏằi vỏằ>i ngặỏằi trong lao 'ỏằTng. Quan hỏằ? này là cặĂ sỏằY 'ỏằf hơnh thành hàng loỏĂt cĂc quan hỏằ? xÊ hỏằTi khĂc. ĐÂy câng là nỏằTi dung xÊ hỏằTi cỏằĐa con ngặỏằi. Mỏãt khĂc lao 'ỏằTng còn sĂng tỏĂo ra chưnh bỏÊn thÂn con ngặỏằi: ngôn ngỏằ, tặ duy, ẵ thỏằâc 'ỏằu 'ặỏằÊc hơnh thành trong chưnh quĂ trơnh lao 'ỏằTng. Nhặ vỏưy bỏÊn chỏƠt cỏằĐa con ngặỏằi là mang 'ỏưm dỏƠu ỏƠn cỏằĐa lao 'ỏằTng và 'Ê qui 'ỏằi nỏằTi dung vfn hóa, tôn giĂo, õ?Ư cỏằĐa nó. Tỏằ.ng hoà cĂc quan hỏằ? xÊ hỏằTi tỏĂo thành bỏÊn chỏƠt con ngặỏằi phĂt triỏằfn nhặng trong cĂc quan hỏằ? xÊ hỏằTi thơ quan hỏằ? sỏÊn xuỏƠt là cặĂ bỏÊn. ỏằz xÊ hỏằTi có giai cỏƠp con ngặỏằi còn mang bỏÊn chỏƠt giai cỏƠp. Khi xem xât con ngặỏằi và cĂc quan hỏằ? xÊ hỏằTi cỏằĐa con ngặỏằi phỏÊi 'ỏãt con ngặỏằi hiỏằ?n thỏằc trong hiỏằ?n thỏằc con ngặỏằi 'ỏằf tiỏp cỏưn.
    3. Vỏưn dỏằƠng tặ tặỏằYng giỏÊi phóng con ngặỏằi vào Viỏằ?t Nam
    Vỏưn dỏằƠng chỏằĐ ,,, nghâa MĂc Lênin vỏằ vỏƠn 'ỏằ con ngặỏằi, trong mỏằƠc tiêu, phặặĂng hặỏằ>ng cỏằĐa sỏằ nghiỏằ?p 'ỏằ.i mỏằ>i 'ỏƠt nặỏằ>c 'i lên chỏằĐ nghâa xÊ hỏằTi, ĐỏÊng ta 'Ê xĂc 'ỏằng xÂy dỏằng chỏằĐ nghâa xÊ hỏằTi ỏằY nặỏằ>c ta, con ngặỏằi vỏằôa là mỏằƠc tiêu vỏằôa là 'ỏằTng lỏằc cỏằĐa sỏằ nghiỏằ?p xÂy dỏằng CNXH, vơ nó xuỏƠt phĂt tỏằô mỏằƠc tiêu chung cỏằĐa chỏằĐ nghâa MĂc là giỏÊi phóng con ngặỏằi vỏằ>i tặ cĂch là chỏằĐ thỏằf cỏằĐa mỏằi sĂng tỏĂo, mỏằi nguỏằ"n cỏằĐa cỏÊi vỏưt chỏƠt. GiỏÊi phóng con ngặỏằi là mỏằƠc tiêu tỏằ thÂn cỏằĐa CNXH là 'ỏãc trặng cặĂ bỏÊn cỏằĐa XH XHCN. GiĂ trỏằc ta 'Ê xĂc 'ỏằng XHCN, 'Ây là quĂ trơnh 'ỏằf giỏÊi phóng sỏằâc SX, khặĂi dỏưy mỏằi tiỏằm nfng, 'ỏằTng viên và tỏằông bặỏằ>c tỏĂo ra môi trặỏằng, 'iỏằu kiỏằ?n 'ỏằf mỏằ-i con ngặỏằi có thỏằf phĂt huy khỏÊ nfng lao 'ỏằTng, phỏƠn 'ỏƠu cho sỏằ nghiỏằ?p dÂn giàu, nặỏằ>c mỏĂnh. MỏằƠc 'ưch cỏằĐa cặĂ chỏ thỏằng XHCN là phĂt triỏằfn LLSX, phĂt triỏằfn KT 'ỏằf XD cặĂ sỏằY vỏưt chỏƠt kỏằạ thuỏưt cỏằĐa CNXH nÂng cao 'ỏằi sỏằ'ng nhÂn dÂn và tfng trặỏằYng KT gỏn liỏằn vỏằ>i tiỏn bỏằT XH. Nhặ vỏưy, bỏng viỏằ?c tỏĂo 'iỏằu kiỏằ?n cho nhiỏằu thành phỏĐn kinh tỏ phĂt triỏằfn, ĐỏÊng ta 'Ê thỏằôa nhỏưn giĂ trỏằc. Lênin 'Ê tỏằông chỏằ? ra rỏng : không chỏằ? bỏng cĂch dỏằa vào nhiỏằ?t tơnh mà là nhiỏằ?t tơnh do cuỏằTc cĂch mỏĂng vâ 'ỏĂi sinh ra, phỏÊi biỏt khuyỏn khưch lỏằÊi ưch cĂ nhÂn, không nhặ thỏ thơ sỏẵ không dỏôn 'ỏn CNCS 'ặỏằÊc. . Tuy nhiên, lỏằÊi ưch cĂ nhÂn là lỏằÊi ưch chÂn chưnh, 'ặỏằÊc tỏĂo ra tỏằô kỏt quỏÊ lao 'ỏằTng cỏằĐa tỏằông cĂ nhÂn. Còn lỏằÊi ưch theo lỏằ'i vặĂ vât cho bỏÊn thÂn, tĂch khỏằi lỏằÊi ưch cỏằTng 'ỏằ"ng xÊ hỏằTi là trĂi vỏằ>i yêu cỏĐu xÂy dỏằng chỏằĐ ,,, nghâa xÊ hỏằTi. LỏằÊi ưch cĂ nhÂn chỏằ? phĂt triỏằfn 'ặỏằÊc khi phĂt triỏằfn lỏằÊi ưch xÊ hỏằTi, cho nên chúng ta phỏÊi thỏằ'ng nhỏƠt tfng trặỏằYng KT vỏằ>i công bỏng và tiỏn bỏằT xÊ hỏằTi. Trong công cuỏằTc 'ỏằ.i mỏằ>i, ĐỏÊng ta yêu cỏĐu mỏằ-i cĂ nhÂn cỏằ'ng hiỏn thỏưt nhiỏằu trư tuỏằ? sỏằâc lỏằc cho sỏằ nghiỏằ?p phĂt triỏằfn 'ỏƠt nặỏằ>c, 'ỏằ"ng thỏằi câng 'òi hỏằi xÊ hỏằTi phỏÊi tôn trỏằng quyỏằn lỏằÊi, nguyỏằ?n vỏằng chưnh 'Ăng, nfng lỏằc sỏằY thưch cỏằĐa mỏằ-i cĂ nhÂn.

Chia sẻ trang này