1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Anh chị em mỗi người một câu nha , ( câu hỏi về môn CT)

Chủ đề trong 'Hỏi gì đáp nấy' bởi tinvuichomoinguoi, 08/11/2006.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    Ô Hỏằi: thuc tien la gi?thuc te la gi? thuc tien khac thuc te o cho nao?
    Ô ĐĂp:
    Thỏằc tiỏằ.n - theo quan 'iỏằfm triỏt hỏằc duy vỏưt biỏằ?n chỏằâng - là toàn bỏằT hoỏĂt 'ỏằTng vỏưt chỏƠt có mỏằƠc 'ưch mang tưnh lỏằ<ch sỏằư XH cỏằĐa con ngặỏằi làm biỏn 'ỏằ.i, cỏÊi tỏĂo ,, tỏằ nhiên và xÊ hỏằTi. BỏÊn chỏƠt cỏằĐa hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n 'ó là sỏằ tĂc 'ỏằTng qua lỏĂi cỏằĐa chỏằĐ thỏằf và khĂch thỏằf, là con ngặỏằi sỏằư dỏằƠng nhỏằng công cỏằƠ vỏưt chỏƠt tĂc 'ỏằTng vào 'ỏằ'i tặỏằÊng vỏưt chỏƠt làm biỏn 'ỏằ.i chúng theo mỏằƠc 'ưch cỏằĐa mơnh. Thỏằc tiỏằ.n câng có quĂ trơnh vỏưn 'ỏằTng, phĂt triỏằfn, trơnh 'ỏằT phĂt triỏằfn cỏằĐa thỏằc tiỏằ.n nói lên quĂ trơnh chinh phỏằƠc tỏằ nhiên, làm chỏằĐ xÊ hỏằTi cỏằĐa con ngặỏằi. Thỏằc tiỏằ.n mang tưnh lỏằ<ch sỏằư xÊ hỏằTi bỏằYi nó phĂt triỏằfn qua cĂc giai 'oỏĂn lỏằ<ch sỏằư. HoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n có thỏằf chia làm 3 hơnh thỏằâc cặĂ bỏÊn : hoỏĂt 'ỏằTng SX vỏưt chỏƠt, hoỏĂt 'ỏằTng biỏn 'ỏằ.i chưnh trỏằ< xÊ hỏằTi và hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc nghiỏằ?m khoa hỏằc. Trong 'ó, hoỏĂt 'ỏằTng SX vỏưt chỏƠt là hoỏĂt 'ỏằTng có ẵ nghâa quyỏt 'ỏằ<nh cĂc hơnh thỏằâc khĂc, hoỏĂt 'ỏằTng biỏn 'ỏằ.i chưnh trỏằ< xÊ hỏằTi là hơnh thỏằâc cao nhỏƠt và hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc nghiỏằ?m khoa hỏằc là hơnh thỏằâc 'ỏãc biỏằ?t nhỏm thu nhỏưn nhỏằng tri thỏằâc vỏằ hiỏằ?n thỏằc khĂch quan.
    Thỏằc tỏ là khĂi niỏằ?m dạng 'ỏằf chỏằ? toàn bỏằT hoỏĂt 'ỏằTng vỏưt chỏƠt cỏằĐa con ngặỏằi diỏằ.n ra khĂch quan tỏĂi mỏằTt thỏằi 'iỏằfm cỏằƠ thỏằf. Thỏằc tiỏằ.n mang nghâa rỏằTng hặĂn thỏằc tỏ, nó bao hàm cỏÊ thỏằc tỏ.

  2. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    ** Hỏi :Cho biết phương pháp biện chứng duy vật? Họat động của nhận thức và thực tiễn???
    =&gt;Trước hết chúng ta hãy xem xét Phương pháp siêu hình: Chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sụ phát sinh và tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không nhìn thấy rừng.
    Phương pháp biện chứng duy vật ngược lại với phương pháp siêu hình, không chỉ nhìn thấy sự vật cá biệt mà còn thấy cả mối liên hệ qua lại giữa chúng, không chỉ nhìn thấy cây mà thấy cả rừng, nhìn nhận sự vật trong mối liên hệ ràng buộc , tác động qua lại lẫn nhau, trong trạng thái vận động, biến đổ không ngừng.
    Hoat dong cua nhan thuc va thuc tien .
    V.I.Lê nin trong ?obút ký triết học? đã chỉ ra biện chứng của quá trình nhận thức như sau: ?o Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn ?" đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan?.
    Như vậy, trực quan sinh động và tư duy trừu tượng là hai giai đoạn nhận thức có đặc tính khác nhau, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức.
    - Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) là giai đoạn đầu của nhận thức, gắn liền với thực tiễn và thông qua cảm giác , tri giác và biểu tượng.
    + Cảm giác ,, là hình thức đầu tiên của nhận thức cảm tính, là sự phản ánh từng mặt, từng thuộc tính riêng lẻ bên ngoài của sự vật khi các sự vật tác động vào các giác quan của con người.
    + Tri giác được hình thành từ nhiều cảm giác. Nói khác đi, tổng hợp của nhiều cảm giác cho ta tri giác về sự vật. Nếu cảm giác mới đem lại hình ảnh về một thuộc tính riêng lẻ bề ngoài của sự vật thì tri giác đem lại hình ảnh về nhiều thuộc tính bên ngoài của sự vật.
    + Biểu tượng là hình thức cao nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính. Biểu tượng về thực chất là hình ảnh về sự vật do tri giác đem lại, nhưng lưu giữ tái hiện nhờ trí nhớ
    Nhìn chung ở giai đoạn trực quan sinh động, nhận thức có tính chất cụ thể, sinh động, trực tiếp với sự vật, nhưng mới nhận thức được vẻ ngoài sự vật.
    - Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính ) là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, bao gồm các hình thức như khái niệm, phán đoán và suy luận.
    + Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng. Khái niệm phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất yếu mang tính quy luật của một lớp (nhóm) sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan và được biểu đạt bằng từ hoặc một cụm từ. Ví dụ: Khái niệm dân tộc, tổ quốc, thanh niên?.Khái niệm được hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn và là kết quả của khái quát hóa ,, những tri thức do nhận thức cảm tính đem lại bởi chủ thể nhận thức.
    + Phán đoán là hình thức của tư duy trừu tượng, bằng cách liên kết các khái niệm để khẳng định hay phủ định một thuộc tính, tính chất nào đó của sự vật, hiện tượng. Ví dụ: Nhôm là kim loại- đó là một phán đoán khẳng định. Phán đoán luôn được biểu đạt thành câu hay một mệnh đề.
    + Suy luận là sự kết hợp các phán đoán đã biết làm tiền đề để rút ra một phán đoán mới làm kết luận. Ví dụ: A ZB, BZC zAZC
    Tính chân thực của phán đoán mới được rút ra phụ thuộc vào tính chân thực của các phán đoán làm tiền đề và việc tuân thủ các quy tắc logic của chủ thể nhận thức.
    Như vậy, tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính) phản ánh khái quát, gián tiếp sự vật, hiện tượng. Nó có thể phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong sự vật.
    - Nhận thức cảm tính (trực quan sinh động) và nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng) là hai giai đoạn khác nhau của nhận thức nhưng thống nhất với nhau. Nhận thức cảm tính đem lại những tri thức phong phú , đa dạng, sinh động, trực tiếp về sự vật. Nhận thức lý tính giúp con người hiểu được sự vật sâu sắc hơn, đầy đủ hơn. Vì vậy, cần chống chủ nghĩa duy cảm (tuyệt đối hóa vai trò nhận thức của cảm tính), đồng thời chống chủ nghĩa duy lý (tuyệt đối hóa vao trò của nhận thức lý tính ). Nhận thức luôn phải dựa trên cơ sỏ thực tiễn, quay trở về thực tiễn, để được kiểm tra, khẳng định chân lý và bác bỏ ,, sai lầm. Hơn nữa, mục đích của nhận thức là phải phục vụ thực tiễn.
    ,,
    *. Thực tiễn là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động vật chất -cảm tính có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm mục đích biến đổi tự nhiên và xã hội
    Thực tiễn là hoạt động vật chất chứ không phải hoat động tinh thần, nó mang tính lịch sử - xã hội, có mục đích của con người.
    Thực tiễn có 03 hình thức cơ bản: Sản xuất vật chất, hoạt động cải tạo (biến đổi) chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học- kỹ thuật. Trong đó, sản xuất vật chất là có sớm nhất, quan trọng nhất, quyết định các hình thức kia. Hai hình thức kia có ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật chất.
    Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
    - Bằng thực tiễn, thông qua thực tiễ, con người tác động vào sự vật, hiện tượng làm cho chúng bộc lộ thuộc tính, tính chất, quy luật. Trên cơ sở đó, con người có thể hiểu biết về các sự vật, hiện tượng. Nói khác đi, thực tiễn cung cấp vật liệu cho nhận thức.
    - Thực tiễn quy định nội dung, đặt ra nhiệm vụ, quy định nhu cầu cũng như phương hướng phát triển của nhận thức.
    - Thực tiễn là nơi rèn luyện các cơ quan cảm giác của con người, trên cơ sở đó giúp con người nhận thức hiệu quả hơn.
    - Thực tiễn là cơ sở để chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc như máy vi tính, kính hiển vi ? hỗ trợ con người nhận thức hiệu quả hơn.
    Thực tiễn là mục đích của nhận thức
    - Nhận thức của con người ngay từkhi con người mới xuất hiện trên trái đất đã bị quy định bởi nhu cầu sống, nhu cầu tồn tại. ,, Để sống, để tồn tại con người phải tìm hiểu thế giới xung quanh.
    - Những tri thức khoa học - kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa đích thực khi được vận dụng vào sản xuất vật chất, vào cải tạo xã hội, vào thực nghiệm khoa h5c - kỹ thuật.
    - Nhận thức không vì mục đích phục vụ thực tiễn thì sớm muộn sẽ mất phương hướng.
    ,,
  3. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    Hỏi:
    Phân tích thực chất và ý nghĩa của triết học do MAC- ANGGHEN phát triển?
    =&gt;Về thực chất
    Sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng. Thực chất của cuộc cách mạng ấy thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
    -Khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng trong lịch sử triết học, C. Mác và Ph.Ăngghen đã tạo nên sự thống nhất hữu cơ không thể tách rời giữa chúng là chủ nghĩa duy vật bịên chứng.
    -Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là biểu hịên vĩ đại nhất của cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph.Ăngghen thực hiện.
    -Sự ra đời của triết học Mác đã khắc phục sự đối lập giữa triết học với hoạt động thực tiễn của con người.
    -Với sự sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, C. Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục sự đối lập giữa triết học và các khoa học cụ thể.
    Về ý nghĩa:
    -Cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph.Ăngghen thực hiện đã làm cho chủ nghĩa xã hội không tưởng trở thành khoa học.
    -Cuộc cách mạng này đã là cho triết học thay đổi cả về vai trò, vị trí, chức năng. Triết học Mác đã trở thành công cụ nhận thức và cải tạo thế giới của nhân loại tiến bộ.
  4. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    Ô Hỏằi: VỏƠn 'ỏằ cặĂ bỏÊn cỏằĐa triỏt hỏằc là gơ? TỏĂi sao lỏĂi nói " mỏằ'i quan hỏằ? giỏằa vỏưt chỏƠt và ẵ thỏằâc là vỏƠn 'ỏằ cặĂ bỏÊn cỏằĐa triỏt hỏằc"?
    =&gt;VỏƠn 'ỏằ quan hỏằ? giỏằa tặ duy và tỏằ"n tỏĂi hay ẵ thỏằâc vỏằ>i vỏưt chỏƠt 'ặỏằÊc gỏằi là vỏƠn 'ỏằ cặĂ bỏÊn cỏằĐa triỏt hỏằc bỏằYi hai lỏẵ,
    -ĐÂy là vỏƠn 'ỏằ 'ặỏằÊc nỏÊy sinh cạng sỏằ ra 'ỏằi cỏằĐa triỏt hỏằc và tỏằ"n tỏĂi trong tỏƠt cỏÊ cĂc trặỏằng phĂi triỏt hỏằc cho 'ỏn tỏưn ngày nay.
    -GiỏÊi quyỏt vỏƠn 'ỏằ này là cặĂ sỏằY và 'iỏằfm xuỏƠt phĂt 'ỏằf giỏÊi quyỏt cĂc vỏƠn 'ỏằ triỏt hỏằc khĂc
    Vỏưt chỏƠt theo quan 'iỏằfm triỏt hỏằc MĂc Lênin õ?olà mỏằTt phỏĂm trạ triỏt hỏằc 'úng 'ỏằf chỏằ? thỏằc tỏĂi khĂch quan 'ặỏằÊc 'em lỏĂi cho con ngặỏằi trong cỏÊm giĂc, 'ặỏằÊc cỏÊm giĂc cỏằĐa chúng ta châp lỏĂi, chỏằƠp lỏĂi, phỏÊn Ănh và tỏằ"n tỏĂi không lỏằ? thuỏằTc vào cỏÊm giĂcõ?. Thỏằc tỏĂi khĂch quan (tỏằ"n tỏĂi khĂch quan) là sỏằ tỏằ"n tỏĂi có thỏưt, không phỏÊi do ẵ muỏằ'n cỏằĐa thỏĐn linh, thặỏằÊng 'ỏ hoỏãc do ẵ thỏằâc chỏằâc quan cỏằĐa con ngặỏằi sỏÊn sinh ra, mà 'ó là sỏằ tỏằ"n tỏĂi, vỏưn 'ỏằTng, chuyỏằfn hóa và phĂt triỏằfn theo nhỏằng quy luỏưt vỏằ'n có cỏằĐa bỏÊn thÂn cĂc sỏằ vỏưt, hiỏằ?n tặỏằÊng, dạ con ngặỏằi có muỏằ'n, có biỏt hay chặa biỏt vỏằ sỏằ tỏằ"n tỏĂi 'ó thơ chúng vỏôn tỏằ"n tỏĂi.
    Ý thỏằâc cỏằĐa con ngặỏằi theo triỏt hỏằc duy vỏưt biỏằ?n chỏằâng không phỏÊi là mỏằTt hiỏằ?n tặỏằÊng thỏĐn bư, tĂch rỏằi khỏằi vỏưt chỏƠt mà là 'ỏãc tưnh cỏằĐa mỏằTt dỏĂng vỏưt chỏƠt có tỏằ. chỏằâc 'ỏãc biỏằ?t là bỏằT óc cỏằĐa con ngặỏằi, là sỏằ phỏÊn Ănh sỏằ vỏưt, hiỏằ?n tặỏằÊng cỏằĐa thỏ giỏằ>i bên ngoài vào bỏằT óc cỏằĐa con ngặỏằi trên nỏằn tỏÊng cỏằĐa hoỏĂt 'ỏằTng lao 'ỏằTng sĂng tỏĂo và 'ặỏằÊc hiỏằ?n thỏằc hóa bỏng ngôn ngỏằ. Ý thỏằâc là hơnh ỏÊnh chỏằĐ quan cỏằĐa thỏ giỏằ>i khĂch quan.
    Giỏằa vỏưt chỏƠt và ẵ thỏằâc có mỏằ'i quan hỏằ? biỏằ?n chỏằâng, thỏằf hiỏằ?n qua vai trò quyỏt 'ỏằi ẵ thỏằâc và tưnh 'ỏằTc lỏưp tặặĂng 'ỏằ'i, sỏằ tĂc 'ỏằTng trỏằY lỏĂi cỏằĐa ẵ thỏằâc 'ỏằ'i vỏằ>i vỏưt chỏƠt.
    Theo quan 'iỏằfm cỏằĐa triỏt hỏằc duy vỏưt biỏằ?n chỏằâng, vỏưt chỏƠt là cặĂ sỏằY, cỏằTi nguỏằ"n sỏÊn sinh ra ẵ thỏằâc. Vỏưt chỏƠt là cĂi có trặỏằ>c, nó sinh ra ẵ thỏằâc, quyỏt 'ỏằng phĂt triỏằfn cỏằĐa ẵ thỏằâc. Không có vỏưt chỏƠt thơ không thỏằf có ẵ thỏằâc bỏằYi vơ nguỏằ"n gỏằ'c cỏằĐa ẵ thỏằâc chưnh là vỏưt chỏƠt trong 'ó bỏằT óc ngặỏằi là cặĂ quan vỏưt chỏƠt cỏằĐa ẵ thỏằâc, cặĂ quan phỏÊn Ănh thỏ giỏằ>i xung quanh, sỏằ tĂc 'ỏằTng cỏằĐa thỏ giỏằ>i khĂch quan vào bỏằT nÊo ngặỏằi, tỏĂo thành nguỏằ"n gỏằ'c tỏằ nhiên cỏằĐa ẵ thỏằâc. Lao 'ỏằTng trong hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n, hoỏĂt 'ỏằTng sỏÊn xuỏƠt cỏằĐa cỏÊi vỏưt chỏƠt và ngôn ngỏằ (tiỏng nói, chỏằ viỏt), cạng vỏằ>i nguỏằ"n gỏằ'c tỏằ nhiên quyỏt 'ỏằi vỏưt chỏƠt là sỏằ phỏÊn Ănh cỏằĐa ẵ thỏằâc 'ỏằ'i vỏằ>i vỏưt chỏƠt là sỏằ phỏÊn Ănh sĂng tỏĂo chỏằĐ 'ỏằTng, là quĂ trơnh con ngặỏằi không ngỏằông tơm kiỏm tưch lây nhỏằng hiỏằfu biỏt mỏằ>i ngày càng 'ỏĐy 'ỏằĐ hặĂn, sÂu sỏc hặĂn vỏằ mỏãt bỏÊn chỏƠt, quy luỏưt vỏưn 'ỏằTng và phĂt triỏằfn sỏằ vỏưt . Vơ vỏưy, sau khi 'Ê hơnh thành, ẵ thỏằâc có vai trò 'ỏằng cho con ngặỏằi trong viỏằ?c xĂc 'ỏằng tơm ra biỏằ?n phĂp lỏằa chỏằn cĂc phặặĂng Ăn, hành 'ỏằTng tỏằ'i ặu nhỏƠt và sỏằư dỏằƠng cĂc 'iỏằu kiỏằ?n vỏưt chỏƠt cỏĐn thiỏt 'ỏằf làm biỏn 'ỏằ.i chúng 'ỏĂt 'ỏn mỏằƠc tiêu 'Ê 'ỏãt ra. Mỏãt khĂc sỏằ tĂc 'ỏằTng cỏằĐa ẵ thỏằâc 'ỏn vỏưt chỏƠt có thỏằf theo hai khuynh hặỏằ>ng : MỏằTt là ẵ thỏằâc sỏẵ thúc 'ỏây cạng chiỏằu 'ỏằ'i vỏằ>i sỏằ phĂt triỏằfn cỏằĐa sỏằ vỏưt nỏu ẵ thỏằâc phỏÊn Ănh 'úng hiỏằ?n thỏằc, khĂch quan nỏu con ngặỏằi nhỏưn thỏằâc 'úng quy luỏưt khĂch quan, có ẵ chư 'ỏằTng cặĂ hành 'ỏằTng 'úng và thông qua cặĂ chỏ tỏằ. chỏằâc hoỏĂt 'ỏằTng phạ hỏằÊp trong thỏằc tiỏằ.n. Hai là ẵ thỏằâc kơm hỏÊm, cỏÊn trỏằY, thỏưm chư phĂ hoỏĂi sỏằ phĂt triỏằfn bơnh thặỏằng cỏằĐa sỏằ vỏưt nỏu ẵ thỏằâc phỏÊn Ănh không 'úng hiỏằ?n thỏằc khĂch quan, ẵ thỏằâc lỏĂc hỏưu, phỏÊn khoa hỏằc, phỏÊn 'ỏằTng, nỏu con ngặỏằi không có ẵ chư, không nhiỏằ?t tơnh, 'ỏằTng cặĂ sai õ?ƯTuy vỏưy, sỏằ tĂc 'ỏằTng cỏằĐa ẵ thỏằâc 'ỏằ'i vỏằ>i vỏưt chỏƠt câng chỏằ? vỏằ>i mỏằâc 'ỏằT nhỏƠt 'ỏằc nhỏƠt thỏằôa nhỏưn vai trò quyỏt 'ỏằi ẵ thỏằâc, nó 'òi hỏằi trong hoỏĂt 'ỏằTng nhỏưn thỏằâc và hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n phỏÊi xuỏƠt phĂt tỏằô hiỏằ?n thỏằc khĂch quan, tôn trỏằng và hành 'ỏằTng theo quy luỏưt khĂch quan, õ?ophỏÊi lỏƠy thỏằc thỏằf khĂch quan làm cfn cỏằâ cho mỏằi hoỏĂt 'ỏằTng cỏằĐa mơnhõ?. Tuy nhiên, viỏằ?c thỏằc hiỏằ?n nguyên tỏc khĂch quan không có nghâa là quan 'iỏằfm khĂch quan xem nhỏạ, tưnh nfng 'ỏằTng, sĂng tỏĂo cỏằĐa ẵ thỏằâc mà nó còn 'òi hỏằi phĂt phĂt huy tưnh nfng 'ỏằTng sĂng tỏĂo cỏằĐa ẵ thỏằâc, cỏằĐa nhÂn tỏằ' chỏằĐ quan. BỏằYi vơ quĂ trơnh 'ỏĂt tỏằ>i tưnh khĂch quan 'òi hỏằi chỏằĐ thỏằf phỏÊi phĂt huy tưnh nfng 'ỏằTng, sĂng tỏĂo trong viỏằ?c tơm ra nhỏằng biỏằ?n phĂp, nhỏằng con 'ặỏằng 'ỏằf tỏằông bặỏằ>c thÂm nhỏưp sÂu vào bỏÊn chỏƠt cỏằĐa sỏằ vỏưt, trên cặĂ sỏằY 'ó con ngặỏằi thỏằc hiỏằ?n sỏằ biỏn 'ỏằ.i tỏằô cĂi õ?ovỏưt tỏằ nóõ? (tỏằâc thỏằc tỏĂi khĂch quan) thành cĂi phỏằƠc vỏằƠ cho nhu cỏĐu cỏằĐa con ngặỏằi 'ỏằ"ng thỏằi sỏằư dỏằƠng hiỏằ?u quỏÊ cĂc 'iỏằu kiỏằ?n, sỏằâc mỏĂnh vỏưt chỏƠt khĂch quan, sỏằâc mỏĂnh cỏằĐa quy luỏưt õ?Ư 'ỏằf phỏằƠc vỏằƠ cho cĂc mỏằƠc tiêu, mỏằƠc 'ưch khĂc nhau cỏằĐa con ngặỏằi.
    Nhặ vỏưy, vỏưt chỏƠt và ẵ thỏằâc có mỏằ'i quan hỏằ? biỏằ?n chỏằâng vỏằ>i nhau và mỏằ'i liên hỏằ? 'ó tuÂn theo cĂc quy luỏưt khĂch quan vỏằ'n có cỏằĐa nó. Nỏu trong nhỏưn thỏằâc và hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n, chúng ta tuyỏằ?t 'ỏằ'i hóa, cặỏằng 'iỏằ?u hóa vai trò cỏằĐa mỏằTt trong hai mỏãt thơ sỏẵ ỏÊnh hặỏằYng không nhỏằ 'ỏn sỏằ phĂt triỏằfn cỏằĐa xÊ hỏằTi và rặĂi vào bỏằ?nh chỏằĐ quan duy ẵ chư hoỏãc bỏằ?nh bỏÊo thỏằĐ trơ trỏằ?.
    (Trưch GiĂo trơnh triỏt hỏằc MĂc õ?" LêNin (tĂi bỏÊn có sỏằưa chỏằa, bỏằ. sung), Nhà xuỏƠt bỏÊn chưnh trỏằ< quỏằ'c gia, Hà NỏằTi õ?" 2005. Do HỏằTi 'ỏằ"ng TW chỏằ? 'ỏĂo biên soỏĂn giĂo trơnh quỏằ'c gia, cĂc bỏằT môn khoa hỏằc MĂc- Lê nin, tặ tặỏằYng HCM)
  5. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    Ô Hỏằi: "hay su dung suy luan triet hoc mac -lenin de lam rro luan diem :li luan ma khong gan voi thuc tien la li luan suong ,thuc tien ma khong co li luan soi duong la thuc tien mu quang '''' neu su van dung cua Dang va suy nghi cua ban than
    =&gt;Bỏằ?nh kinh nghiỏằ?m, giĂo 'iỏằu là nhỏằng sai lỏ** khĂ phỏằ. biỏn ỏằY nặỏằ>c ta trong thỏằi kỏằ trặỏằ>c 'ỏằ.i mỏằ>i, nó dỏôn 'ỏn hỏưu quỏÊ là làm cho hành 'ỏằTng cỏằĐa chúng ta không xĂc 'ỏằng, hoỏãc xa rỏằi vỏằ>i hoàn cỏÊnh lỏằi sỏằ nghiỏằ?p xÂy dỏằng chỏằĐ nghâa xÊ hỏằTi. MỏằTt trong nhỏằng nguyên nhÂn cỏằĐa bỏằ?nh kinh nghiỏằ?m và bỏằ?nh giĂo 'iỏằu xuỏƠt phĂt tỏằô khuynh hặỏằ>ng nhỏưn thỏằâc sai lỏằ?ch vỏằ mỏằ'i quan hỏằ? giỏằa lẵ luỏưn và thỏằc tiỏằfn.
    Viỏằ?c phÂn tưch tơm hiỏằfu mỏằ'i liên hỏằ? biỏằ?n chỏằâng giỏằa lẵ luỏưn và thỏằc tiỏằ.n, tỏằô 'ó rút ra quan 'iỏằfm thỏằc tiỏằ.n và vỏưn dỏằƠng 'úng 'ỏn quan 'iỏằfm 'ó trong hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n là rỏƠt cỏĐn thiỏt 'ỏằ'i vỏằ>i sỏằ nghiỏằ?p 'ỏằ.i mỏằ>i ỏằY nặỏằ>c ta - nhặ Vfn kiỏằ?n ĐỏĂi hỏằTi ĐỏÊng lỏĐn IX 'Ê ,, xĂc 'ỏằm làm rà và kỏt luỏưn nhỏằng vỏƠn 'ỏằ mỏằ>i, bỏằâc xúc nỏÊy sinh tỏằô thỏằc tiỏằ.n, tỏằông bặỏằ>c cỏằƠ thỏằf hóa, bỏằ. sung phĂt triỏằfn 'ặỏằng lỏằ'i, chưnh sĂch cỏằĐa ĐỏÊng, 'ỏƠu tranh vỏằ>i khuynh hặỏằ>ng, tặ tặỏằYng sai trĂiõ?(Vfn kiỏằ?n ĐỏĂi hỏằTi IX, trang 141)
    ,,
    Thỏằc tiỏằ.n - theo quan 'iỏằfm triỏt hỏằc duy vỏưt biỏằ?n chỏằâng - là toàn bỏằT hoỏĂt 'ỏằTng vỏưt chỏƠt
    có mỏằƠc 'ưch mang tưnh lỏằi khĂch quan.
    Giỏằa lẵ luỏưn và thỏằc tiỏằ.n có mỏằ'i quan hỏằ? biỏằ?n chỏằâng, tĂc 'ỏằTng qua lỏĂi vỏằ>i nhau. Trong mỏằ'i quan hỏằ? 'ó, ,, thỏằc tiỏằ.n có vai trò quyỏt 'ỏằi lẵ luỏưn thỏằf hiỏằ?n ỏằY chỏằ. : chưnh thỏằc tiỏằ.n là cặĂ sỏằY, là 'ỏằTng lỏằc, là mỏằƠc 'ưch, là tiêu chuỏân 'ỏằf kiỏằfm tra nhỏưn thỏằâc và lẵ luỏưn, nó cung cỏƠp chỏƠt liỏằ?u phong phú sinh 'ỏằTng 'ỏằf hơnh thành lẵ luỏưn và thông qua hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n, lẵ luỏưn mỏằ>i 'ặỏằÊc vỏưt chỏƠt hóa, hiỏằ?n thỏằc hóa, mỏằ>i có sỏằâc mỏĂnh cỏÊi tỏĂo hiỏằ?n thỏằc. Lẵ ,, luỏưn mỏãc dạ 'ặỏằÊc hơnh thành tỏằô thỏằc tiỏằ.n nhặng nó có vai trò tĂc 'ỏằTng trỏằY lỏĂi 'ỏằ'i vỏằ>i thỏằc tiỏằ.n. Sỏằ tĂc 'ỏằTng cỏằĐa lẵ luỏưn thỏằf hiỏằ?n qua vai trò xĂc 'ỏằng cho hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n (lẵ luỏưn là kim chỏằ? nam cho hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n), vai trò 'iỏằu chỏằ?nh hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n, làm cho hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n có hiỏằ?u quỏÊ hặĂn. Lẵ luỏưn cĂch mỏĂng có vai trò to lỏằ>n trong thỏằc tiỏằ.n cĂch mỏĂng. Lênin viỏt õ?okhông có lẵ luỏưn cĂch mỏĂng thơ không thỏằf có phong trào cĂch mỏĂngõ?. Nhặ vỏưy, giỏằa lẵ luỏưn và thỏằc tiỏằ.n có sỏằ liên hỏằ?, tĂc 'ỏằTng qua lỏĂi, tỏĂo 'iỏằu kiỏằ?n cho nhau cạng phĂt triỏằfn và gỏn bó hỏằu cặĂ vỏằ>i nhau do 'ó sỏằ thỏằ'ng nhỏƠt giỏằa lẵ luỏưn và thỏằc tiỏằ.n là nguyên lẵ cao nhỏƠt cỏằĐa triỏt hỏằc MĂc Lênin. ChỏằĐ tỏằng dỏôn thơ thành thỏằc tiỏằ.n mạ quĂngõ?, õ?oLẵ luỏưn mà không có thỏằc tiỏằ.n là lẵ luỏưn suôngõ?
    Tỏằô mỏằ'i quan hỏằ? biỏằ?n chỏằâng giỏằa lẵ luỏưn và thỏằc tiỏằ.n, ta rút ra 'ặỏằÊc quan 'iỏằfm thỏằc tiỏằ.n. ,, Quan 'iỏằfm thỏằc tiỏằ.n 'òi hỏằi khi xem xât sỏằ vỏưt hiỏằ?n tặỏằÊng phỏÊi gỏn vỏằ>i thỏằc tiỏằ.n, phỏÊi theo sĂt sỏằ phĂt triỏằfn cỏằĐa thỏằc tiỏằ.n 'ỏằf 'iỏằu chỏằ?nh nhỏưn thỏằâc cho sỏằ phạ hỏằÊp vỏằ>i sỏằ phĂt triỏằfn cỏằĐa thỏằc tiỏằ.n, hiỏằ?u quỏÊ cỏằĐa thỏằc tiỏằ.n 'ỏằf kiỏằfm tra nhỏằng kỏt luỏưn cỏằĐa nhỏưn thỏằâc, kiỏằfm tra nhỏằng luỏưn 'iỏằfm cỏằĐa lẵ luỏưn. Quan 'iỏằfm thỏằc tiỏằ.n câng 'òi hỏằi nhỏằng khĂi niỏằ?m cỏằĐa chúng ta vỏằ sỏằ vỏưt phỏÊi 'ặỏằÊc hơnh thành, bỏằ. sung và phĂt triỏằfn bỏng con 'ặỏằng thỏằc tiỏằ.n, trên cặĂ sỏằY thỏằc tiỏằ.n chỏằâ không phỏÊi bỏng con 'ặỏằng suy diỏằ.n thuỏĐn túy, không phỏÊi bỏng con 'ặỏằng tỏằ biỏằ?n. Do thỏằc tiỏằ.n luôn vỏưn 'ỏằTng và phĂt triỏằfn nên phỏÊi thặỏằng xuyên ỏằ.ng kỏt quĂ trơnh vỏưn dỏằƠng lẵ luỏưn vào thỏằc tiỏằ.n, xem nó thỏằôa thiỏu nhỏm bỏằ. sung phĂt triỏằfn nó cho phạ hỏằÊp.
    Nỏm vỏằng quan 'iỏằfm thỏằc tiỏằ.n có ẵ nghâa trong viỏằ?c góp phỏĐn hỏĂn chỏ bỏằ?nh giĂo 'iỏằu và bỏằ?nh chỏằĐ quan duy ẵ chư trong tặ duy và trong hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n.
    Kinh nghiỏằ?m thỏằc tiỏằ.n có vai trò rỏƠt quan trỏằng 'ỏằ'i vỏằ>i lẵ luỏưn, kinh nghiỏằ?m chưnh là cặĂ sỏằY 'ỏằf tỏằ.ng kỏt, khĂi quĂt thành lẵ luỏưn. Kinh nghiỏằ?m là cfn cỏằâ 'ỏằf chúng ta không ngỏằông xem xât lỏĂi bỏằ. sung, sỏằưa 'ỏằ.i, phĂt triỏằfn lẵ luỏưn. Tri thỏằâc lẵ luỏưn hơnh thành tỏằ.ng kỏt khĂi quĂt kinh nghiỏằ?m nhặng lỏĂi phỏÊi thông qua tặ duy trỏằôu tặỏằÊng cỏằĐa cĂ nhÂn nhà lẵ luỏưn cho nên nó câng chỏằâa 'ỏằng khỏÊ nfng không chưnh xĂc xa rỏằi thỏằc tiỏằ.n. Vơ vỏưy trư thỏằâc lẵ luỏưn phỏÊi 'ặỏằÊc thỏằf nghiỏằ?m trong thỏằc tiỏằ.n 'ỏằf khỏng 'ỏằi thỏằc tiỏằ.n hặỏằ>ng dỏôn chỏằ? 'ỏĂo hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n, dỏằ bĂo dỏằ 'ón tơnh hơnh và phặặĂng hặỏằ>ng hoỏĂt 'ỏằTng thỏằc tiỏằ.n trong tặặĂng lai õ?Ư
    Chúng ta coi trỏằng nhỏằng kinh nghiỏằ?m thỏằc tiỏằ.n và không ngỏằông tưch lây vỏằ'n kinh nghiỏằ?m quẵ bĂu 'ó. Tuy nhiên nỏu chỏằ? dỏằông lỏĂi ỏằY trơnh 'ỏằT kinh nghiỏằ?m, chỏằ? dỏằa vào nhỏằng hiỏằfu biỏt ỏằY trơnh 'ỏằT kinh nghiỏằ?m, thỏằa mÊn vỏằ>i vỏằ'n kinh nghiỏằ?m cỏằĐa bỏÊn thÂn coi kinh nghiỏằ?m là tỏƠt cỏÊ, tuyỏằ?t 'ỏằ'i hóa kinh nghiỏằ?m 'ỏằ"ng thỏằi coi nhỏạ lẵ luỏưn, ngỏĂi hỏằc tỏưp, nghiên cỏằâu lẵ luỏưn, ưt am hiỏằfu lẵ luỏưn vặặĂn lên 'ỏằf nỏm lẵ luỏưn, không quan tÂm tỏằ.ng kỏt kinh nghiỏằ?m 'ỏằf 'ỏằ xuỏƠt lẵ luỏưn õ?Ư thơ rỏƠt dỏằ. mỏc bỏằ?nh kinh nghiỏằ?m chỏằĐ nghâa. Trong thỏằc tỏ, 'Ây là trặỏằng hỏằÊp thặỏằng có ỏằY nhỏằng cĂn bỏằT, 'ỏÊng viên có kinh nghiỏằ?m và làm theo kinh nghiỏằ?m. Hỏằ không hiỏằfu 'ặỏằÊc rỏng kinh nghiỏằ?m cỏằĐa hỏằ tuy tỏằ't nhặng câng chỏằ? là tỏằông bỏằT phỏưn, tỏằông mỏãt mà thôi. ChỏằĐ tỏằc khĂc, cỏằĐa 'ỏằc sao châp rỏưp khuôn, thoĂt ly thỏằc tỏ, bỏƠt chỏƠp nhỏằng 'ỏãc 'iỏằfm truyỏằn thỏằ'ng và 'iỏằu kiỏằ?n cỏằƠ thỏằf cỏằĐa 'ỏƠt nặỏằ>c, cỏằĐa dÂn tỏằTc 'ỏằ"ng thỏằi phỏÊi tfng cặỏằng tỏằ.ng kỏt thỏằc tiỏằ.n bỏằ. sung phĂt triỏằfn lẵ luỏưn
  6. thanh_07set

    thanh_07set Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/08/2005
    Bài viết:
    4.361
    Đã được thích:
    0
    Tiếc là ko còn chức năng vote * ko thì vote cho mèo nhiệt tình ròai
  7. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    (tt)
    Một trong những sai lầm trong đường lối chính sách của Đảng trong thời kỳ trước đổi mới cũng xuất phát từ căn bệnh giáo điều. Trong thời kỳ này, đã có lúc ta bắt chước rập khuôn mô hình CNXH ở Liên Xô trong việc thành lập các bộ ngành của bộ máy nhà nước (ở Liên Xô có bao nhiêu Bộ, Ngành ta cũng có bấy nhiêu Bộ ngành), ,, hoặc về công nghiệp hóa cũng vậy, ta chỉ chú ý tập trung phát triển công nghiệp nặng mà không chú ý phát triển công nghiệp nhẹ Hoặc theo học thuyết của Mác thì phải xóa bỏ tư hữu, do đó khi áp dụng vào nước ta, Đảng đã ,, ,, có biểu hiện nóng vội trong việc tiến hành cải tạo XHCN nhằm xóa tất cả các thành phần kinh tế ,, mà không thấy được rằng "Nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ", sự có mặt của nhiều thành phần kinh tế với các mối quan hệ tác động qua lại của nó sẽ tạo động lực cho sự phát triển kinh tế trong giai đoạn này. Chính những sai lầm này là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng khủng hoảng kinh tế trầm trọng trong thời kỳ trước đổi mới.
    Nhận thức được những sai lầm trên, từ ĐH Đảng lần VI (1986) Đảng đã khởi xuớng công cuộc đổi mới toàn diện tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực tư tưởng, lý luận, tư duy và đề ra phương hướng đổi mới của Đảng ta : ?oĐẩy mạnh tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, thảo luận dân chủ, sớm làm rõ và kết luận những vấn đề mới, bức xúc nảy sinh từ thực tiễn, từng bước cụ thể hóa, bổ sung phát triển đường lối, chính sách của Đảng, đấu tranh với khuynh hướng, tư tưởng sai trái? ?(Văn kiện Đại hội IX, trang 141)
    Phương hướng mà Đảng đề ra là sự khẳng định trong quá trình đổi mới phải đẩy mạnh việc tổng kết thực tiễn trong việc nghiên cứu và không ngừng hoàn chỉnh lý luận để có thể dự báo tình hình, kịp thời phát hiện và giải quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy sinh trên tinh thần kiên định thực hiện đường lối đổi mới. Kết quả của tổng kết thực tiễn cung cấp những cơ sở cho việc nâng tầm lý luận, thiết thực hơn đó là việc bổ sung, hoàn thiện và hoạch định đường lối, chính sách cũng như cách thức, bước đi thích hợp để đưa đất nước ta vững bước đi lên. Bởi vì mỗi chủ trương chính sách biện pháp KT-XH dù là đúng đắn nhất thì trong quá trình thực hiện nhưng bên cạnh mặt tích cực là chủ yếu cũng thường có những hệ quả tiêu cực nhất định. Những vấn đề mới nảy sinh, cần phải dự kiến trước và theo dõi để chủ động ngăn ngừa, giải quyết, tránh suy nghĩ giản đơn một chiều đến khi có vấn đề mới nảy sinh, có mặt tiêu cực mới xuất hiện thì hoang man hốt hoảng hoặc khi gặp khó khăn thì dao động và quay lại những cách sai lầm cũ.
    Hiện nay, công cuộc đổi mới ở nước ta càng đi vào chiều sâu, những biến đổi trên thế giới ,, nhanh chóng, phức tạp, khó lường thì những vấn đề mới đặt ra ngày càng nhiều , trong đó có những vấn đề liên quan đến nhận thức về CNXH và con đường xây dựng CNXH. Do đó tổng kết thực tiễn là phương pháp căn bản để khắc phục bệnh giáo điều, bệnh kinh nghiệm, để nhận rõ hơn con đường cách mạng mà chúng ta tất yếu phải đi tới . Có thể nói rằng mỗi ĐH Đảng là một dịp để Đảng và Nhà nước ta tổng kết thực tiễn, nâng tầm lý luận, làm căn cứ cho việc hoạch định đường lối, chính sách phù hợp cho từng giai đoạn. Tuy nhiên, nhấn mạnh tổng kết thực tiễn không có nghĩa là xem nhẹ nghiên cứu cơ bản mà lý luận cơ bản càng tiếp cận với những vấn đề cụ thể bao nhiêu càng phải có những quan điểm chung cơ bản bấy nhiêu
    Vì thế ĐH VII của ĐCS VN khẳng định : ?oChỉ có tăng cường tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận thì công cuộc đổi mới mới trở thành hoạt động tự giác, chủ động và sáng tạo, bớt được những sai lầm và những bước đi quanh co, phức tạp?.
    Hơn lúc nào hết muốn lãnh đạo công cuộc đổi mới đi đến thắng lợi Đảng ta phải nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực tổ chức thực tiễn từ việc phải hiểu và nắm vững quy luật vận động của đời sống XH ta, của bản thân Đảng cho đến hiểu biết về thế giới về thời đại. Tổng kết thực tiễn tổng kết những cái mới, đang hàng ngày hàng giờ nảy sinh trong đời sống đất nước và cả thế giới tiếp thu những thành quả trí tuệ của loài người. Chỉ trên cơ sở ấy Đảng mới có thể đưa ta đến đường lối chủ trương đúng đắn tránh được những sai lầm, khuyết điểm và làm cho đường lối chủ trương được thực hiện thắng lợi.
    Tóm laị, cội nguồn của những đột phá tạo ra những bước tiến vượt bật của xã hội loài người có sự đóng góp của lý luận đích thực. Tuy nhiên, lý luận phải gắn với thực tiễn, phải được kiểm tra, đúc kết, khái quát từ thực tiễn thông qua việc tổng kết thực tiễn. Chính từ nguyên tắc tổng kết thực tiễn, khái quát lý luận và sự vận dụng đúng quan điểm thực tiển sẽ giúp chúng ta đạt được những thành công trong cuộc sống, trong suy nghĩ, hành động cũng như trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước
  8. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    Hỏi:
    Quy luật giá trị là 1 trong những quy luật cơ bản của triết học. Vậy
    quy luật này có ảnh hưởng nhưthế nào đến quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của VN?

    =&gt;Quy luật giá trị là quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất hàng hóa thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động một cách khách quan.
    Quy luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa, phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa là:
    - Trong sản xuất, nó đòi hỏi người sản xuất luôn luôn có ý thức tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn, hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
    - Trong lưu thông, nó đòi hỏi việc trao đổi hàng hóa phải dựa trên nguyên tắc ngang giá.
    Quy luật giá trị hoạt động thông qua sự lên xuống của giá cả thị trường. Nó có mối quan hệ hữu cơ với quy luật cung-cầu. Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị, ngược lại, khi cung kém cầu thì Giá cả lớn hơn giá trị.
    Quy luật giá trị hoạt động ở trong mọi phương thức sản xuất có sản xuất hàng hóa, nhưng đặc điểm hoạt động, vai trò và tác dụng của nó khác nhau, vì nó bị các quy luật kinh tế đặc thù của phương thức sản xuất đó chi phối.
    Trong điều kiện nền sản xuất hàng hóa dựa trên cơ sở chế độ tư hữu giữ vai trò thống trị, quy luật giá trị hoạt động một cách tự phát và có bốn tác dụng chủ yếu sau:
    Tự phát điều tiết các yếu tố sản xuất (tư liệu sản xuất và sức lao động) vào các ngành, các khu vực khác nhau của nền sản xuất xã hội, thông qua sự biến động của cung-cầu thể hiện qua giá cả trên thị trường.
    Tự phát điều tiết lưu thông hàng hóa. Thông qua sự biến động (chênh lệch) của giá cả, hàng hóa từ nơi có giá cả thấp sẽ được di chuyển về nơi có giá cả cao.
    Tự phát kích thích người sản xuất cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm giá thành, làm cho lực lượng sản xuất phát triển.
    Tự phát làm phân hóa người sản xuất thành người giàu và nghèo.
    Trong điều kiện chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế nhiều thành phần trong đó thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể làm nền tảng, còn thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo thì vai trò của quy luật giá trị về cơ bản không còn như trước. Tuy nhiên nó vẫn thực hiện chức năng điều tiết kích thích và đào thải vốn có của nó.
    Trong điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế còn nhiều thành phần, còn nhiều loại quy luật đặc thù hoạt động đan xen vào nhau, làm cho sự hoạt động của quy luật giá trị vừa có tính tự phát, vừa có tính tự giác, tuy vẫn còn đầy đủ các tác dụng trên.
    Vấn đề quan trọng là phải nhận thức và vận dụng quy luật giá trị bằng các chính sách kinh tế phù hợp trên cơ sở khoa học, nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu kinh tế xã hội.
    Quy luật cung-cầu là quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hóa.
    Cung phản ảnh khối lượng sản phẩm hàng hóa được sản xuất và được đưa ra thị trường để bán. Cung do sản xuất quy định, nhưng không đồng nhất với sản xuất.
    Cầu phản ảnh nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán của xã hội. Do đó, cầu không đồng nhất với tiêu dùng, vì nó không phải là nhu cầu tự nhiên, nhu cầu bất kỳ theo nguyện vọng tiêu dùng chủ quan của con người, mà phụ thuộc vào khả năng thanh toán.
    Cung-cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau trên thị trường, ở đâu có thị trường thì ở đó có quy luật cung-cầu tồn tại và hoạt động một cách khách quan.
    Cầu xác định cung và ngược lại cung xác định cầu. Cầu xác định khối lượng, chất lượng, chủng loại cung về hàng hóa. Những hàng hóa nào tiêu thụ được mới được tái sản xuất. Ngược lại, cung tạo ra cầu, kích thích tăng cầu thông qua phát triển số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa, hiện thực, quy cách của giá cả của nó.
    Cung-cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Đây là sự tác động phức tạp theo nhiều hướng và nhiều mức độ khác nhau. Hàng hóa sản xuất tốt rẽ, phù hợp với người tiêu dùng sẽ kích thích người mua. Người mua mua nhiều, người sản xuất sẽ tăng khối lượng sản xuất. Khi giá cả tăng sẽ thúc đẩy cung tăng và ngược lại. Khi giá cả tăng sẽ làm cầu giảm và ngược lại. Khi cung kém cầu làm cho giá cả tăng, khi cung vượt cầu làm cho giá cả giảm? Giá cả giảm đến mức nào đó lại thúc đẩy cầu tăng và cầu tăng đến mức nào đó đẩy giá tăng lên, kéo theo mức tăng sản xuất, làm tăng cung. Khi cung vượt cầu thì giá lại giảm? Cứ như vậy quy luật giá trị và quy luật cung-cầu tác động qua lại kích thích người mua kẻ bán cạnh tranh nhau gay gắt.
    Quy luật cung-cầu tác động khách quan và rất quan trọng. Nêu nhận thức được chúng thì có thể vận dụng để tác động đến sản xuất kinh doanh theo chiều hướng có lợi cho quá trình tái sản xuất xã hội.
    Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung-cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế như: giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng? để tác động vào các hoạt động kinh tế theo quy luật cung-cầu, duy trì những tỷ lệ cân đối cung-cầu một cách lành mạnh và hợp lý.
    Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những người sản xuất kinh doanh nhằm giành gật các điều kiện thuận lợi cho mình về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để tồn tại và phát triển. Cạnh tranh là động lực, là một trong những nguyên tắc cơ bản không thể thiếu trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Mục tiêu cạnh tranh là giành lợi ích nhiều nhất cho mình. Cạnh tranh có nhiều loại, cạnh tranh giữa người mua và người bán, cạnh tranh giữa người bán với nhau hoặc người mua với nhau, cạnh tranh trong nội bộ ngành, giữa các ngành. Quy luật cạnh tranh đòi hỏi:
    Người sản xuất kinh doanh phải sản xuất sản phẩm tốt hơn, đẹp hơn, rẻ hơn thích hợp thị hiếu hơn và phải dùng mọi biện pháp để giành ưu thế cho hàng hóa của mình trên thị trường bán.
    Người tiêu dùng phải tìm mua các mặt hàng cần thiết trong thời gian ngắn nhất, gần nhất, chất lượng cao nhất, với giá cả hợp lý để giành ưu thế trên thị trường mua.
    Quy luật cạnh tranh có vai trò nhất định trong nền sản xuất hàng hóa:
    Tạo động lực cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, buộc người sản xuất kinh doanh phải chủ động, sáng tạo nhạy bén trong tổ chức quản lý và áp dụng khoa học công nghệ, hạ giá thành đáp ứng nhu cầu thị hiếu của con người.
    Bên cạnh vai trò to lớn của quy luật cạnh tranh, cũng có những tác hại như: các thủ đoạn, lừa đảo, phi pháp, tàn bạo, ác liệt, của các cơn khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp.
    Quy luật cạnh tranh có mối quan hệ với quy luật giá trị, quy luật cung-cầu. Từ quan hệ cung-cầu biểu hiện thành giá cả, qua giá cả, các chủ thể kinh doanh cạnh tranh với nhau. Tác động lẫn nhau làm cho nền sản xuất hàng hóa nhỏ chuyển biến thành nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa.
    ,,

  9. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0
    Hỏi: giai cap va dau tranh tranh giai cap trong triet hoc Mac- lenin ? giai cap la gi va van de giai cap trong xa hoi TBCN khac gi so voi CNXH?
    =&gt;Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là một trong những động lực quan trọng của sự phát triển xã hội. Việc đấu tranh giai cấp diễn ra trên nhiều với hình thức, nội dung khác nhau và ngày nay, trong công cuộc xây dựng đất nước, , Đảng ta đã xác định : ?oNội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp hiện nay là thực hiện thắng lợi CNH-HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo kém phát triển thực hiện công bằng xã hội chống áp bức bất công, đấu tranh ngăn chặn khắc phục những tư tưởng, hành động, tiêu cực sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, bảo vệ độc lập, dân tộc, xây dựng đối với nước ta thành nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc?.
    Trên cơ sở vận dụng học thuyết Mác xít về đấu tranh giai cấp chúng ta sẽ làm rõ luận điểm trên của Đảng về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH. ,
    Trong xã hội có giai cấp, sự hình thành giai cấp cũng là sự hình thành các lợi ích giai cấp khác nhau. Lợi ích giai cấp không phải do ý thức giai cấp quyết định mà do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp đó tạo nên một cách khách quan trong lịch sử. Theo quan điểm triết học Mác Lênin thì đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau nhằm duy trì, bảo vệ lợi ích của giai cấp mình, xóa bỏ, hạn chế lợi ích của giai cấp khác. Như vậy, đấu tranh giai cấp bắt nguồn từ đối kháng lợi ích của các giai cấp mà những lợi ích này không thể điều hòa được, chỉ có con đường thực hiện bằng đấu tranh giai cấp.
    Trong lợi ích của giai cấp, thì lợi ích kinh tế là cơ bản nhất, thiết thực nhất, đây là những giá trị khách quan cần thiết không những thỏa mãn nhu cầu của một giai cấp mà nó còn là cơ sở, nền tảng đảm bảo cho sự ra đời và vận động, phát triển cũng như mất đi của lịch sử.
    Trong xã hội có giai cấp, khi mâu thuẩn về lợi ích kinh tế thì tất yếu dẫn đến mâu thuẩn về chính trị, tư tưởng và dẫn đến đấu tranh chính trị nhằm giành lấy quyền lực chính trị cao nhất là quyền lực nhà nước, từ đó để giải quyết lợi ích kinh tế cho giai cấp mình. Cho nên mục tiêu đấu tranh giai cấp là giải quyết lợi ích kinh tế, nếu không giải quyết được lợi ích kinh tế thì quyền lực chính trị dần dần sẽ mất đi.
    Mặt khác, đấu tranh giai cấp để giành quyền lực, để có được Nhà nước về tay mình thì không thể thực hiện bằng những nhóm riêng lẻ, mà phải diễn ra trên quy mô giai cấp, giai cấp này chống giai cấp kia. Hơn nữa cuộc đấu tranh giai cấp muốn đi đến thắng lợi phải được hướng dẫn bằng một hệ tư tưởng. Do đó, đấu tranh giai cấp cũng diễn ra trên mặt trận tư tưởng.
    Tóm lại, triết học Mác Xít khẳng định rằng lợi ích giai cấp mà trong đó lợi ích kinh tế được tạo dựng cùng với quá trình hình thành giai cấp và nó luôn luôn chi phối sự vận động, phát triển của các giai cấp trong lịch sử. Trong XH có giai cấp đối kháng, khi có mâu thuẩn lợi ích kinh tế sẽ dẫn đến đấu tranh chính trị, vì vậy cho nên nội dung, hình thức của đấu tranh giai cấp thể hiện ở cả 3 mặt : đấu tranh kinh tế, , đấu tranh về tư tưởng và đấu tranh về chính trị.
    Đấu tranh giai cấp cũng là đấu tranh nhằm giành lấy quyền lực chính trị cao nhất là quyền lực nhà nước, từ đó để giải quyết lợi ích kinh tế cho giai cấp mình. Cho nên mục tiêu đấu tranh giai cấp là giải quyết lợi ích kinh tế. Nếu không giải quyết được lợi ích kinh tế thì quyền lực chính trị dần dần sẽ mất đi.
    Khi nghiên cứu phép biện chứng duy vật, nghiên cứu quy luật mâu thuẫn ta thấy rằng mâu thuẫn nói chung là nguồn gốc, động lực cho sự phát triển. Nói cách khác, động lực phát triển của xã hội nằm ngay trong chính phương thức SX với việc giải quyết giữa mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX. Về mặt xã hội, mâu thuẫn này là mâu thuẫn giai cấp giữa một bên là giai cấp cách mạng, tiến bộ đại diện cho lực lượng SX tiến bộ, phát triển và một bên là giai cấp thống trị, ********* đại diện cho QHSX lạc hậu đang kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trong các XH có giai cấp đối kháng, do được giai cấp thống trị ?" đại diện cho QHSX đó bảo vệ bằng mọi sức mạnh, đặc biệt là bạo lực có tổ chức, QHSX không tự động nhường chổ cho QHSX mới. Vì vậy, muốn thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới phải tiến hành đấu tranh giai cấp và cách mạng XH.. Với ý nghĩa đó, đấu tranh giai cấp là động lực thúc đẩy xã hội phát triển, đồng thời là cũng là phương thức , giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ SX. Đấu tranh giai cấp trong các XH có giai cấp còn cải tạo bản thân các giai cấp cách mạng và quần chúng lao động nhằm gột rữa cho họ tinh thần nô lệ và những tập quán xấu do chế độ người bóc lột, áp bức người sinh ra.
    Tuy nhiên, trong XH có giai cấp thì đấu tranh giai cấp không phải là động lực duy nhất để thúc đẩy xã hội phát triển, mặc dù nó là động lực vô cùng quan trọng, là ?ođòn bẩy vĩ đại của cuộc cách mạng hiện đại?. Ngoài đấu tranh giai cấp ra còn nhiều động lực khác như : đạo đức, tư tưởng, văn hóa, giáo dục, vị trí, vai trò của mỗi động lực có khác nhau và tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội. Nhận thức rõ điều nay, chúng ta sẽ tránh được tư tưởng tuyệt đối hóa đấu tranh giai cấp, tránh quy mọi biểu hiện đời sống XH bằng đấu tranh giai cấp và cũng không có tư tưởng điều hoà giai cấp, thỏa hiệp giai cấp đi đến ohủ nhận giai cấp.
    Trong thời kỳ quá độ lên chủ , nghĩa xã hội, nước ta và các nước xã hội chủ nghĩa nói chung phải nhận thức rõ tính tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp. , Đó là khi giai cấp vô sản giành được chính quyền nhưng chỉ mới thắng giai cấp tư sản về mặt chính trị, trong khi giai cấp tư sản vẫn còn lực lượng, vẫn tìm mọi cách giành lại địa vị đã mất. Vì vậy giai cấp vô sản phải tiếp tục đấu tranh để , củng cố thắng lợi để xây dựng xã hội mới.
    Có thế nói đặc điểm nổi bậc của thời đại ngày nay là đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, đấu tranh tôn giáo đan xen lẫn nhau diễn ra hết sức gay go, quyết liệt nhưng cũng hết sức lâu dài. Văn kiện ĐH Đảng lần 7,8,9 đã nhận định rằng mặc dù CNXH đang đứng trước những thử thách đầy nghiêm trọng có sự thụt lùi, thoái bộ của một số nước nhưng niềm tin vào CNXH, CNCS vẫn còn. Chủ nghĩa đế quốc, CNTB cũng đã , và đang có những cuộc khủng hoảng nghiêm trọng về các mặt , chính trị - xã hội ?" văn hóa nhưng do tiềm năng, tiềm lực kinh tế rất lớn, khả năng thích nghi, điều tiết cao nên trước mắt vẫn còn phát triển và hồi phục nhanh sau các cuộc khủng hoảng. Loài người tiến bộ , ngày càng nhận thức rõ hơn giá trị đích thực của chân lý độc lập, dân tộc dân chủ hòa bình và tiến bộ xã hội, thể hiện xu thế của thế giới đang tiến đến phát triển CNXH.
    Hiện nay, ở nước ta đang quá độ đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN với việc thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý thống nhất của nhà nước theo định hướng XHCN.
    Như vậy, với nền kinh tế đan xen nhiều loại hình sở hữu khác nhau cho nên lợi ích kinh tế giữa các giai cấp cũng khác nhau. Đảng ta thừa nhận hiện nay và cả trong suốt thời kỳ quá độ của nước ta còn tồn tại một cách khách quan các giai cấp và đấu tranh giai cấp.
    Chính vì vậy sẽ là chủ quan, sai lầm nếu xóa nhòa ranh giới giữa các giai cấp, phủ nhận đấu tranh giai cấp hoặc hiểu một cách phiến diện cực đoan về đấu tranh giai cấp, tuyệt đối hóa mặt bạo lực trấn áp của đấu tranh giai cấp., cũng không nên hiểu đấu tranh giai cấp là điều hòa lợi ích giữa các giai cấp.
  10. meoxxx

    meoxxx Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/10/2006
    Bài viết:
    2.115
    Đã được thích:
    0

    (tt)
    Cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay phải nhận thức cho đúng, nó diễn ra trong điều kiện mới. Bởi vì, cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế - xã hội, cơ cấu giai cấp, nội dung, tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội ta cũng đã thay đổi nhiều, nó khác thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ, hay những năm đầu chúng ta mới giành được chính quyền. Mối quan hệ giữa các giai cấp, sự phát triển của các giai cấp trong sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước không còn như trước đây. Ngày nay, mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp chủ yếu là mối quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và , bảo vệ tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, vì ?odân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh?. Cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa gắn liền với cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, chống áp bức bất công, chống bóc lột, chống nghèo nàn lạc hậu, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển. Vì vậy, trong báo cáo chính trị Đại hội IX của Đảng khẳng định :?Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công, đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc?.
    Như chúng ta đã biết, đấu tranh giai cấp bắt nguồn từ đối kháng về lợi ích kinh tế. Chính vì vậy, nội dung quan trọng hàng đầu của đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay là cuộc đấu tranh chống nghèo nàn, lạc hậu, chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế. Cương lĩnh xây dựng đất nước đã viết ?oĐể thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa, điều quan trọng nhất là phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế xã hội kém phát triển, chiến thắng những lực lượng cản trở việc thực hiện mục tiêu đó, trước hết là của các thế lực thù địch chống độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội?. , Như vậy, để thực hiện mục tiêu trên phải cải biến tình trạng kinh tế kém phát triển mà con đường chủ yếu là thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Chỉ với con đường CNH-HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta mới có thể nhanh chóng tạo sự đột phá trong sự phát triển lực lượng SX, từ đó tạo sự phát triển nhảy vọt về kinh tế và đưa nước ta ra , khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, sớm thu hẹp khoảng cách phát triển so với nhiều nước trên thế giới. , Sự phát triển vững chắc về kinh tế là điều kiện thuận lợi cho sự ổn định về mặt chính trị.
    Song song với quá trình phát triển kinh tế, cần phải khẳng định tính đấu tranh giai cấp của Đảng ta trong việc lãnh đạo, điều hành phân phối lợi ích kinh tế giữa các giai cấp. Sự tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo, vì vậy Đảng đã xác định phải gắn tăng trưởng kinh tế với việc ?otừng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội?. , Do lợi ích của Đảng cộng sản thống nhất với lợi ích của đại đa số quần chúng nhân dân nên việc chăm lo lợi ích của nhân dân cũng là chăm lo lợi ích của giai cấp, của Đảng. , Công bằng xã hội thể hiện cả ở khâu phân phối hợp lý tư liệu SX lẫn ở khâu phân phối kết quả SX, ở việc tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tôc ?ođền ơn, đáp nghĩa?..
    Về mặt tư tưởng, đấu tranh giai cấp còn là , cải tạo bản thân các giai cấp cách mạng và quần chúng lao động nhằm xóa bỏ những tập quán xấu, tư tưởng tiêu cực như dựa dẫm, ỷ , lại, tham nhũng, quan liêu .. đang làm suy yếu sức mạnh của giai cấp.
    Về mặt chính trị, đấu tranh giai cấp phải là sự trấn áp, đập tan và làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, chống âm mưu diễn biến hoà bình trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - chính trị - tư tưởng ?" văn hóa - đạo đức lối sống đồng thời giữ vững độc lập dân tộc và đảm bảo định hướng XHCN trong con đường bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước. Đế thực hiện được điều đó, việc bảo vệ vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định cùng với việc phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, thể hiện ở quan điểm ?oViệt Nam muốn là bạn với các nước và các dân tộc trên thế giới?, với tinh thần đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ quốc tế nhưng phải đảm bảo giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia , với tinh thần độc lập dân tộc và tự lực tự cường. Đó là sách lược mềm dẻo mà Đảng ta đã vận dụng thành công trong cuộc đổi mới. Để nội dung đấu tranh giai cấp mới có hiệu quả, ta cũng phải vận dụng hình thức mới, phù hợp đó là đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị, đấu tranh tư tưởng, các hình thức đó biểu hiện đa dạng trong đời sống xã hội, là quá trình gắn bó mật thiết với nhau.
    Tóm lại, đấu tranh giai cấp là qui luật chung thúc đẩy sự vận động và phát triển của xã hội có giai cấp. Việc hiểu và vận dụng đúng quy luật trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước sẽ là điều kiện để đảm bảo sự thành công của chúng ta trên con đường xây dựng một nước Việt Nam XHCN phồn vinh, hạnh phúc.

Chia sẻ trang này