1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Bàn luận về Bê tông Đầm lăn

Chủ đề trong 'ĐH Thuỷ Lợi HN' bởi pmxd01, 06/09/2005.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. lehai141

    lehai141 Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    12/04/2002
    Bài viết:
    322
    Đã được thích:
    0
    Về bê tông đầm lăn thì rộng quá, tớ k0 bit mọi người quan tâm đến mặt nào của nó.
    Tớ gửi lên 1 số thông tin chung nói về BTĐL nhé:
    Pha^`n I
    To^?ng quan ve^` be^ to^ng dda^`m la(n

    I.Kha''i nie^.m ve^` be^ to^ng dda^`m la(n
    Be^ to^ng dda^`m la(n (Roler - compacted concrete, vie^''t ta(''t theo tie^''ng Anh la` RCC ) la` ho^~n ho+.p co^''t lie^.u nho?, co^''t lie^.u tho^, xi ma(ng poo''cla(ng, ca''c phu. gia tro bay (hoa(.c puzlan), va` phu. gia kha''c, tro^.n nu+o+''c tha`nh ho^~n ho+.p ddu? a^?m, ro+`i ra.c cho phe''p va^.n chuye^?n, ri ba(`ng ca''c thie^''t bi. thi co^ng dda^.p dda^''t, va` dda^`m ba(`ng ma''y dda^`m la(n cha^''n ddo^.ng (lu rung) ta.o tha`nh.
    So sa''nh vo+''i be^ to^ng truye^`n tho^''ng, be^ to^ng dda^`m la(n co'' 1 so^'' ddie^?m kha''c c bn sau :
    1. Ve^` tha`nh pha^`n ca^''p pho^''i:
    Be^ to^ng dda^`m la(n co'' ca''c tha`nh pha^`n va^.t lie^.u gio^''ng nhu+ be^ to^ng truye^`n tho^''ng, nhu+ng ty? le^. ca^''p pho^''i BTDDL kha''c ra^''t lo+''n so vo+''i be^ to^ng truye^`n tho^''ng
    ? Ty? le^. xima(ng cho 1 m Be^ to^ng dda^`m la(n tha^''p thu+o+`ng chi? ba(`ng 1/3 - 1/2 so vo+''i be^ to^ng tho^ng thu+o+`ng.
    ? Cha^''t ddo^.n mi.n thay the^'' (phu. gia khoa''ng hoa.t ti''nh) chu? ye^''u la` tro bay, xi? lo` cao, puzlan thie^n nhie^n. Ye^u ca^`u ddo^. mi.n cu?a cha^''t ddo^.n thay the^'' phi tu+ng ddu+ng xi ma(ng.
    ? Nu+o+''c du`ng trong ho^~n ho+.p vu+~a be^ to^ng dda^`m la(n chi? ba(`ng khong 1/2 nu+o+''c trong vu+~a be^ to^ng tho^ng thu+o+`ng.
    ? Phu. gia hoa'' ho.c cho BTDDL thu+o+`ng su+? du.ng ke^''t ho+.p phu. gia la`m ddo^ng ke^''t cha^.m va` phu. gia gim nu+o+''c.
    ? Co^''t lie^.u tho^ va` nho? du`ng nhu+ be^ to^ng thu+o+`ng, Dmax < 80 mm
    2. Ve^` quy tri`nh sn xua^''t va` co^ng nghe^. thi co^ng :
    Sn xua^''t vu+~a BTDDLve^` co^ng nghe^. gio^''ng nhu+ sn xua^''t cho be^ to^ng thu+o+`ng.
    Va^.n chuye^?n + san dda^`m BTDDL su+? du.ng ma''y mo''c nhu+ thi co^ng dda^.p dda^''t dda''
    Co^ng nghe^. thi co^ng BTDDL ddu+o+.c tie^''n ha`nh cu`ng lu''c tre^n 1 die^.n ro^.ng, kha''c vo+''i thi co^ng be^ to^ng truye^`n tho^''ng la` thi co^ng theo phu+ng pha''p ddu+''ng tre^n tu+`ng ddoa.n ddo^.c la^.p.
    II. U+u ddie^?m cu?a dda^.p be^ to^ng dda^`m la(n
    BTDDL du+o+.c va^.n chuye^?n, ri va` dda^`m rung ba(`ng phu+ng tie^.n thi co^ng dda^.p dda^''t ne^n mo^~i nga`y co'' the^? ddo^? ddu+o+.c ha`ng nga`n m . Hie^.u qu ta(ng le^n do mu+''c ddo^. ta^.n du.ng thie^''t bi. cao hn, vi` kho^ng ca^`n ca''c thie^''t bi. thi co^ng chuye^n du.ng cho be^ to^ng tho^ng thu+o+`ng (ca^?u, xe be^ to^ng tu+. tro^.n, dda^`m sa^u....). Chi phi'' xi ma(ng gim nhie^`u do vie^.c su+? du.ng be^ to^ng tho^. Lu+o+.ng xi ma(ng cho 1 m3 be^ to^ng khong 50 - 100 kg,cu+o+`ng ddo^. ne''n cu?a be^ to^ng o+? tuo^?i 90 nga`y co'' the^? dda.t 100 - 150 daN/cm2. Vie^.c gim lu+o+.ng xi ma(ng co'' lo+.i ke''p, vu+`a ha. gia'' tha`nh, vu+`a gim to nhie^.t cu?a be^ to^ng kho^''i lo+''n. Do ddo'' co'' the^? ddn gin hoa'' ca''c bie^.n pha''p pho`ng cho^''ng nu+''t do u+''ng sua^''t nhie^.t. Gia'' tha`nh 1m3 be^ to^ng dda^`m la(n gim tu+` 2 dde^''n 4 la^`n be^ to^ng thu+o+`ng.
    Nhu+ va^.y, phu+ng pha''p thi co^ng be^ to^ng BTDDL tri qua qua'' tri`nh co^ng nghe^. nghie^m nga(.t nhu+ng va^~n re? hn nhie^`u so vo+''i be^ to^ng truye^`n tho^''ng, thi co^ng nhanh hn, tho+`i gian xa^y du+.ng ru''t nga(''n hn nhu+ng va^~n ddm bo ca''c tho^ng so^'' ky~ thua^.t cho dda^.p be^ to^ng.
  2. lehai141

    lehai141 Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    12/04/2002
    Bài viết:
    322
    Đã được thích:
    0
    Hic! Chẳng hiểu dùng cái nào thì mới có tiếng việt Unicode chuẩn, thử cái nào cũng bị mất chữ "ả"hoặc chữ "ư". Mọi ng` cố gắng đọc nhé:
    III. Sự ra đời và phát triển của bê tông đầm lăn
    BTĐL ra đời mang tính bức thiết và tất yếu. Sự ra đời của BTĐL là do nhu cầu phát triển xây dựng bê tông trọng lực khối lớn. Bê tông của các đập này thường chia thành 2 phần: phần vỏ ngoài cần có cường độ cao, độ chống thấm cao, chịu mài mòn và xâm thực tốt. Phần lõi đập yêu cầu cường độ và độ chống thấm vừa phi nhưng phi có lượng to nhiệt càng thấp càng tốt để tránh nứt do ứng suất nhiệt. Để thi công các đập bê tông khối lớn phi áp dụng nhiều biện pháp khác nhau song các biện pháp này vẫn chưa đáp ứng được tiến độ và giá thành thi công như mong muốn. Nhìn chung ứng suất nhiệt phát sinh trong bê tông cao, xử lý phức tạp dẫn đến thời gian thi công kéo dài, ván khuôn sử dụng nhiều, giá thành cao.
    Để gii quyết các tồn tại trên, người ta tìm cách chế tạo loại bê tông nghèo xi măng hn, sao cho có thể thi công và đầm chặt bằng các phưng tiện như thi công đập đất đá. Và công nghệ bê tông đầm lăn đ? ra đời từ đó, gim nhiều khó khăn của bê tông thông thường về ứng suất nhiệt, tốc độ thi công nhanh và mặc dù phi thi công theo quy trình nghiêm ngặt nhưng vẫn có giá thành rẻ hn bê tông thường.
    Ci tiến công nghệ thi công bê tông có thể được coi ra đời sớm nhất vào năm 1960 ở Đài Loan khi sủ dụng xi măng trộn đất để đắp đê quai cho đập Thạch Môn.
    Sau đó từ năm 1961 - 1964 đập Alpe Gera ở Italia đ? được xây dựng bằng bê tông đầm lăn.
    Năm 1971 - 1977 vưng quốc Anh đ? bắt đầu nghiên cứu BTĐL. Một cuộc thí nghiệm quy mô d? được tiến hành tại đập Wimbleball vào năm 1979. Công việc này đ? không đưa đến sử dụng bê tông đầm lăn vào một đập lớn ở Anh, nhưng nó là c sở cho bn thiết kế của Tổng cục khai hoang Mỹ (USRB) về đập Still water Thượng.
    Tại Mỹ giáo sư Raphael d? có báo cáo chuyên đề ?oĐập bê tông trọng lực tối ưu? vào năm 1970 tại hội nghị xây dựng nhanh các đập bê tông. Năm 1980 Mỹ xây dựng đập RCC đầu tiên tại công trình Willow Creek cao 56 m, không khớp nối ngang không khớp nối dọc, đây cũng là đập đầu tiên trên thế giới xây dựng hoàn toàn bằng BTĐL.
    Năm 1974 tại Nhật Bn bắt đầu nghiên cứu bê tông đầm lăn và được sử dụng nhằm rút ngắn thời gian thi công và hạ giá thành. Trong nhưng năm 1980 hàng loạt công trình đập bê tông được áp dụng với công nghệ đầm lăn như đập SinNakano, đập Tamagawa, chiều cao cao nhất của đập loại này đạt 156 m.
    Tại Liên Xô cũ, năm 1979 đ? thí nghiệm hiện trường một số Block tại nhà máy thuỷ điện Cưrpxai. Năm 1984 chính thức sử dụng vào công trình thuỷ điện Tascumưrxki cao 75m.
    Tại Tây Ban Nha năm 1984 mới bắt đầu xây dựng đầu trái đập Erizana và đập Castibolanco bằng BTĐL đầu tiên.
    Tại Trung Quốc đến năm 1980 mới bắt đầu nghiên cứu bê tông đầm lăn. Đập RCC đầu tiên được xây dựng năm 1986 là đâp Khang Khẩu cao 56,8 m. Năm 1988 xây dựng tiếp đập cho thuỷ điện Diệp Thám
    Tại Austraylia, đập đầu tiên được xây dựng là đập Coppefield cao 40 m vào năm 1984 trong đó dùng BTĐL siêu dẻo hoá và việc kết hợp nhập CO rắn để hạ thấp nhiệt độ của hỗn hợp bê tông, ci thiện cường độ.
    Tại Nam Phi, đập đầu tiên được xây dựng năm 1986, đặc biệt có hai đập RCC vòm trọng lực Knellpoort và Wolwedans là nhưng đập vòm đầu tiên trên thế giới sử dụng BTĐL.
    Tại Chilê, năm 1992 đập RCC đầu tiên ra đời là đập Pangue trên sông Bio-Bio chiều cao đập 121 m. dài 410 m. Đây là đất nước có lượng mưa cao nhất thế giới 4436 mm/năm, tại thời điểm đổ bê tông lượng mưa 4mm/giờ và kh năng động đất tại vùng xây dựng công trình là lớn nhất 8.5 Richter
    Tại Algierie nhiệt độ trung bình năm rất cao (43,C) nhưng cũng đ? xây dựng được đập RCC cao 120m, khối lượng BTĐL là 1.690.000 m3
    Như vậy trong mọi điều kiện khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, nhưng đập RCC vẫn được xây dựng nhờ thành qu thi công tiên tiến, kĩ thuật hợp lý và phát huy tối đa hiệu suất của máy móc thiết bị d? làm nhiều nước quan tâm. Hầu khắp các châu lục, đập sử dụng công nghệ BTĐL đ? và đang phát triển toàn diện.
    IV. Các trường phái bê tông đầm lăn
    Hiện nay trên thế giới có 3 trường phái về bê tông đầm lăn đang được sử dụng là: RCC của Mỹ, RCD của Nhật, RCCD của Trung Quốc.
    a) Phưng pháp RCC
    Phưng pháp RCC của Mỹ là do tập đoàn kỹ sư lục quân nghiên cứu đề suất. Lúc đầu, đa số các đập xây dựng đều lấy điều tiết lũ làm mục đích chính, không phi lấy trữ nước bình thường, tức là lấy mục tiêu kinh tế là chính, cho nên đ? chọn vữa bê tông khô cứng dùng ít chất kết dính, đối với chất lượng bê tông có phần nào châm trước. Đặc điểm của phưng pháp RCC là tốc độ thi công nhanh, giá thành thấp, nhưng tồn tại nhược điểm là hiện tượng nứt, thám rất mạnh. Sau đó, người ta tiến hành ci tiến phưng pháp RCC, tiếp thu ưu điểm của phưng pháp RCD, hiện tượng nứt và thấm đ? gim thiểu tối đa.
    Phưng pháp vận chuyển bê tông của phưng pháp RCC của Mỹ chủ yếu là xe ô tô tự đổ hoặc dùng băng ti để chuyển bê tông từ trạm trộn đến đập. Trên đập dùng ô tô tự đổ hoặc máy xúc bằng gầu ngửa để chuyển bê tông. Máy đầm dùng loại lu rung 10 tấn. Trên đập RCC ở thời kỳ đầu xây dựng, trên bề mặt lớp bê tông không cần xử lý, đổ và đầm liên tục từng lớp bê tông. Vì vậy mỗi ngày có thể đầm lăn được từ 3 đến 4 lớp, tốc độ lên nhanh, nhưng bề mặt khe tiếp giáp bị thấm nước nhiều. Sau này khi xây dựng đập RCC đ? dùng súng thuỷ lực để đánh xờm mặt khe thi công nằm ngang và đổ vào lớp vữa dày 12 - 15 mm, sau đó mới đổ lên và đầm lớp bê tông mới. Vì vậy đ? nâng cao năng lực chống thấm và kháng cắt.
    b) Phưng pháp RCD
    Đặc điểm của phưng pháp này là ** bo tính chống thấm và tính bền vững như bê tông thường. Chất lượng bê tông của phưng pháp RCD phi tho m?n như yêu cầu của bê tông thường về độ chống thấm và cường độ, xử lý đủ khe thi công nằm ngang của đập, ** bo cường độ kháng cắt của khe thi công không thấp hn cường độ kháng cắt của bê tông thường.
    Theo phưng pháp RCD của Nhật Bn, bê tông được vận chuyển từ trạm trộn đến hiện trường thi công bằng cách khác nhau, tuỳ theo độ cao của đập và điều kiện địa hình. Nếu chiều cao của đập không lớn, thường dùng ô tô tự đổ để vận chuyển. Nếu chiều cao của đâp lớn, hai bên bờ lại dốc, thường dùng băng ti dốc nghiêng phối hợp với ô tô tự đổ. Nếu dùng ô tô tự đổ trong quá trình đổ vật liệu rất dễ gây hiện tượng phân ly cốt liệu. Để tránh hiện tượng này thường dùng biện pháp san bê tông mỏng trong vệt thi công. Khi san phẳng đạt đến độ dày, lập tức đầm lăn ngay, số lượng đầm lăn phi căn cú vào thí nghiệm hiện trường để quyết định. Độ dày lớp đầm được quyết đinh bởi năng lực đổ, năng lực đầm sự khống chế nhiệt độ và các nhân tố khác. Thường dùng máy đầm lăn BW - 200 loại 7 tấn để đầm lăn. Sau khi đ? san phẳng và trước khi đầm lăn, dùng máy ấn nêm để tạo khe ngang và ấn các tấm kim loại kẽm vào khe. Sau 1 lớp đầm lăn nghi 3 dến 4 ngày. Để ** bo yêu cầu kháng cắt và chống thấm giữa các khe thi công nằm ngang, phi ** bo thời gian kết thúc đầm lăn tới lúc bắt đầu đánh sờm mặt là 24 - 50 giờ. Sau khi đánh xờm ** bo bề mặt bê tông ẩm nước, trên toàn bộ diện tích mặt bằng ri đều lớp vữa dày 15 mm, sau đó đổ và san phẳng tiếp lớp bê tông khác lên.
    c) Phưng pháp RCCD
    Phưng pháp RCCD của Trung Quốc dựa vào đặc điểm chủ yếu của đập RCC sáng tạo ra diện tích đổ bê tông lớn, phát huy cao độ hiệu suất của máy móc thi công, tăng nhanh tốc độ đắp đập. Tiếp thu kinh nghiệm và bài học của phưng pháp RCD và RCC, kết hợp với nguồn tro bay sẵn có cực kỳ phong phú, Trung Quốc dùng phưng pháp không bố trí khe dọc, bố trí khe ngang, dùng lượng tro bay lớn, dùng vừa phi chất kết dính, đổ liên tục, tạo ra phưng pháp thi công mang đặc điểm Trung Quốc.
    Nếu muốn bố trí khe ngang có thể ấn cắt tạo khe, cũng có thể dùng máy khoan khoan lỗ tạo khe tho m?n yêu cầu vị khe ngang khống chế.Sử dụng băng ti để vận chuyển bê tông từ trạm trộn đến thùng đựng đặt cành hiện trường thi công, dùng ô tô tự đổ vận chuyển đến vệt thi công để dàn bằng, san phẳng bằng máy ủi. Nói chung độ dày lớp dàn bằng và độ dày lớp đầm lăn không quá 30 cm, san bằng xong lập tức tiến hành đầm lăn ngay. Trung Quốc sử dụng 2 loại máy đầm lăn BW - 200 E và BW - 200 AD, đầm lăn chấn động nặng 7 - 11 tấn. Bình thường đổ liên tục cần 18 - 29 giờ (diện tích mặt đổ khong 3000 dến 5000 m2). Sau đó nghỉ 2 -3 ngày để sửa chữa thiết bị c giới. Đối với khe thi công nmặt ngang dùng súng thuỷ lực áp suất cao để xử lý và ri lớp vữa dày 15 mm trước khi đổ lớp bê tông đầm lăn mới.
    Hiện nay c 3 phưng pháp RCD, RCC và RCCD đều được giao lưu trao đổi và học tập lẫn nhau.
  3. lehai141

    lehai141 Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    12/04/2002
    Bài viết:
    322
    Đã được thích:
    0
    Hic ! Cái online converse cũng bị Error rồi, chẳng bit làm ntn cả. Vẫn bị mất chữ, mọi ng` tham khảo tạm vậy:
    V. Vật liệu sử dụng cho BTĐL :
    Vật liệu sử dụng cho BTĐL cũng phi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu như đối với vật liệu sử dụng cho bê tông thường.Việc lựa chọn vật liệu cho BTĐL được tiến hành dựa trên các chỉ tiêu về tính chất c lý của vật liệu, yêu cầu về thiết kế và điều kiện thi công đối với từng công trình cụ thể.
    1. Yêu cầu đối với xi măng:
    BTĐL có thể dùng xi măng Pooclăng hoặc xi măng Pooclăng có trộn thêm chất độn mịn. Nên sử dụng loại xi măng có nhiệt thuỷ hoá thấp hn so với nhiệt thuỷ hoá của xi măng Pooclăng thông thường nhằm làm gim lượng nhiệt sinh ra trong lòng khối bê tông , gây ra hiện tượng ứng suất nhiệt làm nh hưởng đến chất lượng công trình. Mặt khác, tốc độ phát triển cường độ của loại xi măng này, trong thời kỳ đầu của quá trình rắn chắc sẽ thấp hn so với xi măng thường, nhưng sau 90 ngày tốc độ này lại tăng khá nhanh và cao hn xi măng thường. Một số loại xi măng được khuyến cáo sử dụng như : Pooclăng - Puzlan ( TCVN 4033-95) , xi măng hỗn hợp xỉ lò cao (TCVN 6260-1999), xi măng ít to nhiệt ( TCVN 6069-95) ...
    Ngoài ra , việc chọn xi măng còn tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường, điều kiện làm việc của kết cấu. Cần phi đề phòng các phn ứng có hại cho bê tông như phn ứng kiềm -silic , phn ứng ăn mòn sunfat...
    2. Yêu cầu đối với cốt liệu :
    Chất lượng của cốt liệu sẽ nh hưởng đến cường độ của bê tông. Các tính chất của cốt liệu phi phù hợp với các tiêu chuẩn về :
    - Thành phần hạt
    - Độ chịu mài mòn chống băng tróc
    - Khối lượng riêng
    - Khối lượng thể tích xốp
    - Độ hút nước
    - Bền sunfat
    - Tạp chất hữu c
    * Đá : Nói chung nên sử dụng cốt liệu cỡ hạt lớn nhất có thể , như vậy có thể tiết kiệm nhiều về chất kết dính. Nhưng chú ý nếu Dmax quá lớn sẽ dẫn đến hiện tượng phân tầng cốt liệu. Hầu hết các công trình BTĐL trên thế giới sử dụng cốt liệu có Dmax 75 , 80 mm. Cấp phối hạt của đá phi liên tục, từ hạt lớn đến hạt nhỏ, để ** bo các hạt nhỏ sẽ chèn lấp các khong rỗng giữa các hạt lớn, làm tăng cường độ của bê tông.
    * Cát : Tỉ lệ cát so với tổng lượng cốt liệu thông thường trong khong 30 , 35 % đối với cốt liệu Dmax 75 mm. Tỉ lệ hạt lọt sàng 0.075 mm cũng giới hạn ở mức nhỏ hn 3 % so với tổng lượng cốt liệu.

    3. Yêu cầu đối với phụ gia

    Theo định nghĩa trong tiêu chuẩn ngành 14 TCN 103-1999 , phụ gia được định nghĩa là những sn phẩm khi trộn 1 lượng nhỏ với hỗn hợp bê tông và vữa có thể tạo ra sự biến đổi tính chất của bê tông và vữa theo hướng mong muốn. Như vậy có thể coi phụ gia là thành phần thứ 5, ngang hàng với các thành phần khác của bê tông . Dựa vào nguồn gốc và công dụng, người ta chia phụ gia thành 3 nhóm lớn :
    - Phụ gia khoáng hoạt tính
    - Phụ gia hoá học
    - Phụ gia có tính năng khác
    a) Phụ gia khoáng :
    Phụ gia khoáng là các vật liệu vô c có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo, chứa SiO hoặc Al O ở dạng hoạt tính. Bn thân các vật liệu này không có hoặc có rất ít tính kết dính , nhưng khi được nghiền mịn và ở điều kiện ẩm sẽ tác dụng hoá học với vôi và có tính kết dính. Hiện nay, các nhà khoa học đ? nghiên cứu sn xuất được nhiều loại phụ gia, trong đó phổ biến nhất là : tro bay ; puzlan ; xỉ lò cao ...
    Theo tiêu chuẩn Mỹ ( ASTM C- 618 ) có các loại phụ gia khoáng sau :
    Loại N - Puzolan tự nhiên hoặc nung , như diatomit, opal, sét, tuff núi lửa, tro núi lửa và đá bọt
    Loại F - Tro bay thu được do đốt than antraxit hoặc than bitum
    Loại C ?" Tro bay thu được do đốt than nâu, hàm lượng CaO trong tro trên 10 %
    Đối với bê tông đầm lăn, việc sử dụng phụ gia khoáng là rất cần thiết. Loại phụ gia này chủ yếu đóng vai trò chất lấp đầy ( chất độn mịn ) , được trộn cùng với ximăng , đem lại nhiều lợi ích như :
    - Gim lượng dùng ximăng
    - Hạ thấp lượng nhiệt to ra trong quá trình hydrat hoá và gim độ co ngót do ứng suất nhiệt
    - Tăng độ kín nước
    - Tăng độ bền sunfat với các môi trường có tính xâm thực, gim nguy c hoà tan và bị khử
    - Dễ thi công
    - Gim giá thành
    Hiện nay, Viện Khoa học Thuỷ Lợi đang tiến hành nghiên cứu đánh giá một số loại phụ gia khoáng làm chất độn mịn cho BTĐL : tro bay nhiệt điện Ph Lại , xỉ lò cao Thái Nguyên, tro trấu nghiền mịn , puzlan , badan Phủ Quỳ ? Các thí nghiệm đ? cho thấy rằng, khi sử dụng các chất độn mịn này, cấp phối BTĐL mác 150 gim được lượng xi măng đáng kể : 100 kg/m so với bê tông thường cùng mác. Các đánh giá c bn về 1 số loại phụ gia khoáng :
    Đất badan : Việt Nam có nguồn tài nguyên đất bazan rất phong phú. Hiện nay, đang ứng dụng nguồn nguyên liệu này làm chất độn mịn cho BTĐL .
    Xỉ lò cao Thái Nguyên cũng là 1 chất độn mịn tốt, nhưng sn lượng không cao. Khi dùng phi chú ý kiểm soát chặt chẽ hàm lượng SO .
    Tro bay là một loại puzolan nhân tạo được tách từ chất lắng đọng trong quá trình cháy của than nghiền ở các nhà máy nhiệt điện. Đây là một loại vật liệu rất mịn bao gồm chủ yếu là các hạt thuỷ tinh nhỏ hình cầu nên độ cần nước rất ít, không làm nh hưởng đến lượng nước dùng cho ximăng. Ngoài ra các hạt tinh thể này còn có tính lưu động cao, tưng đối ổn định với nhiệt độ do đ? qua nhiệt độ cao, độ hoạt tính tưng đối ổn định.
    Khi sử dụng tro bay, ta có thể gim bớt lượng xi măng do các hạt tro bay có kích cỡ tưng tự như các hạt xi măng. Các nghiên cứu cụ thể đ? chỉ ra rằng :
    - Theo phưng pháp RCD, lượng tro bay trộn vào thường không quá 30% lượng nguyên liệu kết dính ( ximăng + tro bay ) . Lượng vật liệu kết dính thường dùng từ 120 - 130 kg/m . Để tránh cốt liệu phân ly, đường kính hạt lớn nhất không quá 80 mm.
    - Theo phưng pháp RCCD của Trung Quốc , tổng lượng chất kết dính tối thiểu là 130 kg/m . Đối với đập cao dưới 100m, tổng lượng chất kết dính thường là 140 - 160 kg/m , trong đó xi măng từ 50 - 60 kg/m , tro bay từ 105 - 90 kg/m . Hàm lượng tro bay cao đạt từ 55 - 66 %. Đường kính cốt liệu lớn nhất đạt 80 mm .
    - Phưng pháp Bê tông đầm lăn của Mỹ ( RCC ), nguyên liệu chất kết dính có lượng dùng tưng đối ít : Ximăng từ 47 - 71 kg/m , bột tro bay từ 19 - 36 kg/m , tổng lượng chất kết dính từ 66 - 107 kg/m .
    Việc sử dụng phụ gia khoáng có nh hưởng đến tính chất của ximăng và bê tông. Các thí nghiệm đ? chỉ ra rằng : khi thay thế 1 phần ximăng bằng phụ gia khoáng ( tro bay ) , ta có thể gim lượng nước nhào trộn mà vẫn giữ nguyên tính dẻo như cũ ; kéo dài thời gian ninh kết của vữa xi măng ; cường độ của bê tông phát triển chậm ở thời gian đầu, nhưng về sau phát triển tưng đối nhanh và cao ; nhiệt thuỷ hoá gim nên hạn chế được hiện tượng nứt gẫy do ứng suất nhiệt đối với các công trình bê tông khối lớn ; làm gim tốc độ thuỷ hoá và tăng thời gian thuỷ hoá của xi măng ...
    Nước ta có nhiều nhà máy nhiệt điện có thể cung cấp lượng tro bay dồi dào, nhưng qua kho sát, thấy rằng tro bay nhiệt điện Ph Lại là phù hợp nhất. Sử dụng phưng pháp tuyển nổi sục khí, phần than chưa cháy được tách ra khỏi tro xỉ. Hàm lượng than chưa cháy trong xỉ dưới 6 %, thích hợp làm phụ gia độn cho xi măng hỗn hợp và cho bê tông đầm lăn. Khi dùng tro bay làm chất độn, có thể gim lượng xi măng, gim lượng nước mà vẫn ** bo tính dẻo của vữa . Do đó, nghiên cứu ứng dụng tro tuyển thay thế một phần xi măng trong BTĐL có ý nghĩa rất quan trọng về kỹ thuật, kinh tế và môi trường.
    Tuy nhiên, không phi phụ gia nào dùng được cho xi măng cũng có thể dùng làm chất độn mịn cho BTĐL. Việc tìm kiếm và lựa chọn phụ gia cho BTĐL cần phi được nghiên cứu và thử nghiệm kỹ càng trên các mẫu. Bên cạnh đó, khi xây dựng công trình theo công nghệ BTĐL, cần đầu tư nghiên cứu lựa chọn nguồn phụ gia khoáng gần công trình nhằm hạ giá thành thi công và thời gian vận chuyển.
    b) Phụ gia hoá dẻo
    Phụ gia hoá dẻo là vật liệu không thể thiếu trong thành phần bê tông đầm lăn. Có nhiều loại phụ gia hoá dẻo với các công dụng khác nhau, tuy nhiên tác dụng chung của phụ gia hoá dẻo là nhằm gim lượng nước nhào trộn, tăng cường tính công tác và đặc biệt là kéo dài thời gian đông kết của bê tông.
    Khi sử dụng phụ gia hoá dẻo, cần có các thí nghiệm để thử nghiệm nh hưởng của phụ gia lên thời gian đông kết và cường độ chịu kéo nén cũng như các tính chất khác của bê tông, nhằm xác định loại phụ gia thích hợp cho từng công trình.
    Trong khuôn khổ báo cáo này, chúng tôi nghiên cứu nh hưởng của 2 loại phụ gia hoá dẻo TM-20 và PA-95 đối với thời gian đông kết và cường độ của bê tông đầm lăn.
    1. PA-95, PA - 2000 do Công ty tư vấn thí nghiệm Công trình giao thông 1 sn xuất. Đây là phụ gia dẻo cao, làm chậm đông kết của bê tông. Phụ gia này đ? được dùng trong một số công trình thuỷ lợi như đập Tân Giang, cầu máng Bù Dú, đê bê tông Hà Nội... Các chỉ tiêu tính chất và hướng dẫn sử dụng của phụ gia này được trình bầy trong tài liệu hướng dẫn phụ gia của công ty sn xuất (xem phụ lục).
    2. TM-20 cũng là phụ gia hoá dẻo cho bê tông được nghiên cứu thiết kế đặc biệt cho bê tông đầm lăn (RCC) do h?ng Sika cung cấp phù hợp với tiêu chuẩn ASTM C- 494 loại D. Loại phụ gia này đ? được sử dụng trên các đập bê tông đầm lăn trên thế giới và đặc biệt là tại châu á. Ví dụ hiện đang sử dụng cho đập bê tông đầm lăn YEYWA ( MYANMAR ).
    Những nghiên cứu cụ thể sẽ trình bày ở phần sau.
    Hy vọng là mọi ng` vẫn đọc được. Chúc vui !!
  4. minhbuthuyloi

    minhbuthuyloi Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/09/2005
    Bài viết:
    29
    Đã được thích:
    0
    Thank Bac lehai141 nhieu nhe. Minh cung dang quan tam den cai nay. Bac pót tiep chu, TOi cung co mot vai trang, cung xin gioi htieu cung anh em tham khao. CO gi ta cung ban luan nhe.
  5. minhbuthuyloi

    minhbuthuyloi Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/09/2005
    Bài viết:
    29
    Đã được thích:
    0
    Hic, hôm nào hỏi ra mới biết tài liệu về RCC trên bộ môn Vật Lộn Xây Dựng là cả một đề tài khoa học cấp bộ đó. Xin thế nào được.
    Ai có Mail của cô Hương kô. minh ở xa qua, định mail cho cô, nới khó xin ít tài liệu.
  6. wavind

    wavind Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    14/12/2004
    Bài viết:
    29
    Đã được thích:
    0
    mail của chị Hương huongvlxd@wru.edu.vn
  7. HoaMocLan

    HoaMocLan Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    18/01/2002
    Bài viết:
    192
    Đã được thích:
    0
    ah.thang cu Hai keu ma nam ngoai vua thuc tap cung voi Phuong va Trang day////hiiiiiiiiii
    Do you know me ? The silent night
  8. lehai141

    lehai141 Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    12/04/2002
    Bài viết:
    322
    Đã được thích:
    0

    @Hoamoclan: hihi! chào anh Tuấn ^^ (chắc là anh Tuấn bên viện rồi phải k0 ạ? ). Lâu lắm k0 sang bên anh chơi rồi, bây h chắc là lương lậu đã khá khẩm hơn nhiều so với hồi trước chứ ạ?
    @ people who are interested in RCC: Tài liệu về RCC hiện giờ rất phong phú, chắc chắn RCC sẽ là tương lai cho các đập sắp xây ở Vn. Bây giờ học thuỷ công và thi công tớ mới thấy ứng dụng thực tiễn RCC hay đến như thế nào. Nếu ai muốn đi sâu vào nghiên cứu nó, tớ sẽ ủng hộ nhiệt tình. Chúc thành công ^^
    Happy Valentine day to all ^^
  9. chieucongvien_nho

    chieucongvien_nho Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    06/01/2006
    Bài viết:
    85
    Đã được thích:
    1
    Bên tớ có 1 cuốn tài liệu về BTĐL, dịch từ tiếng TQ, cũng đang định áp dụng thiết kế cho mấy trạm TĐ, ai cần sang Trung tâm Thuỷ điện - VKHTL nhé

Chia sẻ trang này