1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Box đã không còn mod hay sao mà quảng cáo,spam lung tung vậy?

Chủ đề trong 'Khoa học Pháp lý' bởi sunlaw_oneforall, 25/01/2012.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. sunlaw_oneforall

    sunlaw_oneforall Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/01/2012
    Bài viết:
    284
    Đã được thích:
    0
    Vấn đề xác định quan hệ cha mẹ và con ?

    Hôn nhân Vấn đề xác định quan hệ cha mẹ và con
    Gia đình là tế bào của xã hội, tại đó tồn tại mối quan hệ ruột thịt và tình thương, gắn bó các chủ thể một cách thường xuyên, lâu dài, thậm chí suốt cả đời người về tình cảm và nghĩa vụ. Trong các mối quan hệ đó, mối quan hệ giữa cha mẹ và con được duy trì lâu bền nhất do yếu tố tình cảm chi phối và cũng vô cùng tế nhị. Từ đó dẫn đến vấn đề mà xã hội quan tâm là làm thế nào để xác định chính xác mối quan hệ huyết thống giữa cha mẹ và con đặc biệt là mối quan hệ cha - con . Bởi điều đó liên quan đến tình cảm, danh dự, uy tín; liên quan đến quan hệ tài sản trong đời sống xã hội. Vì vậy, nó nhất thiết phải được điều chỉnh bằng pháp luật.


    1.Vấn đề xác định cha mẹ cho con trong giá thú Luật hôn nhân và gia đình (LHNGĐ) năm 1986 đã đưa ra được phương pháp suy đoán pháp lí xác định quan hệ cha mẹ và con Điều 28 LHNGĐ năm 1986 quy định: “Con sinh ra trong thời kì hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kì đó là con chung của vợ chồng.
    Trong trường hợp có yêu cầu xác định lại vấn đề này thì phải có chứng cứ khác“.
    Tại Điều 71 Dự thảo LHNGĐ sửa đổi cũng quy định tương tự về con chung của vợ, chồng như sau:
    1. Con sinh ra trong thời kì hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kì đó là con chung của vợ, chồng
    Tuy nhiên, Điều 71 Dự thảo LHNGĐ sửa đổi đưa thêm khái niệm thế nào là trường hợp người vợ có thai trong thời kì hôn nhân:
    Người vợ được coi như có thai trong thời kì hôn nhân nếu con sinh ra quá 180 ngày sau ngày kết hôn hoặc chưa đến 300 ngày sau ngày hôn nhân chấm dứt“.
    Đồng thời, Điều 71 Dự thảo LHNGĐ quy định rõ trách nhiệm chứng minh đứa trẻ sinh ra trong thời kì hôn nhân không phải là con mình chỉ thuộc về người chồng:
    2. Trong trường hợp người chồng có yêu cầu xác định đứa trẻ sinh ra trong thời kì hôn nhân không phải là con mình thì phải có chứng cứ“.
    Thời kì hôn nhân sẽ được tính từ ngày hai bên nam nữ được cấp giấy chứng nhận kết hôn cho đến khi một trong hai bên vợ hoặc chồng bị chết, bị tuyên bố là đã chết hoặc hai bên được tòa án cho phép li hôn bằng bản án hay quyết định thuận tình li hôn có hiệu lực pháp luật.
    Như vậy, theo đoạn 1 Điều 28 LHNGĐ năm 1986 và đoạn 1 Điều 71 Dự thảo LHNGĐ sửa đổi, chúng ta có thể xác định được hệ quả của quy định: Đứa trẻ được coi là con chung của vợ, chồng trong những trường hợp sau:
    1. Con do người vợ thụ thai và sinh ra trong thời kì hôn nhân.
    2. Con do người vợ thụ thai trước thời kì hôn nhân và sinh ra trong thời kì hôn nhân.
    3. Con do người vợ thụ thai trong thời kì hôn nhân và sinh ra sau khi hôn nhân chấm dứt trong thời hạn luật định (ít hơn hoặc bằng 300 ngày).
    4. Đặc biệt là trường hợp thứ 4: Con do người vợ thụ thai trước thời kì hôn nhân nhưng lại sinh ra sau khi hôn nhân chấm dứt trong thời hạn luật định thì có áp dụng Điều 71 Dự thảo LHNGĐ sửa đổi để xác định là con chung của vợ, chồng không?
    Ví dụ: A và B kết hôn vào tháng 4/1995 (khi B có thai được 3 tháng) đến tháng 6/ 1995 A bị tai nạn giao thông và bị chết. Đến tháng 10/1995 B sinh con là C. Vậy A có được coi là cha của C không?
    Tại Điều 28 LHNGĐ năm 1986 đã dùng cụm từ “hoặc do người vợ có thai trong thời kì đó” (tức là thời kì hôn nhân). Có thể dẫn đến hai trường hợp:
    1. Người vợ bắt đầu thụ thai trong thời kì hôn nhân;
    2. Người vợ đang có thai trong thời kì hôn nhân (tức là có thai trước đó).
    Nếu cả hai trường hợp này đều được coi là đúng thì ví dụ trên được coi là trường hợp đặc biệt trong hệ quả của quy định tại Điều 28 LHNGD năm 1988 (A - C có quan hệ cha con, bởi trong khi hôn nhân giữa A và B còn tồn tại thì B “đang có thai” như trong quy định tại Điều 28).
    Nhưng trong Dự thảo LHNGĐ sửa đổi (Điều 71) lại quy định thêm khái niệm thế nào là có thai trong thời kì hôn nhân (như đã đề cập ở phần trên), do đó trong ví dụ trên khó xác định được A là cha của C bởi C không được mẹ là B sinh ra trong thời kì hôn nhân cũng như không phải đã được B thụ thai trong thời kì đó. Hơn nữa, nếu xét trên thực tế thì quan hệ cha con giữa A và C đương nhiên được công nhận. Do vậy, theo ý kiến của chúng tôi không cần quy định thế nào là có thai trong thời kì hôn nhân mà nên quy định về thời gian mang thai (đối với đứa trẻ sinh thiếu tháng, đủ tháng, già tháng). Chỉ cần biết rằng cứ trong thời kì hôn nhân mà người vợ đang có thai thì có thể suy đoán đó là con chung của vợ, chồng. Nếu người chồng có nghi ngờ thì họ có quyền yêu cầu xác định lại theo quy định tại khoản 2 Điều 28 LHNGĐ và Điều 71 Dự thảo LHNGĐ sửa đổi.
    Mặt khác, trong đoạn 2 Điều 28 LHNGĐ năm 1986 và khoản 2 Điều 71 Dự thảo LHNGĐ sửa đổi có quy định về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của người chồng khi có yêu cầu xác định lại quan hệ cha con nhưng chưa quy định chứng cứ nào là có ý nghĩa về mặt pháp lí để làm sáng tỏ vấn đề này. Hiện nay, theo Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP ngày 20/1/1988 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của LHNGĐ có quy định tại điểm 5 về chứng cứ để xác định lại quan hệ cha con, như: Người vợ công nhận là mình có thai với người khác trước khi kết hôn; người chồng chứng minh rằng mình đã đi công tác xa trong thời gian mà người vợ có thể thụ thai đứa trẻ… Những chứng cứ này chưa đủ và chưa có sức thuyết phục.
    Điều cần thiết là LHNGĐ sửa đổi phải đưa ra hệ thống các chứng cứ mang tính khoa học cao. Chẳng hạn, theo chúng tôi cần quy định người chồng có thể đưa ra các chứng cứ sau:
    + Kết quả giám định của cơ quan y tế về tình trạng bất lực sinh lí của người chồng.
    + Trong thời kì thụ thai đứa trẻ, người chồng đi công tác; đang chịu hình phạt tù… (có xác nhận của cơ quan chủ quản).
    + Kết quả giám định của cơ quan y tế về kết quả có thai của người vợ trước ngày đi thăm chồng…
    + Có quyền yêu cầu khảo sát di truyền phụ hệ dựa trên các phương pháp y học trong điều kiện có thể.
    Ngoài ra, để hoàn thiện phương pháp suy đoán pháp lí xác định quan hệ cha mẹ và con theo Điều 28 LHNGĐ năm 1986, LHNGĐ sửa đổi cần quy định cụ thể để tránh nhầm lẫn về con cái.
    Ví dụ: Tháng 1/1990 A và B kết hôn. Tháng 5/1990 A và B được tòa án cho phép li hôn bằng bản án có hiệu lực pháp luật.
    Tháng 6/1990 B kết hôn với C, tháng 9/1990 B sinh con là D. Vậy xác định ai là cha của D?
    Nếu theo phương pháp suy đoán pháp lí tại Điều 28 thì:
    - D được xác định là con của A (bởi B đã có thai trong thời kì hôn nhân với A).
    - D được xác định là con của C (bởi B đã sinh con trong thời kì hôn nhân với C).
    Có thể nói đây là trường hợp trong thực tế rất khó xác định đích thực ai là cha của đứa trẻ.
    Cho nên LHNGĐ sửa đổi cần quy định theo hướng:
    + Bổ sung thêm trong điều kiện kết hôn vấn đề khám sức khỏe của hai bên nam, nữ để biết tình trạng sức khỏe của họ. Vấn đề này không những có ý nghĩa trong việc xác định quan hệ cha con mà còn mang tính xã hội hóa cao về việc ngăn ngừa những bệnh truyền nhiễm.
    2. Vấn đề xác định cha mẹ cho con ngoài giá thú
    Đối với việc xác định cha cho con ngoài giá thú, Điều 29, 31 LHNGĐ năm 1986 và Điều 72, 73, 74, 75 Dự thảo LHNGĐ mới chỉ quy định phạm vi chủ thể có quyền yêu cầu xác định mối quan hệ cha mẹ và con mà chưa quy định cụ thể những bằng chứng để xác định quan hệ đó. Hiện nay, loại án kiện này trên thực tế rất nhiều và hầu hết các tòa án vẫn áp dụng theo Thông tư số 15/TATC ngày 27/9/1974 của Tòa án nhân dân tối cao nhắc lại đường lối xử li hôn một vài loại tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình.
    Thông tư số 15/TATC quy định:
    Trường hợp một người mẹ xin truy nhận một người là cha của đứa con chưa thành niên hoặc bản thân đứa con đó đã thành niên xin truy nhận một người là cha mình cần có đủ bằng chứng xác định những sự kiện sau đây:
    + Trong thời gian có thể thụ thai đứa con, người này và người mẹ đã công nhiên sống với nhau như vợ chồng;
    + Hai người đã thương yêu nhau, hứa hẹn kết hôn với nhau và trong thời gian có thể thụ thai đứa con đã ăn nằm với nhau như vợ chồng rồi sau khi sinh con thì bỏ không cưới nữa;
    + Người mẹ đã bị người này hiếp dâm, cưỡng dâm trong thời gian có thể thụ thai đứa con;
    + Sau khi sinh con, người này đã chăm nom, săn sóc đứa con như là con mình;
    + Có thư từ người này viết xác nhận đứa con do người mẹ sinh ra là con của họ“.
    Với các chứng cứ nêu trên cho thấy, hiện nay luật chủ yếu chỉ căn cứ vào thời gian người phụ nữ có thể thụ thai, người phụ nữ đó có quan hệ với người đàn ông bị nghi vấn là cha của đứa trẻ hay không.
    Dù rằng chỉ mang ý nghĩa tương đối nhưng trong LHNGĐ sửa đổi cần quy định những bằng chứng này. Ngoài ra, có thể quy định thêm các biện pháp y học cần thiết, điều này sẽ làm tăng độ chính xác trong việc xác định quan hệ cha mẹ và con nói chung, đặc biệt là xác định quan hệ cha con đối với con ngoài giá thú.
    Thực tế, qua trao đổi với một số bác sĩ cũng như cập nhật thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, chúng tôi được biết tại Trung tâm truyền máu và huyết học, việc xác định đứa trẻ là con của ai đã được thực hiện từ đầu năm 1997 nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiều người (năm 1997 có khoảng 30 ca). Theo các bác sĩ cho biết thì vấn đề xác định quan hệ cha con dựa trên cơ sở y học được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau với độ chính xác khác nhau như:
    1. Phương pháp kháng nguyên hồng cầu (với phát minh khoa học của Landsteiner năm 1900).
    Căn cứ vào tính chất di truyền của các nhóm máu A B O khi biết kiểu máu của mẹ và con có thể dự đoán được kiểu máu của người bố.
    Mẹ nhóm máu B, con nhóm máu A thì những người đàn ông bị nghi là cha của đứa trẻ có nhóm B hoặc O bị loại trừ. Như vậy, bằng phương pháp này sẽ loại trừ được người đàn ông nào đó không phải là cha của đứa trẻ (khẳng định) hoặc người đàn ông nào đó có thể là cha của đứa trẻ (khả năng). Trên thực tế cho thấy diện những người đàn ông bị nghi là cha của đứa trẻ là không nhiều, nếu chỉ căn cứ vào lời khai của các bên thì rất khó xác định ai là cha của đứa trẻ, có trường hợp người mẹ đứa trẻ không biết ai trong số những người đàn ông mình đã quan hệ là cha của đứa con mình sinh ra. Hơn nữa, nhiều người đàn ông khi bị xác định là cha của đứa trẻ đã đề đạt nguyện vọng giám định quan hệ cha con bằng phương pháp y học.
    Ví dụ: Tại Bản án số 77/DSPT ngày 11/11/1994 của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm vụ kiện xác định cha cho con giữa nguyên đơn là chị N (sinh năm 1973) và bị đơn là anh T (sinh năm 1967). Hoặc Bản án số 77/DSPT ngày 3/11/1994 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm vụ kiện xác định cha cho con giữa nguyên đơn là chị D (28 tuổi) và bị đơn là anh Đ (52 tuổi). Cả hai vụ kiện trên, bị đơn đều tha thiết yêu cầu tòa án trưng cầu giám định về máu nhưng đều không được chấp nhận.
    2. Ngoài ra, còn một số phương pháp khác như phương pháp kháng nguyên bạch cầu, phương pháp xác suất thống kê sinh kì, phương pháp giám định gen (ADN). Với phương pháp giám định gen có thể xác định chính xác mối quan hệ cha con. Nhưng những phương pháp này đòi hỏi chi phí và điều kiện bảo quản nghiêm ngặt rất cao. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật thì vấn đề này có thể giải quyết được trong tương lai gần và nên chăng, trong LHNGĐ sửa đổi cần quy định thêm điều luật dự phòng để có thể áp dụng bất kì phương pháp giám định y học nào vào việc xác định quan hệ cha con (theo chúng tôi được biết, để tiến hành ca giám định thì chi phí trong nước nhỏ hơn rất nhiều so với việc ra nước ngoài tiến hành). Điều đó sẽ tạo ra hành lang pháp lí cho các bên chủ thể (giữa người yêu cầu giám định và người tiến hành giám định) với cùng mục đích là tìm kiếm người cha đích thực cho đứa trẻ.
    Trên đây là một vài ý kiến nhỏ, hi vọng trong LHNGĐ sửa đổi sẽ có những quy định cụ thể hơn, tạo ra được hành lang pháp lí phù hợp với tình hình thực tế liên quan đến vấn đề xác định quan hệ cha mẹ và con nhằm đạt tới độ chính xác cao trong mối quan hệ cha con, từ đó làm ổn định các mối quan hệ khác trong gia đình./.
    ThS. Nguyễn Thị Lan - Khoa Luật dân sự - Đại học Luật Hà Nội
    Nguồn: Tạp chí Luật học
    (SUNLAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)

    THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT CỦA SUNLAW FRIM:
    1. Dịch vụ luật sư riêng cho doanh nghiệp:
    2. Tư vấn thành lập các loại hình doanh nghiệp:
    3. Tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh cảu doanh nghiệp:
    4. Tư vấn quản trị nội bộ doanh nghiệp:
    5. Dịch vụ tư vấn pháp luật Việt Nam:
    6. Dịch vụ cung cấp thông tin tài chính cho doanh nghiệp:
    7. Tư vấn soạn thảo quy chế cho doanh nghiệp:
    8.Dịch vụ đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa tại thị trường Việt Nam
    9. Dịch vụ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính:
    10. Đăng ký bảo hộ quyền tác giả:
    11. Tư vấn cấp phép đầu tư:
    12. Tư vấn điều chỉnh giấy phép đầu tư:
    13. Dịch vụ trước bạ sang tên nhà đất (tư vấn mua bán/chuyển nhượng nhà đất):
    14. Dịch vụ luật sư tranh tụng/giải quyết tranh chấp:
    15. Dịch vụ cung cấp văn bản pháp luật:
    --------------------------------------------------------------------------------
    Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, Hãy liên hệ trực tiếp với Chúng tôi:

    TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ (24h/7):19006816
    Gửi câu hỏi trực tiếp qua
    Email: contact@sunlaw.com.vn
    Tham khảo thông tin pháp lý: http://www.sunlaw.com.vn & http://www.lawdata.vn
    Copyright © SUNLAW FIRM
    --------------------------------------------------------------------------------


    Các tin khác





  2. sunlaw_oneforall

    sunlaw_oneforall Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/01/2012
    Bài viết:
    284
    Đã được thích:
    0
    Quy định của pháp luật Việt Nam về vỡ phường (hụi, họ) được xử lý thế nào ?

    Dân sự Quy định của pháp luật Việt Nam về vỡ phường (hụi, họ) được xử lý thế nào ?
    Phường/Hụi (họ) là một trong những hình thức để huy động vốn, tương trợ trong nhân dân được Nhà nước thừa nhận và cho phép hoạt động. Bộ luật Dân sự đã dành hẳn một điều để quy định về vấn đề này.

    Theo quy định tại điều 479 BLDS “họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên…”.
    Để quy định cụ thể hơn về hoạt động của hình thức này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 về hụi, họ, biêu, phường. Nghị định này đã quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của những người tham gia chơi họ.
    Cụ thể, đối với hoạt động họ không lãi, theo điều 13, điều 14 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP thì các thành viên có nghĩa vụ góp phần họ theo thỏa thuận cho chủ họ trong trường hợp có chủ họ hoặc cho thành viên được lĩnh họ; bồi thường thiệt hại cho những người tham gia họ, nếu vi phạm nghĩa vụ mà gây thiệt hại; các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận. Trong trường hợp không có chủ họ thì thành viên được ủy quyền lập và giữ sổ họ có các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 5 điều 15 Nghị định này.
    Nghị định này cũng quy định quyền những người tham gia chơi họ: “Khi đến kỳ mở họ, thành viên được lĩnh họ có quyền nhận các phần họ từ chủ họ hoặc các thành viên khác trong họ; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp bị vi phạm; chuyển giao phần họ theo quy định tại các điều từ điều 309 đến điều 317 của Bộ luật Dân sự; ra khỏi họ theo thỏa thuận; yêu cầu chủ họ hoặc người giữ sổ họ cho xem sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến họ; các quyền khác theo thỏa thuận”.
    Đối với hoạt động họ có lãi, những người tham gia chơi họ có nghĩa vụ “góp phần họ; trả lãi cho các thành viên khác khi được lĩnh họ; bồi thường thiệt hại cho những người tham gia họ nếu vi phạm nghĩa vụ mà gây thiệt hại; các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận” khi tham gia họ đầu thảo và thêm nghĩa vụ “trả khoản hoa hồng cho chủ họ” nếu tham gia họ hưởng hoa hồng (Điều 20; Điều 25 Nghị định 144/2006/NĐ-CP).
    Cùng với việc bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ, những người tham gia họ có lãi có các quyền đưa ra mức lãi trong mỗi kỳ mở họ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này; hưởng lãi từ thành viên được lĩnh họ; các quyền theo quy định tại điều 14, điều 21 và điều 26 Nghị định 144/2006/NĐ-CP.
    Như vậy, khi người tham gia chơi họ - dù ở hình thức nào - nếu đảm bảo các nghĩa vụ của mình cũng đều được Nhà nước bảo hộ những quyền và lợi ích hợp pháp.
    Một trong những nghĩa vụ của chủ họ hay người được ủy quyền cầm giữ tiền họ là “giao các phần họ cho thành viên được lĩnh họ” quy định tại khoản 3 điều 15 Nghị định 144/2006/NĐ-CP. Do vậy, nếu những người này vi phạm nghĩa vụ thì phải có trách nhiệm “giao các phần họ đã thu được cho thành viên đó và bồi thường thiệt hại nếu có. Chủ họ phải trả lãi đối với các phần họ giao chậm theo mức lãi do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì áp dụng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian giao chậm tại thời điểm giao các phần họ”.
    Trong trường hợp, “người cầm tiền đã cầm toàn bộ số tiền của những người tham gia bỏ trốn”, ngoài trách nhiệm pháp lý mà người đó phải gánh chịu trước cơ quan Nhà nước, đối với những thành viên tham gia họ, thì những tài sản thu được sẽ được xử lý và trả cho các thành viên có quyền lĩnh họ để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Nếu số tài sản thu được không đủ để thực hiện nghĩa vụ thì giá trị tài sản thu được sẽ trả cho người có quyền lĩnh họ theo tỷ lệ phần tiền đã góp trên tổng số tiền mà các thành viên đã nộp trong một kỳ mở họ; phần không trả đủ sẽ bị coi là rủi ro của những người tham gia.
    SUNLAW FIRM

    --------------------------------------------------------------------------------
    Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, Hãy liên hệ trực tiếp với Chúng tôi:

    TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ (24h/7):19006816
    Gửi câu hỏi trực tiếp qua
    Email: contact@sunlaw.com.vn
    Tham khảo thông tin pháp lý: http://www.sunlaw.com.vn & http://www.lawdata.vn
    Copyright © SUNLAW FIRM
    --------------------------------------------------------------------------------


    Các tin khác





  3. sunlaw_oneforall

    sunlaw_oneforall Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/01/2012
    Bài viết:
    284
    Đã được thích:
    0
    Tư vấn khởi kiện vụ án dân sự tại Toà án?

    Dân sự Tư vấn khởi kiện vụ án dân sự tại Toà án.
    SUNLAW FIRM cung ứng dịch vụ tư vấn khởi kiện vụ án dân sự tại Toà án bao gồm các hoạt động cụ thể sau:

    Bước 1: Xác định điều kiện khởi kiện:

    1. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp:

    Việc xác định Tòa án có thẩm quyền xét xử là việc rất quan trọng, trong mỗi vụ án việc xác định thẩm quyền theo quy định chung của Bộ luật Tố tụng dân sự 2003.

    a/ Xác đinh vụ việc có thuộc một trong các loại việc quy định tại Điều 25, 27, 29, 31 BLTTDS;

    b/ Xác định vụ việc đúng với cấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 33, 34, 35, 36, 37 BLTTDS.

    2. Xác định về thời hiệu khởi kiện:

    Việc xác định thời hiệu khởi kiện rất quan trọng, đánh giá về việc người khởi kiện còn đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật hay không. Việc xác định thời hiệu khởi kiện dựa vào thời điểm phát sinh tranh chấp để tính thời hiệu:

    Tính thời hiệu đối với vụ án dân sự:

    - Nếu tranh chấp phát sinh trước ngày 1/1/2005 thì thời hiệu khởi kiện là 2 năm kể từ ngày 1/1/2005;

    - Nếu tranh chấp phát sinh kể từ ngày 1/1/2005 thì thời hiệu khởi kiện là 2 năm kể từ thời điểm quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm.

    Tính thời hiệu đối với vụ việc dân sự:

    - Nếu quyền yêu cầu phát sinh trước ngày 1/1/2005, thì thời hiệu yêu cầu là 1 năm kể từ ngày 1/1/2005;

    - Nếu quyền yêu cầu phát sinh từ ngày 1/1/2005 thì thời hiệu yêu cầu là 1 năm kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu.

    Việc xác định thời hiệu khởi kiện đối với vụ án dân sự và thời hiệu yêu cầu đối với vụ việc dân sự nếu pháp luật đã có quy định về thời hiệu khác với quy định tại Điều 159 BLTTDS thì áp dụng theo thời hiệu của luật chuyên ngành còn nếu không quy định thì áp dụng cách tính thời hiệu theo quy định của BLTTDS.

    3. Xác định về các điều kiện khác:

    Một số vụ án, vụ việc dân sự phải xác định các điều kiện khác như: Điều kiện về hào giải tại cơ sở, yêu cầu đã được giải quyết bằng một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật hay chưa.

    * Đối với các vụ án mà theo yêu cầu của pháp luật bắt buộc phải thông qua hòa giải tại cơ sở thì trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết phải tiến hành hòa giải và có yêu cầu hòa giai tại cơ sở.

    Ví dụ:

    - Đối với vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất: thì các tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 135, 136 Luật đất đai 2003 phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tranh chấp;

    * Đối với vụ án mà đã được giải quyết bằng một bản qná hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì không có quyền khởi kiện lại đối với vụ án đó nữa, ngoại trừ các trường hợp sau:

    +/ Yêu cầu xin thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, thay đổi nuôi con nuôi;

    +/ Vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;

    +/ Tạm đình chỉ vụ án do người khởi kiện rút đơn khởi kiện do Tòa án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc trong trường hợp nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.

    Bước 2: Thu thập chứng cứ, tài liệu chuẩn bị khởi kiện:

    Thu thập chứng cứ để xác định điều kiện khởi kiện cũng như để chứng minh quyền khởi kiện cũng như để bảo vệ quyền và lợi ích trong quá trình tham gia tố tụng.

    Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:

    Hồ sơ khởi kiện là hồ sơ mà nguyên đơn nộp cho Tòa án khi khởi kiện vụ án. Hồ sơ khởi kiện giúp đưa các thông tin đích của nguyên đơn đối với hội đồng xét xử. Hồ sơ khởi kiện chứa đựng những ý tưởng quan trọng mà qua đó nguyên đơn muốn làm sáng tỏ yêu cầu của mình.

    Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện trong các vụ án cụ thể:

    a/ Đối với vụ án hôn nhân gia đình

    Hồ sơ khởi kiện cần các giấy tờ sau:

    + Giấy chứng nhận kết hôn;

    + Giấy khai sinh của con;

    + Các giấy tờ chứng nhận tài sản chung của vợ chồng hoặc tài sản thuộc sở hữu riêng của từng người;

    + Các giấy tờ về các khoản nợ chung hoặc riêng của hai vợ chồng ( Nếu có);

    + Các giấy tờ tài liệu khác liên quan…;

    b/ Đối với vụ án thừa kế

    Hồ sơ khởi kiện cần các giấy tờ sau:

    + Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, CMTND, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;

    + Di chúc ( nếu có);

    + Giấy chứng tử cảu người để lại di sản thừa kế;

    + Bản kê khai các di sản;

    + Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;

    + Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai khước từ nhận di sản ( Nếu có).

    c/ Đối với vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất

    Hồ sơ cần các giấy tờ sau:

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc một trong các giấy tờ theo quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50 Luật đất đai năm 2003;

    + Giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trogn sổ đăng ký ruộng đấy, sổ địa chính;

    + Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;

    + Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 nay được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng đất trước ngày 15/10/2003;

    + Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở thuộc chế độ cũ cấp cho ngưới sử dụng đất;

    + Bản án hoặc quyết ssịnh của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; quyết ssịnh giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước cớ thẩm quyền đã được thi hành;

    + Các giấy tờ xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: Quyết định cấp đất. bản án, quyết định của Tòa án… ( Trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

    + Các biên bản giải quyết của cơ quan chức năng…

    + Biên bản hòa giải tại xã, phường.

    d/ Đối với các vụ án tranh chấp về nhà ở:

    Hồ sơ cần có các giấy tờ sau:

    + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà;

    + Các giấy tờ xác nhận chủ quyền nhà ( trong trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà);

    + Các giấy tờ liên quan tới giao dịch nhà ở có thanh chấp: Giấy tờ cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ, mua bán… hoặc các giấy tờ tài liệu thẻ hiện có quan hệ này;

    + Các giấy tờ, tài liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải quyết nhà đang có tranh chấp ( nếu có).

    Bước 4: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án.

    + Hồ sơ đã được chuẩn bị nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án bằng hai cách đó là có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc Nộp đơn khởi kiện tới Tòa án qua đường bưu điện.

    + Nộp tiền tạm ứng án phí

    Bước 5: Thực hiện các thủ tục cần thiết sau khi Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án

    + Hòa giải tại Tòa án;

    + Viết bản tự khai;

    + Tham gia phiên Tòa khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
    Trân trọng./.


    Luật sư: Lê Minh Trường – Giám đốc điều hành SUNLAW

    --------------------------------------------------------------------------------
    THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT CỦA SUNLAW FRIM:
    1. Dịch vụ luật sư riêng cho doanh nghiệp:
    2. Tư vấn thành lập các loại hình doanh nghiệp:
    3. Tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh cảu doanh nghiệp:
    4. Tư vấn quản trị nội bộ doanh nghiệp:
    5. Dịch vụ tư vấn pháp luật Việt Nam:
    6. Dịch vụ cung cấp thông tin tài chính cho doanh nghiệp:
    7. Tư vấn soạn thảo quy chế cho doanh nghiệp:
    8.Dịch vụ đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa tại thị trường Việt Nam
    9. Dịch vụ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính:
    10. Đăng ký bảo hộ quyền tác giả:
    11. Tư vấn cấp phép đầu tư:
    12. Tư vấn điều chỉnh giấy phép đầu tư:
    13. Dịch vụ trước bạ sang tên nhà đất (tư vấn mua bán/chuyển nhượng nhà đất):
    14. Dịch vụ luật sư tranh tụng/giải quyết tranh chấp:
    15. Dịch vụ cung cấp văn bản pháp luật:
    --------------------------------------------------------------------------------
    Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, Hãy liên hệ trực tiếp với Chúng tôi:

    TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ (24h/7):19006816
    Gửi câu hỏi trực tiếp qua
    Email: contact@sunlaw.com.vn
    Tham khảo thông tin pháp lý: http://www.sunlaw.com.vn & http://www.lawdata.vn
    Copyright © SUNLAW FIRM
    --------------------------------------------------------------------------------


    Các tin khác





  4. tungptvpbank

    tungptvpbank Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    22/05/2006
    Bài viết:
    204
    Đã được thích:
    0
    Mong các bác đừng biến Box Khoa học pháp lý thành mục rao vặt ...

    Các bác ơi cùng là Luật sư, người nghiên cứu khoa học pháp lý với nhau cả, các bác lại quảng cáo ở đây ... nhầm địa chỉ rồi, mất thời gian và lại bị người khác đánh giá đấy ...
    Hãy để Box KHPL đúng với tên của nó
    Thanks
  5. sunlaw_oneforall

    sunlaw_oneforall Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/01/2012
    Bài viết:
    284
    Đã được thích:
    0
    Khoa học pháp lý liệu có thể được hiểu là hỏi đáp pháp luật không anh ? Anh có thể cho Em được biết trong box này có bài viết nào được coi là tiếu biểu nhất về "khoa học pháp lý" để em tham khảo được không?
    ----------------------------- Tự động gộp bài viết ---------------------------
    Khoa học pháp lý liệu có thể được hiểu là hỏi đáp pháp luật không anh ? Anh có thể cho Em được biết trong box này có bài viết nào được coi là tiếu biểu nhất về "khoa học pháp lý" để em tham khảo được không?
    ----------------------------- Tự động gộp bài viết ---------------------------
    Theo em hiểu về khoa học pháp lý thì chỉ có một số trang như:
    http://nclp.org.vn/ / http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/ hay http://www.sunlaw.com.vn có thể được coi là những trang viết dưới dạng khoa học pháp lý. Còn box này theo em nên sửa thành hỏi đáp pháp luật hay tư vấn pháp luật thì phù hợp hơn.
  6. sunlaw_oneforall

    sunlaw_oneforall Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/01/2012
    Bài viết:
    284
    Đã được thích:
    0
    Thu nhập nào được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp?

    Thu nhập Thu nhập nào được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp?
    Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

    - Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
    - Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
    - Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
    - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. .
    - Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
    - Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế TNDN.
    - Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

    Theo VTCA
    Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} --------------------------------------------------------------------------------
    Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, Hãy liên hệ trực tiếp với Chúng tôi:

    CÔNG TY TƯ VẤN LUẬT SUNLAW (SUN LAW FIRM)
    Địa chỉ: Số 47, Phố Chính Kinh, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
    TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ (24h/7):19006816
    Gửi câu hỏi trực tiếp qua Email: contact@sunlaw.com.vn
    Tham khảo thông tin pháp lý website : http://www.sunlaw.com.vn & http://www.lawdata.vn
    Doanh nghiệp | Sở hữu trí tuệ | Đầu tư | Thuế | Đất đai | Tranh tụng | Dịch thuật | Hỏi đáp | Biểu mẫu | Văn bản pháp luật | Thư viện | Liên hệ
    Copyright © SUNLAW FIRM 2009
    --------------------------------------------------------------------------------

    THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT CỦA SUNLAW FRIM:
    1. Dịch vụ luật sư riêng cho doanh nghiệp:
    2. Tư vấn thành lập các loại hình doanh nghiệp:
    3. Tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh cảu doanh nghiệp:
    4. Tư vấn quản trị nội bộ doanh nghiệp:
    5. Dịch vụ tư vấn pháp luật Việt Nam:
    6. Dịch vụ cung cấp thông tin tài chính cho doanh nghiệp:
    7. Tư vấn soạn thảo quy chế cho doanh nghiệp:
    8.Dịch vụ đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa tại thị trường Việt Nam
    9. Dịch vụ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính:
    10. Đăng ký bảo hộ quyền tác giả:
    11. Tư vấn cấp phép đầu tư:
    12. Tư vấn điều chỉnh giấy phép đầu tư:
    13. Dịch vụ trước bạ sang tên nhà đất (tư vấn mua bán/chuyển nhượng nhà đất):
    14. Dịch vụ luật sư tranh tụng/giải quyết tranh chấp:
    15. Dịch vụ cung cấp văn bản pháp luật:


    Các tin khác





  7. sunlaw_oneforall

    sunlaw_oneforall Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/01/2012
    Bài viết:
    284
    Đã được thích:
    0
    Tố cáo nặc danh xử lý thế nào?

    Tố cáo nặc danh xử lý thế nào?
    Khi nhận được tố cáo không rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo thì người giải quyết tố cáo phải xử lý như thế nào? (quận Tân Bình, TPHCM).

    >> Ông Trần Đình Trữ, Trưởng phòng Pháp chế Tổng hợp – Thanh tra TPHCM, trả lời:
    Trong thực tế, các cơ quan nhà nước nhận được khá nhiều loại đơn tố cáo (TC) không ghi rõ họ, tên, địa chỉ người TC. Trong số đó có rất nhiều đơn TC có nội dung, thông tin rất chính xác, đưa ra những bằng chứng cụ thể để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý. Ngược lại, cũng có nhiều đơn TC nội dung không rõ ràng, cụ thể, không có căn cứ, gây khó khăn cho các cơ quan nhà nước trong việc xem xét, giải quyết.
    Việc người TC không ghi rõ họ, tên, địa chỉ của mình có nhiều lý do. Có người do động cơ đúng đắn muốn báo cho các cơ quan về những hành vi vi phạm pháp luật để Nhà nước có biện pháp xử lý nhưng lại lo sợ bị trù dập, trả thù nên đã giấu họ, tên, địa chỉ của mình. Đây cũng là điều thực tế đang đặt ra, mặc dù Luật Khiếu nại, tố cáo đã nêu rõ trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền phải bảo đảm an toàn cho người TC, nhưng không phải lúc nào sự bảo đảm đó cũng được thực hiện có hiệu quả.
    Thực tế có không ít trường hợp người TC trung thực bị trả thù, trù dập. Chính vì vậy, nhiều người TC đã không dám ghi rõ họ, tên, địa chỉ để tránh hậu quả xấu có thể xảy ra với mình. Trái lại, cũng có trường hợp người TC vì động cơ không lành mạnh muốn làm hại uy tín, danh dự của người khác hoặc cố tình gây mất đoàn kết nội bộ mà bịa đặt, vu khống. Để tránh phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình, họ đã không ghi rõ họ tên, địa chỉ.
    Xử lý vấn đề này, tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ có quy định như sau: “Không xem xét, giải quyết những TC giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những TC đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay TC lại nhưng không có bằng chứng mới”.
    Tuy nhiên, tại Điều 42 Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20-10-2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng chống tham nhũng đã quy định: Đối với những TC không rõ họ, tên, địa chỉ người TC nhưng nội dung TC rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nghiên cứu, tham khảo thông tin được cung cấp để phục vụ công tác phòng chống tham nhũng.
    Như vậy, các cơ quan nhà nước cần xem xét, xử lý thận trọng đối với những đơn thư không rõ họ tên, địa chỉ, đặc biệt là phải căn cứ vào nội dung đơn và những bằng chứng được người TC đưa ra để quyết định có tiến hành thẩm tra xác minh hay không.
    --------------------------------------------------------------------------------
    Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, Hãy liên hệ trực tiếp với Chúng tôi:

    TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ (24h/7):1900 6816
    Gửi câu hỏi trực tiếp qua
    Email: contact@sunlaw.com.vn
    Tham khảo thông tin pháp lý website : http://www.sunlaw.com.vn
    Copyright © SUNLAW FIRM 2009
    --------------------------------------------------------------------------------


    Các tin khác





  8. sunlaw_oneforall

    sunlaw_oneforall Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/01/2012
    Bài viết:
    284
    Đã được thích:
    0
    Thủ tục ly hôn ?

    Hôn nhân Thủ tục ly hôn ?
    “Vợ chồng tôi quyết định ly hôn nhưng không biết phải làm những thủ tục gì? Thời gian tòa án giải quyết đơn bao lâu?”. (Nguyễn Thị Mai Lan, thành phố Sơn Tây, Hà Tây)

    Trả lời:
    Nếu quyết định ly hôn, một trong 2 bên hoặc cả hai sẽ làm đơn xin ly hôn gửi tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi cư trú của 2 vợ chồng.
    Kèm theo lá đơn này là bản sao có chứng thực hợp lệ của: giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; chứng minh nhân dân của vợ, chồng; giấy khai sinh của con chung (nếu có); giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng).
    Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện biết để đến làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
    Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo, người khởi kiện phải nộp tiền. Tòa án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp biên lai.
    Tòa án giải quyết vụ án ly hôn trong thời hạn 4 tháng, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì chánh án tòa án có thể quyết định gia hạn thêm, nhưng không quá hai tháng.
    Trong thời hạn này, tùy từng trường hợp, tòa án ra một trong các quyết định sau đây: công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hoặc đình chỉ giải quyết vụ án hoặc đưa vụ án ra xét xử.
    Trong một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
    Như vậy, thời hạn tối đa để giải quyết vụ án (ở cấp sơ thẩm) là 8 tháng.
    (SUNLAW FIRMst)
    THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT CỦA SUNLAW FRIM:
    1. Dịch vụ luật sư riêng cho doanh nghiệp:
    2. Tư vấn thành lập các loại hình doanh nghiệp:
    3. Tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh cảu doanh nghiệp:
    4. Tư vấn quản trị nội bộ doanh nghiệp:
    5. Dịch vụ tư vấn pháp luật Việt Nam:
    6. Dịch vụ cung cấp thông tin tài chính cho doanh nghiệp:
    7. Tư vấn soạn thảo quy chế cho doanh nghiệp:
    8.Dịch vụ đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa tại thị trường Việt Nam
    9. Dịch vụ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính:
    10. Đăng ký bảo hộ quyền tác giả:
    11. Tư vấn cấp phép đầu tư:
    12. Tư vấn điều chỉnh giấy phép đầu tư:
    13. Dịch vụ trước bạ sang tên nhà đất (tư vấn mua bán/chuyển nhượng nhà đất):
    14. Dịch vụ luật sư tranh tụng/giải quyết tranh chấp:
    15. Dịch vụ cung cấp văn bản pháp luật:
    --------------------------------------------------------------------------------
    Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, Hãy liên hệ trực tiếp với Chúng tôi:

    TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ (24h/7):1900 6816
    Gửi câu hỏi trực tiếp qua
    Email: contact@sunlaw.com.vn
    Tham khảo thông tin pháp lý website : http://www.sunlaw.com.vn
    Copyright © SUNLAW FIRM 2009
    --------------------------------------------------------------------------------


    Các tin khác





  9. sunlaw_oneforall

    sunlaw_oneforall Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/01/2012
    Bài viết:
    284
    Đã được thích:
    0
    Hướng dẫn thủ tục và hồ sơ thực hiện một vụ việc ly hôn tại Tòa Án ?

    Hôn nhân Hướng dẫn thủ tục và hồ sơ thực hiện một vụ việc ly hôn tại Tòa Án
    Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Toà án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng. Thông thường việc thụ lý một vụ án ly hôn được chia thành hai dạng: Thuận tình ly hôn hoặc ly hôn đơn phương.

    Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
    + Đơn xin ly hôn.
    + Biên bản hòa giải không thành (áp dụng đối với trường hợp xin ly hôn đơn phương);

    + Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
    + Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.
    + Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
    + Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
    + Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.
    + Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn.

    Thời hạn xét xử:

    Từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

    Thẩm quyền giải quyết:

    Tòa án nhân dân quận huyện (nơi đăng ký hộ khẩu của vợ hoặc chồng)

    Luật sư: Lê Minh Trường - Giám đốc điều hành SUNLAW
    --------------------------------------------------------------------------------------------------

    THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT CỦA SUNLAW FRIM:
    1. Dịch vụ luật sư riêng cho doanh nghiệp:
    2. Tư vấn thành lập các loại hình doanh nghiệp:
    3. Tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh cảu doanh nghiệp:
    4. Tư vấn quản trị nội bộ doanh nghiệp:
    5. Dịch vụ tư vấn pháp luật Việt Nam:
    6. Dịch vụ cung cấp thông tin tài chính cho doanh nghiệp:
    7. Tư vấn soạn thảo quy chế cho doanh nghiệp:
    8.Dịch vụ đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa tại thị trường Việt Nam
    9. Dịch vụ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính:
    10. Đăng ký bảo hộ quyền tác giả:
    11. Tư vấn cấp phép đầu tư:
    12. Tư vấn điều chỉnh giấy phép đầu tư:
    13. Dịch vụ trước bạ sang tên nhà đất (tư vấn mua bán/chuyển nhượng nhà đất):
    14. Dịch vụ luật sư tranh tụng/giải quyết tranh chấp:
    15. Dịch vụ cung cấp văn bản pháp luật:

    --------------------------------------------------------------------------------
    Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, Hãy liên hệ trực tiếp với Chúng tôi:

    TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT (24h/7):19006816
    Gửi câu hỏi trực tiếp qua
    Email: contact@sunlaw.com.vn
    Tham khảo thông tin pháp lý: http://www.sunlaw.com.vn & http://www.lawdata.vn
    Copyright © SUNLAW FIRM
    --------------------------------------------------------------------------------

    [​IMG]
    Các tin khác





  10. sunlaw_oneforall

    sunlaw_oneforall Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/01/2012
    Bài viết:
    284
    Đã được thích:
    0
    Hồ sơ xin ly hôn tại tòa án bao gồm những tài liệu, giấy tờ gì ?

    Hôn nhân Hồ sơ xin ly hôn tại tòa án bao gồm những tài liệu, giấy tờ gì ?
    Người á đông luôn quan niệm "gia đình là hạt nhân của xã hội" vì vậy bảo vệ quan hệ hôn nhân trong vấn đề lập pháp luôn được coi trọng. Tuy nhiên, trong một xã hội hiện đại Ly hôn không phải là vẫn nạn của xã hội mà nhiều khi đó là giải pháp tốt nhất cho cuộc hôn nhân không hạnh phúc.

    Hồ sơ cần thiết:
    - Đơn xin ly hôn. (Nếu hai người thuận tình ly hôn thì đơn ly hôn của vợ hoặc chồng phải có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc sứ quán Việt Nam tại nước ngoài).
    - Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có công chứng bản chính).
    - Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.
    - Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
    - Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
    - Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.
    - Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.
    Nơi tiếp nhận hồ sơ:
    Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi bên không có yêu cầu ly hôn cư trú hoặc Tòa án một trong hai bên vợ chồng cư trú nếu thuận tình ly hôn).
    Luật sư: Lê Minh Trường - Công ty Luật SUNLAW

    -----------------------------------------------------------------------

    THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT CỦA SUNLAW FRIM:
    1. Dịch vụ luật sư riêng cho doanh nghiệp:
    2. Tư vấn thành lập các loại hình doanh nghiệp:
    3. Tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh cảu doanh nghiệp:
    4. Tư vấn quản trị nội bộ doanh nghiệp:
    5. Dịch vụ tư vấn pháp luật Việt Nam:
    6. Dịch vụ cung cấp thông tin tài chính cho doanh nghiệp:
    7. Tư vấn soạn thảo quy chế cho doanh nghiệp:
    8.Dịch vụ đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa tại thị trường Việt Nam
    9. Dịch vụ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính:
    10. Đăng ký bảo hộ quyền tác giả:
    11. Tư vấn cấp phép đầu tư:
    12. Tư vấn điều chỉnh giấy phép đầu tư:
    13. Dịch vụ trước bạ sang tên nhà đất (tư vấn mua bán/chuyển nhượng nhà đất):
    14. Dịch vụ luật sư tranh tụng/giải quyết tranh chấp:
    15. Dịch vụ cung cấp văn bản pháp luật:

    --------------------------------------------------------------------------------
    Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, Hãy liên hệ trực tiếp với Chúng tôi:

    TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT (24h/7):19006816
    Gửi câu hỏi trực tiếp qua
    Email: contact@sunlaw.com.vn
    Tham khảo thông tin pháp lý: http://www.sunlaw.com.vn & http://www.lawdata.vn
    Copyright © SUNLAW FIRM
    --------------------------------------------------------------------------------

    [​IMG]
    Các tin khác





Chia sẻ trang này