1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Các bài báo Tiếng Việt về Audio hi-end

Chủ đề trong 'Điện - Điện tử - Viễn thông' bởi nvl, 17/11/2003.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. nvl

    nvl ĐTVT Moderator

    Tham gia ngày:
    31/01/2002
    Bài viết:
    4.304
    Đã được thích:
    6
    KINH NGHIỆM CHƠI HI-END
    Dàn máy tự thiết kế
    Thu nhập khiêm tốn của một sĩ quan quân đội không hề làm vơi đi niềm đam mê âm thanh của anh Y., mà ngược lại đã giúp anh trở thành nhà thiết kế nghiệp dư. Ba nãm mày mò tìm kiếm và nghiên cứu thông tin, bây giờ anh đã có thể thở phào nhẹ nh'm và tự hào tuyên bố dàn máy của anh âm thanh nhà nghề mà giá sinh viên!
    Hi-end không có tuổi
    Bắt đầu từ lần nghe cặp loa Tannoy nổi tiếng ở nhà người bạn, anh Y. bị ám ảnh mãi bởi những âm thanh đầy ấn tượng đó. Anh ao ước có một cặp loa như thế nhưng trở ngại về tài chính đã làm giảm niềm hy vọng trong anh. Cho đến một hôm tình cờ vào website mua bán trên mạng ebay.com, anh thấy có một người ở Hongkong chào bán hai chiếc loa Tannoy cổ từ nãm 1950 với giá hấp dẫn, anh quyết định gửi thư cho họ, và một tháng sau niềm mơ ước của anh đã có mặt tại nhà.
    Vấn đề tiếp theo là thiết kế mạch lọc của loa và liên hệ với ? một ông thợ mộc làm thùng và đế trụ. Anh Y. vô cùng bối rối vì kiểu loa quá cũ, không thể tìm ra sơ đồ nữa. May mắn đã mỉm cười khi anh phát hiện ra một club Tannoy trên mạng, và một người bạn tốt bụng ở bên kia bờ đại dương đã tận tình giúp anh những thông tin cần thiết.
    Sau hai tháng, cặp loa đã hình thành với 85cm chiều cao, 30 cm chiều sâu, làm bằng gỗ hồ đào, dày 3cm và có hộp chứa mạch lọc điện tử để rời bên ngoài. Thế là anh có kiểu loa đồng trục Tannoy HPD315/3 đường kính 31cm, dây dẫn bên trong bằng bạc hiệu Kimber PBJ (Mỹ) và dây loa Apertura của Pháp.
    Các thiết bị kèm theo
    Đặc điểm chung của Tannoy là phải kết hợp với đồ đèn điện tử mới phát huy hết khả nãng của loa nên anh Y. đã tìm mua ampli hiệu Carry CAD 301 SE sử dụng bóng đèn 300B và 1 pre-ampli Carry SLP98. Đầu đĩa CD là hiệu CEC TL1X (Nhật) nổi tiếng thế giới về độ chi tiết và sạch sẽ, bộ giải mã D/A Stax Talant (Nhật) và dây tín hiệu Apertura (Pháp). Tất cả các thiết bị này anh đều mua hàng dùng rồi (second-hand) qua bạn bè hay trên mạng, vì vậy tiết kiệm chi phí khá nhiều.
    Tổng cộng anh đầu tư khoảng hơn 6.000USD, nhưng rất hài lòng vì chất lượng âm thanh tuyệt vời của dàn máy mà anh tự thiết kế.
    CHU VĨNH

    Được nvl sửa chữa / chuyển vào 17:02 ngày 17/11/2003
  2. nvl

    nvl ĐTVT Moderator

    Tham gia ngày:
    31/01/2002
    Bài viết:
    4.304
    Đã được thích:
    6
    "Loa còi" Uno của Avantgarde Acoustic
    Khởi đầu bằng sự đam mê, một nhóm kỹ sư và nhà thiết kế trẻ đã thành lập một xưởng chế tạo loa cao cấp ở thành phố Odenwald (Cộng hoà liên bang Ðức) lấy tên là Avantgarde Acoustic. Suốt 10 năm nay, với hơn 2.500 cặp loa đã được bán ra trên toàn thế giới, Avantgarde luôn ở vị trí dẫn đầu của thị trường "loa còi" hi-end đặc biệt này.
    "Loa còi" là gì?
    Trong lĩnh vực âm thanh, "loa còi" (horn loudspeakers) là một trong những khái niệm lâu đời nhất. Trên 100 năm trước, Emile Berliger giới thiệu với công chúng chiếc máy hát đĩa đầu tiên hoạt động theo nguyên lý dùng một ống hình phễu khuếch đại âm thanh từ sự dao động cơ khí của kim trên mặt đĩa nhựa. Ðó chính là chiếc "loa còi" đầu tiên trong lịch sử. Trải qua năm tháng, kỹ thuật thiết kế và chế tạo loa ngày càng hoàn thiện, cho đến ngày nay, chất lượng loa còi đã phát triển ở mức độ cao và tiếp tục phát huy những ưu điểm nổi bật của mình trong làng âm thanh quốc tế.
    Có thể nhận ra nguyên lý cơ bản của loa còi được ứng dụng ở khắp nơi: tai người có cấu tạo theo hình còi, nhà hát Hy Lạp nổi tiếng Epidaurus cũng có kiến trúc tương tự, và khi bạn chụm hai tay lại đặt lên miệng, tiếng nói sẽ vang xa?.Như thế, bản chất của loa còi là sử dụng những thiết bị hình ống phễu đặc biệt để khuếch đại âm thanh từ một màng rung dưới tác động của một nguồn phát tín hiệu nào đó.
    "Loa còi" Uno của Avantgarde
    Là đứa "em áp chót" trong ?o4 anh em gia đình Avantgarde" (Trio, Duo, Uno và Solo),
    Uno cao 140 cm, sâu 710cm và rộng 570cm, rất thích hợp với một phòng nghe nhạc trung bình. Ðược thiết kế với 2 loa còi hình cầu phụ trách âm vực trung - cao (middle - treble) và một loa siêu trầm (subwoofer) trang bị amplifier, Uno có độ nhạy rất cao (101dB) nên không đòi hỏi các thiết bị khuếch đại đi kèm phải có công suất lớn. Nhà sản xuất gợi ý sử dụng ampli khoảng 15W, diện tích phòng nghe cỡ 16m2 là điều kiện tiêu chuẩn để phát huy tác dụng của loại loa này.
    Nguyên liệu chế tạo loa là một loại polyme tinh khiết có tên ABS (hỗn hợp acrylnitril- butadien và styrol), độc quyền phát minh của Avantgarde có tác dụng đảm bảo tối đa chất lượng âm thanh và độ bền sản phẩm. Subwoofer sử dụng một loa đường kính 7 inch với amplifier bên trong có công suất 150W, được thiết kế hoàn toàn bởi các kỹ sư tài năng của Avantgarde.
    Âm thanh
    Hoàn toàn không quá lời khi nói âm thanh loa còi Avantgarde "tự nhiên như bất kỳ âm thanh tự nhiên nào khác". Ðiểm nổi bật của Uno là giọng ca rất ấm áp, nhiều màu sắc và dàn nhạc thì vô cùng hoành tráng. Chỉ với một ampli nhỏ bé mà khi kết hợp với cặp loa này, bạn có cảm giác như đem dàn nhạc giao hưởng về nhà với tất cả mọi nhạc cụ của nó. Ðặc biệt đối với những âm tần phía dưới (low-middle và bass), loa còi Uno Avantgarde thể hiện sự quyến rũ mà không một loại loa nào có thể thay thế được. Một khúc độc tấu cello, một tiếng thở saxophone hay một giọng nữ trầm mệt mỏi?đều được Uno tái tạo một cách tự nhiên vô cùng. Thêm lần nữa tính cách Ðức lại được khẳng định thông qua những sản phẩm của họ: chính xác, nghiêm túc, hợp lý và đầy uy lực.
    Sử dụng
    Tất cả các loa còi đều có độ nhạy cao, vì vậy chúng phù hợp nhất với các amplifier sử dụng bóng đèn công suất nhỏ mà tinh tế. Những người đã có kinh nghiệm với Uno gợi ý nên lựa chọn amplifier đèn 300B để phát huy tối đa ưu thế loại loa này. Ngoài ra chính yếu tố độ nhạy cũng là một trở ngại cần lưu ý: nên thận trọng xử lý phòng ốc, dây dẫn và các thiết bị điện khác để tránh tình trạng nhiễu, ù thường xuất hiện.
    Ðánh giá chung:
    Hình thức: *****
    Chất lượng âm thanh: *****
    Ðộ bền: *****
    Mức độ tiện lợi trong sử dụng: ****
    CHU VĨNH

    --------------------------------------------------------------------------------
    THÔNG SỐ KỸ THUẬT
    ? Xuất xứ : Cộng hoà Liên bang Ðức
    ? Kích thước: 1450mm x 710mm x 570mm
    ? Trọng lượng: 60kg
    ? Công suất: 50 W/1 chanel
    ? Giải tần đáp ứng: 20 - 22 000Hz
    http://www.ttvnol.com/forum/f_62
    http://www.ttvnol.com/forum/f_394
  3. nvl

    nvl ĐTVT Moderator

    Tham gia ngày:
    31/01/2002
    Bài viết:
    4.304
    Đã được thích:
    6
    "Loa còi" Uno của Avantgarde Acoustic
    Khởi đầu bằng sự đam mê, một nhóm kỹ sư và nhà thiết kế trẻ đã thành lập một xưởng chế tạo loa cao cấp ở thành phố Odenwald (Cộng hoà liên bang Ðức) lấy tên là Avantgarde Acoustic. Suốt 10 năm nay, với hơn 2.500 cặp loa đã được bán ra trên toàn thế giới, Avantgarde luôn ở vị trí dẫn đầu của thị trường "loa còi" hi-end đặc biệt này.
    "Loa còi" là gì?
    Trong lĩnh vực âm thanh, "loa còi" (horn loudspeakers) là một trong những khái niệm lâu đời nhất. Trên 100 năm trước, Emile Berliger giới thiệu với công chúng chiếc máy hát đĩa đầu tiên hoạt động theo nguyên lý dùng một ống hình phễu khuếch đại âm thanh từ sự dao động cơ khí của kim trên mặt đĩa nhựa. Ðó chính là chiếc "loa còi" đầu tiên trong lịch sử. Trải qua năm tháng, kỹ thuật thiết kế và chế tạo loa ngày càng hoàn thiện, cho đến ngày nay, chất lượng loa còi đã phát triển ở mức độ cao và tiếp tục phát huy những ưu điểm nổi bật của mình trong làng âm thanh quốc tế.
    Có thể nhận ra nguyên lý cơ bản của loa còi được ứng dụng ở khắp nơi: tai người có cấu tạo theo hình còi, nhà hát Hy Lạp nổi tiếng Epidaurus cũng có kiến trúc tương tự, và khi bạn chụm hai tay lại đặt lên miệng, tiếng nói sẽ vang xa?.Như thế, bản chất của loa còi là sử dụng những thiết bị hình ống phễu đặc biệt để khuếch đại âm thanh từ một màng rung dưới tác động của một nguồn phát tín hiệu nào đó.
    "Loa còi" Uno của Avantgarde
    Là đứa "em áp chót" trong ?o4 anh em gia đình Avantgarde" (Trio, Duo, Uno và Solo),
    Uno cao 140 cm, sâu 710cm và rộng 570cm, rất thích hợp với một phòng nghe nhạc trung bình. Ðược thiết kế với 2 loa còi hình cầu phụ trách âm vực trung - cao (middle - treble) và một loa siêu trầm (subwoofer) trang bị amplifier, Uno có độ nhạy rất cao (101dB) nên không đòi hỏi các thiết bị khuếch đại đi kèm phải có công suất lớn. Nhà sản xuất gợi ý sử dụng ampli khoảng 15W, diện tích phòng nghe cỡ 16m2 là điều kiện tiêu chuẩn để phát huy tác dụng của loại loa này.
    Nguyên liệu chế tạo loa là một loại polyme tinh khiết có tên ABS (hỗn hợp acrylnitril- butadien và styrol), độc quyền phát minh của Avantgarde có tác dụng đảm bảo tối đa chất lượng âm thanh và độ bền sản phẩm. Subwoofer sử dụng một loa đường kính 7 inch với amplifier bên trong có công suất 150W, được thiết kế hoàn toàn bởi các kỹ sư tài năng của Avantgarde.
    Âm thanh
    Hoàn toàn không quá lời khi nói âm thanh loa còi Avantgarde "tự nhiên như bất kỳ âm thanh tự nhiên nào khác". Ðiểm nổi bật của Uno là giọng ca rất ấm áp, nhiều màu sắc và dàn nhạc thì vô cùng hoành tráng. Chỉ với một ampli nhỏ bé mà khi kết hợp với cặp loa này, bạn có cảm giác như đem dàn nhạc giao hưởng về nhà với tất cả mọi nhạc cụ của nó. Ðặc biệt đối với những âm tần phía dưới (low-middle và bass), loa còi Uno Avantgarde thể hiện sự quyến rũ mà không một loại loa nào có thể thay thế được. Một khúc độc tấu cello, một tiếng thở saxophone hay một giọng nữ trầm mệt mỏi?đều được Uno tái tạo một cách tự nhiên vô cùng. Thêm lần nữa tính cách Ðức lại được khẳng định thông qua những sản phẩm của họ: chính xác, nghiêm túc, hợp lý và đầy uy lực.
    Sử dụng
    Tất cả các loa còi đều có độ nhạy cao, vì vậy chúng phù hợp nhất với các amplifier sử dụng bóng đèn công suất nhỏ mà tinh tế. Những người đã có kinh nghiệm với Uno gợi ý nên lựa chọn amplifier đèn 300B để phát huy tối đa ưu thế loại loa này. Ngoài ra chính yếu tố độ nhạy cũng là một trở ngại cần lưu ý: nên thận trọng xử lý phòng ốc, dây dẫn và các thiết bị điện khác để tránh tình trạng nhiễu, ù thường xuất hiện.
    Ðánh giá chung:
    Hình thức: *****
    Chất lượng âm thanh: *****
    Ðộ bền: *****
    Mức độ tiện lợi trong sử dụng: ****
    CHU VĨNH

    --------------------------------------------------------------------------------
    THÔNG SỐ KỸ THUẬT
    ? Xuất xứ : Cộng hoà Liên bang Ðức
    ? Kích thước: 1450mm x 710mm x 570mm
    ? Trọng lượng: 60kg
    ? Công suất: 50 W/1 chanel
    ? Giải tần đáp ứng: 20 - 22 000Hz
    http://www.ttvnol.com/forum/f_62
    http://www.ttvnol.com/forum/f_394
  4. nvl

    nvl ĐTVT Moderator

    Tham gia ngày:
    31/01/2002
    Bài viết:
    4.304
    Đã được thích:
    6
    Chọn loa hi-end theo thị hiếu âm nhạc
    Chọn loa theo gu?
    Hầu hết những chuyên gia có kinh nghiệm đều nhận định rằng loa nghe nhạc của nước nào phản ánh trung thực tính cách của con người nước đó. Thí dụ loa Mỹ mạnh mẽ, chắc chắn nhưng thiếu tinh tế; loa Pháp điệu đàng, âm thanh mềm mại đến mức ủy mị; loa Ý góc cạnh, thanh tú và sắc sảo như cô gái Ðịa Trung Hải; loa Anh sang trọng, kiêu sa và ấm áp như một nhà quý tộc phù hoa... Do vậy chọn loa phụ thuộc vào vấn đề thị hiếu và chủng loại nhạc bạn ưa thích. Nếu gu nhạc của bạn trẻ trung, sôi động, tiết tấu nhanh thì loa Mỹ là lựa chọn hợp lý; còn blue, jazz, sentimental, classic, những dòng nhạc giúp bạn "vừa nghe vừa tưởng tượng" thì loa Anh sẽ có ưu thế trội hơn. Ngoài ra tính chất bản nhạc cũng là một yếu tố tham khảo: loại độc tấu thì nên chọn loa Ý, còn hòa tấu dàn nhạc, đòi hỏi độ hoành tráng cao thì không hãng nào qua mặt được các thương hiệu Tannoy, BW, Lowther? nổi tiếng của Anh. Dĩ nhiên mỗi nhà sản xuất còn có bí quyết riêng, không phải loa Pháp nào cũng mềm, loa Mỹ nào cũng mạnh, nhưng kinh nghiệm cho thấy quả thực "triết lý âm thanh" của các hãng cùng chung một quốc gia rất giống nhau, và khi âm thanh cất lên, bạn sẽ nhận ra được ngay ?oquốc tịch? của cặp loa đó.
    Nên chọn độ nhạy (sensibility) cao hay thấp?
    Ðộ nhạy của loa, tính bằng đơn vị đề-xi-ben (dB), được người ta đo lường bằng cách đặt một âm kế cách loa 1m khi loa đang được cung cấp một âm lượng có công suất 1W từ ampli. Thông thường các loại loa nghe nhạc có độ nhạy từ 80-95 dB. Cá biệt một số hãng như Avant- Garde (Ðức), Supravox (Pháp) hoặc Klipsch (Mỹ) thiết kế loa lên tới trên 100 dB. Ðộ nhạy loa phụ thuộc rất nhiều vào ampli của dàn máy, chỉ tiêu này càng lớn thì càng tiết kiệm, công suất ampli cần thiết (người ta gọi là "nhẹ đánh"). Tuy nhiên khi đó độ ồn sẽ cao (vì loa sẽ nhạy cả với các tạp âm) và dễ bị hiệu ứng vang vọng (echo) đòi hỏi người nghe phải xử lý phòng ốc và dây dẫn thận trọng.
    Nếu ampli bạn sử dụng thuộc loại bóng đèn (tube) thì loa có độ nhạy cao (trên 90 dB) sẽ đem lại hiệu quả tốt nhất, còn ampli bán dẫn (transistor) dùng cho loa dưới 90 dB là hợp lý hơn.
    Công suất của loa thế nào là phù hợp?
    Thông thường mỗi cặp loa đều có sự chỉ dẫn khoảng công suất ampli tương thích, không phân biệt loại đèn hay bán dẫn, vì vậy khi lựa chọn loa, bạn có thể căn cứ vào thông số này để ra quyết định. Loa quá lớn so với công suất ampli thì âm thanh sẽ không "ra" hết (gọi là "thiếu tiếng", đặc biệt ở tần số thấp (bass). Ngược lại ampli dư so với công suất loa thì sẽ lãng phí và khi mở lớn có thể gây hư hỏng loa. Nhiều người chọn công suất loa căn cứ vào âm lượng thường nghe theo quan niệm "phòng nhỏ nghe loa nhỏ?. Thực tế cho thấy không hoàn toàn như vậy; cũng giống như bạn mua xe gắn máy phân khối lớn đâu phải để lúc nào cũng chạy tốc độ cao, mà để cảm nhận được ?ođộ đằm?, sự chắc chắn của nó ngay khi chạy chậm. Thành ra nghe loa lớn bao giờ cũng ?ođủ tiếng? hơn, âm thanh ?odày dặn" và sâu sắc hơn, chỉ còn trở ngại duy nhất là vấn đề ngân sách.
    Chọn loa 1 hay 2 cầu?
    Thường loa lớn cho phép sử dụng cách đấu dây 2 cầu (bi-wire) để cấp tín hiệu từ ampli lên theo hai tần số riêng biệt (bass và treble), nhờ đó âm thanh sắc nét và tách bạch hơn. Tuy nhiên nếu nghe kỹ bạn sẽ thấy kiểu đấu dây này làm cho bản nhạc có vẻ "khô", "lạnh", khiến ta "phục mà không cảm". Ngược lại đấu một cầu sẽ tiết kiệm được dây, âm thanh có vẻ ?omờ? nhưng hài hòa hơn.
    Vấn đề còn lại vẫn chính là... đôi tai của bạn.
    Loa nào có tiếng?
    Trong thế giới hi-end, đã nói tới loa phải kể tới Anh Quốc, nơi sản sinh ra những thương hiệu nổi tiếng như Tannoy, ProAC, BW, Lowther, Rogers, Harbeth, Spendor... Sau đó là Pháp như JM Lab, Cabasse, BC Acoustique, J.M Raynaud... Một vài thương hiệu Ðức cũng được ghi nhận ở đẳng cấp cao như Elac, Avant - Garde... Thụy Sĩ có Goldmun, Hà Lan có Final, còn Ý thì nhiều hãng đã đi vào huyền thoại: Sonus Faber, Academic, Diapason... Các nhà sản xuất Mỹ thường đi đầu trong đẳng cấp hi-fi (Bose, JBL, Martin Logan...), còn ở mức độ cao hơn thì vẫn phải chịu chênh lệch với các hiệu danh tiếng châu Âu. Riêng người Nhật là một trường hợp đặc biệt: hình như cái gì họ cũng làm được hơn người khác, riêng loa hi-end thì họ chưa tạo được một thương hiệu nào có thể cạnh tranh với các đối thủ bên kia đại dương.
    CHU VĨNH
    http://www.ttvnol.com/forum/f_62
    http://www.ttvnol.com/forum/f_394
  5. nvl

    nvl ĐTVT Moderator

    Tham gia ngày:
    31/01/2002
    Bài viết:
    4.304
    Đã được thích:
    6
    Chọn loa hi-end theo thị hiếu âm nhạc
    Chọn loa theo gu?
    Hầu hết những chuyên gia có kinh nghiệm đều nhận định rằng loa nghe nhạc của nước nào phản ánh trung thực tính cách của con người nước đó. Thí dụ loa Mỹ mạnh mẽ, chắc chắn nhưng thiếu tinh tế; loa Pháp điệu đàng, âm thanh mềm mại đến mức ủy mị; loa Ý góc cạnh, thanh tú và sắc sảo như cô gái Ðịa Trung Hải; loa Anh sang trọng, kiêu sa và ấm áp như một nhà quý tộc phù hoa... Do vậy chọn loa phụ thuộc vào vấn đề thị hiếu và chủng loại nhạc bạn ưa thích. Nếu gu nhạc của bạn trẻ trung, sôi động, tiết tấu nhanh thì loa Mỹ là lựa chọn hợp lý; còn blue, jazz, sentimental, classic, những dòng nhạc giúp bạn "vừa nghe vừa tưởng tượng" thì loa Anh sẽ có ưu thế trội hơn. Ngoài ra tính chất bản nhạc cũng là một yếu tố tham khảo: loại độc tấu thì nên chọn loa Ý, còn hòa tấu dàn nhạc, đòi hỏi độ hoành tráng cao thì không hãng nào qua mặt được các thương hiệu Tannoy, BW, Lowther? nổi tiếng của Anh. Dĩ nhiên mỗi nhà sản xuất còn có bí quyết riêng, không phải loa Pháp nào cũng mềm, loa Mỹ nào cũng mạnh, nhưng kinh nghiệm cho thấy quả thực "triết lý âm thanh" của các hãng cùng chung một quốc gia rất giống nhau, và khi âm thanh cất lên, bạn sẽ nhận ra được ngay ?oquốc tịch? của cặp loa đó.
    Nên chọn độ nhạy (sensibility) cao hay thấp?
    Ðộ nhạy của loa, tính bằng đơn vị đề-xi-ben (dB), được người ta đo lường bằng cách đặt một âm kế cách loa 1m khi loa đang được cung cấp một âm lượng có công suất 1W từ ampli. Thông thường các loại loa nghe nhạc có độ nhạy từ 80-95 dB. Cá biệt một số hãng như Avant- Garde (Ðức), Supravox (Pháp) hoặc Klipsch (Mỹ) thiết kế loa lên tới trên 100 dB. Ðộ nhạy loa phụ thuộc rất nhiều vào ampli của dàn máy, chỉ tiêu này càng lớn thì càng tiết kiệm, công suất ampli cần thiết (người ta gọi là "nhẹ đánh"). Tuy nhiên khi đó độ ồn sẽ cao (vì loa sẽ nhạy cả với các tạp âm) và dễ bị hiệu ứng vang vọng (echo) đòi hỏi người nghe phải xử lý phòng ốc và dây dẫn thận trọng.
    Nếu ampli bạn sử dụng thuộc loại bóng đèn (tube) thì loa có độ nhạy cao (trên 90 dB) sẽ đem lại hiệu quả tốt nhất, còn ampli bán dẫn (transistor) dùng cho loa dưới 90 dB là hợp lý hơn.
    Công suất của loa thế nào là phù hợp?
    Thông thường mỗi cặp loa đều có sự chỉ dẫn khoảng công suất ampli tương thích, không phân biệt loại đèn hay bán dẫn, vì vậy khi lựa chọn loa, bạn có thể căn cứ vào thông số này để ra quyết định. Loa quá lớn so với công suất ampli thì âm thanh sẽ không "ra" hết (gọi là "thiếu tiếng", đặc biệt ở tần số thấp (bass). Ngược lại ampli dư so với công suất loa thì sẽ lãng phí và khi mở lớn có thể gây hư hỏng loa. Nhiều người chọn công suất loa căn cứ vào âm lượng thường nghe theo quan niệm "phòng nhỏ nghe loa nhỏ?. Thực tế cho thấy không hoàn toàn như vậy; cũng giống như bạn mua xe gắn máy phân khối lớn đâu phải để lúc nào cũng chạy tốc độ cao, mà để cảm nhận được ?ođộ đằm?, sự chắc chắn của nó ngay khi chạy chậm. Thành ra nghe loa lớn bao giờ cũng ?ođủ tiếng? hơn, âm thanh ?odày dặn" và sâu sắc hơn, chỉ còn trở ngại duy nhất là vấn đề ngân sách.
    Chọn loa 1 hay 2 cầu?
    Thường loa lớn cho phép sử dụng cách đấu dây 2 cầu (bi-wire) để cấp tín hiệu từ ampli lên theo hai tần số riêng biệt (bass và treble), nhờ đó âm thanh sắc nét và tách bạch hơn. Tuy nhiên nếu nghe kỹ bạn sẽ thấy kiểu đấu dây này làm cho bản nhạc có vẻ "khô", "lạnh", khiến ta "phục mà không cảm". Ngược lại đấu một cầu sẽ tiết kiệm được dây, âm thanh có vẻ ?omờ? nhưng hài hòa hơn.
    Vấn đề còn lại vẫn chính là... đôi tai của bạn.
    Loa nào có tiếng?
    Trong thế giới hi-end, đã nói tới loa phải kể tới Anh Quốc, nơi sản sinh ra những thương hiệu nổi tiếng như Tannoy, ProAC, BW, Lowther, Rogers, Harbeth, Spendor... Sau đó là Pháp như JM Lab, Cabasse, BC Acoustique, J.M Raynaud... Một vài thương hiệu Ðức cũng được ghi nhận ở đẳng cấp cao như Elac, Avant - Garde... Thụy Sĩ có Goldmun, Hà Lan có Final, còn Ý thì nhiều hãng đã đi vào huyền thoại: Sonus Faber, Academic, Diapason... Các nhà sản xuất Mỹ thường đi đầu trong đẳng cấp hi-fi (Bose, JBL, Martin Logan...), còn ở mức độ cao hơn thì vẫn phải chịu chênh lệch với các hiệu danh tiếng châu Âu. Riêng người Nhật là một trường hợp đặc biệt: hình như cái gì họ cũng làm được hơn người khác, riêng loa hi-end thì họ chưa tạo được một thương hiệu nào có thể cạnh tranh với các đối thủ bên kia đại dương.
    CHU VĨNH
    http://www.ttvnol.com/forum/f_62
    http://www.ttvnol.com/forum/f_394
  6. nvl

    nvl ĐTVT Moderator

    Tham gia ngày:
    31/01/2002
    Bài viết:
    4.304
    Đã được thích:
    6
    Amplifier PASS LABS X350
    Âm thanh tinh khiết
    Một thị trấn nhỏ thơ mộng Foresthill thuộc bang California (Mỹ) với vẻn vẹn 2.000 dân nhưng cũng rất tự hào có cả một viện bảo tàng phong phú Foresthill Museum và một hãng hi-end lừng danh thế giới với thương hiệu Pass Labs.
    Triết lý kinh doanh kiên định: chỉ một con đường
    Con đường tôi đã lựa chọn là duy nhất: kiên định để đến thành công - Nelson Pass, người sáng lập hãng Pass Labs từ năm 1994 đã từng tuyên bố như vậy. Không màu mè hoa mỹ, không dàn trải cho nhiều loại sản phẩm, chỉ tập trung vào phần tiền khuếch (preamplifier) và công suất (amplifier), Pass Labs cứ lặng lẽ chinh phục giới đam mê trên toàn thế giới bằng chất lượng nổi trội và khả năng tái tạo âm thanh một cách tinh khiết tuyệt vời. 9 năm hoạt động với 30 giải thưởng lớn do hiệp hội ghi âm và các tạp chí chuyên ngành uy tín trao tặng cho 2 dòng sản phẩm X và Aleph , Pass Labs đã thực sự khẳng định mình là một tên tuổi lớn trên thị trường hi-end quốc tế. Mẫu mã tinh tế, âm thanh độc đáo, không ngừng ứng dụng công nghệ mới là những nét điển hình của thương hiệu này. Chính vì vậy liên tục trong nhiều năm liền, các sản phẩm Pass Labs đều được tạp chí Stereophile trân trọng xếp vào vị trí preamplifier và amplifier class A hàng đầu để tư vấn cho người chơi lựa chọn.
    Amplifier Pass Labs X350 - đỉnh cao của âm thanh tinh khiết
    Amplifier công suất stéréo Pass Labs X350 nằm trong khoảng đầu của dãy sản phẩm serie X (sau 2 amplifier X1000 và X600). Mặt màu ghi xám, chính giữa có đồng hồ chỉnh bias được bảo vệ bởi 2 lá chắn bằng thép dày tạo cảm giác về một nguồn uy lực thật sự. Mạch công suất được thiết kế bằng 24 sò Transistor Mosfet mỗi kênh, hoạt động theo chế độ Class A với công suất ra loa 350 W/kênh (nếu thiết kế đó hoạt động theo chế độ thông thường thì công suất đạt tới gần 4.000W/kênh!). Ðường tín hiệu vào (input) và ra (output) đều có 2 đầu nối RCA (bông sen) và XLR (ca-non). Riêng đối với tín hiệu vào X350 chấp nhận cả 2 chế độ single-end và balanced.
    Âm thanh
    Nghe Pass Labs X350, những ai mê tín đèn điện tử chắc chắn sẽ bị dao động vì âm thanh ngọt ngào và sạch sẽ vô cùng. Tiếng piano rất tròn, mọng và không hề bể ở những cung đoạn cao trào. Ðặc biệt đối với các âm tần thấp (bass), X350 xử lý rất gọn gàng tinh tế, điệu nghệ như một ampli đèn thật sự. Những định kiến về âm thanh thừa lý thiếu tình của các ampli sò (transistor) sẽ hoàn toàn tan biến khi nghe giọng hát ấm áp truyền cảm qua Pass Labs X350, đặc biệt đối với những đoạn luyến láy của nhạc jazz hay khúc ballad trữ tình sâu lắng. Rõ ràng sự chắt lọc tinh túy của những chiếc sò mosfet để tạo ra 350W công suất cốt đã phát huy tác dụng thực sự. Vì vậy gọi Pass Alabs X350 là đỉnh cao của sự tinh khiết hoàn toàn không có gì cường điệu.
    Sử dụng
    Công suất lớn, Class A, Pass Labs X350 là lựa chọn tuyệt vời cho những cặp loa đẳng cấp cao có độ nhạy trên dưới 90 dB như BW, Sonus Faber, Dynaudio, Dunlavy?Ở khía cạnh này thì Pass Labs vượt xa các amplifier đèn khác. Nhà sản xuất khuyên người chơi phối hợp ampli này với các thiết bị tiền khuếch (preampli) cùng hãng để đạt hiệu quả tối đa.
    CHU VĨNH
    --------------------------------------------------------------------------------
    Thông số cơ bản
    Ampli stereo
    Công suất: 350W class A/kênh
    Xuất xứ: Hoa Kỳ
    Kích thước: 48 x 56 x 25 cm
    Trọng lượng: 60 kg
    Giá tham khảo: 8.000 USD
    http://www.ttvnol.com/forum/f_62
    http://www.ttvnol.com/forum/f_394
  7. nvl

    nvl ĐTVT Moderator

    Tham gia ngày:
    31/01/2002
    Bài viết:
    4.304
    Đã được thích:
    6
    Amplifier PASS LABS X350
    Âm thanh tinh khiết
    Một thị trấn nhỏ thơ mộng Foresthill thuộc bang California (Mỹ) với vẻn vẹn 2.000 dân nhưng cũng rất tự hào có cả một viện bảo tàng phong phú Foresthill Museum và một hãng hi-end lừng danh thế giới với thương hiệu Pass Labs.
    Triết lý kinh doanh kiên định: chỉ một con đường
    Con đường tôi đã lựa chọn là duy nhất: kiên định để đến thành công - Nelson Pass, người sáng lập hãng Pass Labs từ năm 1994 đã từng tuyên bố như vậy. Không màu mè hoa mỹ, không dàn trải cho nhiều loại sản phẩm, chỉ tập trung vào phần tiền khuếch (preamplifier) và công suất (amplifier), Pass Labs cứ lặng lẽ chinh phục giới đam mê trên toàn thế giới bằng chất lượng nổi trội và khả năng tái tạo âm thanh một cách tinh khiết tuyệt vời. 9 năm hoạt động với 30 giải thưởng lớn do hiệp hội ghi âm và các tạp chí chuyên ngành uy tín trao tặng cho 2 dòng sản phẩm X và Aleph , Pass Labs đã thực sự khẳng định mình là một tên tuổi lớn trên thị trường hi-end quốc tế. Mẫu mã tinh tế, âm thanh độc đáo, không ngừng ứng dụng công nghệ mới là những nét điển hình của thương hiệu này. Chính vì vậy liên tục trong nhiều năm liền, các sản phẩm Pass Labs đều được tạp chí Stereophile trân trọng xếp vào vị trí preamplifier và amplifier class A hàng đầu để tư vấn cho người chơi lựa chọn.
    Amplifier Pass Labs X350 - đỉnh cao của âm thanh tinh khiết
    Amplifier công suất stéréo Pass Labs X350 nằm trong khoảng đầu của dãy sản phẩm serie X (sau 2 amplifier X1000 và X600). Mặt màu ghi xám, chính giữa có đồng hồ chỉnh bias được bảo vệ bởi 2 lá chắn bằng thép dày tạo cảm giác về một nguồn uy lực thật sự. Mạch công suất được thiết kế bằng 24 sò Transistor Mosfet mỗi kênh, hoạt động theo chế độ Class A với công suất ra loa 350 W/kênh (nếu thiết kế đó hoạt động theo chế độ thông thường thì công suất đạt tới gần 4.000W/kênh!). Ðường tín hiệu vào (input) và ra (output) đều có 2 đầu nối RCA (bông sen) và XLR (ca-non). Riêng đối với tín hiệu vào X350 chấp nhận cả 2 chế độ single-end và balanced.
    Âm thanh
    Nghe Pass Labs X350, những ai mê tín đèn điện tử chắc chắn sẽ bị dao động vì âm thanh ngọt ngào và sạch sẽ vô cùng. Tiếng piano rất tròn, mọng và không hề bể ở những cung đoạn cao trào. Ðặc biệt đối với các âm tần thấp (bass), X350 xử lý rất gọn gàng tinh tế, điệu nghệ như một ampli đèn thật sự. Những định kiến về âm thanh thừa lý thiếu tình của các ampli sò (transistor) sẽ hoàn toàn tan biến khi nghe giọng hát ấm áp truyền cảm qua Pass Labs X350, đặc biệt đối với những đoạn luyến láy của nhạc jazz hay khúc ballad trữ tình sâu lắng. Rõ ràng sự chắt lọc tinh túy của những chiếc sò mosfet để tạo ra 350W công suất cốt đã phát huy tác dụng thực sự. Vì vậy gọi Pass Alabs X350 là đỉnh cao của sự tinh khiết hoàn toàn không có gì cường điệu.
    Sử dụng
    Công suất lớn, Class A, Pass Labs X350 là lựa chọn tuyệt vời cho những cặp loa đẳng cấp cao có độ nhạy trên dưới 90 dB như BW, Sonus Faber, Dynaudio, Dunlavy?Ở khía cạnh này thì Pass Labs vượt xa các amplifier đèn khác. Nhà sản xuất khuyên người chơi phối hợp ampli này với các thiết bị tiền khuếch (preampli) cùng hãng để đạt hiệu quả tối đa.
    CHU VĨNH
    --------------------------------------------------------------------------------
    Thông số cơ bản
    Ampli stereo
    Công suất: 350W class A/kênh
    Xuất xứ: Hoa Kỳ
    Kích thước: 48 x 56 x 25 cm
    Trọng lượng: 60 kg
    Giá tham khảo: 8.000 USD
    http://www.ttvnol.com/forum/f_62
    http://www.ttvnol.com/forum/f_394
  8. nvl

    nvl ĐTVT Moderator

    Tham gia ngày:
    31/01/2002
    Bài viết:
    4.304
    Đã được thích:
    6

    ?oLoa nhà nghề? tự chế
    Ðỉnh cao đam mê của người chơi hi-end là tự thiết kế cho mình dàn máy mơ ước. Họ đầu tư rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc cho niềm vui đó. Ðối với họ, đây là một tác phẩm nghệ thuật thật sự và họ rất mong muốn chia sẻ kinh nghiệm với những người chơi khác. Nhà sưu tập đồ cổ A.L là một người như thế. Dàn máy của ông bao gồm một hệ thống loa đồ sộ sử dụng tới 7 ampli hỗ trợ và một thời gian kỷ lục 5 năm mới hoàn thành.

    Hình dáng cổ điển - âm thanh hiện đại
    Hệ thống loa của ông A.L được thiết kế theo phong cách cổ điển, hình dáng giống như hai chiếc tủ của thời vua Louis 16, làm bằng gỗ anh đào, màu đậm. Mỗi bên có 6 loa, 2 loa còi, 1 loa tweeter (treble) và 3 loa nén. Trên cùng là loa còi màu trắng hiệu Iwata được kích hoạt bằng mô-tơ (củ loa) TAD 4001 đường kính 5cm, phụ trách phần trung thấp (bass medium). Hỗ trợ với âm tần phía dưới (medium) là loa còi Ledauphine 4 múi, kết hợp mô-tơ TAD2001 (2,5cm). Loa tweeter dùng cho âm cao (treble) là Onken 5000T và 3 loa nén còn lại, hai cho âm trầm (bass), một cho âm trung (medium) đều của hãng TAD (một nhánh của Pioneer-Nhật Bản). Thùng loa có thể tích 550 lít, được gia cố trọng lượng bằng cát để khử tối đa độ rung. Các bộ điều âm (crossover) thiết kế linh hoạt, phân phối giải tần hợp lý cho từng bộ phận để sử dụng hệ thống nhiều ampli (multiamping) phù hợp.
    7 ampli và sự phối hợp tinh tế
    Ðể khai thác được hệ thống loa phức tạp kể trên cần phải giải quyết bài toán phối hợp nhiều ampli. Bằng kinh nghiệm chơi lâu năm và sự góp ý của bạn bè, ông A.L đã tìm ra giải pháp. Trước tiên ông dùng bộ lọc điều âm BSS chia hệ thống ra thành 3 đường truyền dẫn (3 way). Sau đó sử dụng hai ampli đèn Cary CAD 805 (55W classe A) phụ trách phần trung (medium, 98-450Hz), hai ampli Cary CAD 211 (đèn 845, 80W Classe A) cho phần thấp (bass- medium, 0-120Hz) và hai ampli Cary CAD 2A3 SE (7W) cho loa tweeter (treble). Ngoài ra toàn bộ hệ thống còn được hỗ trợ bởi một ampli transistor nhà nghề hiệu CrestAudio với công suất khủng khiếp 8.000W(!)phụ trách phần âm tần thấp (bass). Dĩ nhiên, để gã khổng lồ CrestAudio này có thể yên ấm với bầy thiên nga xinh đẹp Cary CAD kể trên, ông A.L đã phải xử lý mạch lọc âm cực kỳ khéo léo và tinh tế. Và kết quả là gia đình 7 thành viên ampli đó đã tìm được tiếng nói chung hòa hợp.
    Âm thanh
    Ấn tượng đầu tiên khi nghe hệ thống loa này là sự hùng tráng lạ lùng, đặc biệt đối với những bản giao hưởng của các dàn nhạc lớn. Khi cao trào của dàn kèn hơi cất lên, ta có cảm giác như một đợt gió mạnh nổi dậy trong phòng, âm thanh cực kỳ thoát, hoàn toàn không có tiếng bí như các loa nén khác. Ðặc biệt giọng nam và nữ trầm ở âm tần trung thấp (bass medium) thì vô cùng sâu lắng, tưởng tượng như ca sĩ đang đứng ngay trước mặt và ta cảm nhận được cả hơi thở với độ rung thanh quản của họ. Hiệu ứng loa còi và cách xử lý tinh tế của người thiết kế giúp ta tiếp cận với một âm thanh hoàn toàn mới lạ, khác biệt với những gì chúng ta thường nghe.
    Và đó chính là chất nhà nghề của người chơi tài tử.
    CHU VĨNH

    http://www.ttvnol.com/forum/f_62
    http://www.ttvnol.com/forum/f_394
  9. nvl

    nvl ĐTVT Moderator

    Tham gia ngày:
    31/01/2002
    Bài viết:
    4.304
    Đã được thích:
    6

    ?oLoa nhà nghề? tự chế
    Ðỉnh cao đam mê của người chơi hi-end là tự thiết kế cho mình dàn máy mơ ước. Họ đầu tư rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc cho niềm vui đó. Ðối với họ, đây là một tác phẩm nghệ thuật thật sự và họ rất mong muốn chia sẻ kinh nghiệm với những người chơi khác. Nhà sưu tập đồ cổ A.L là một người như thế. Dàn máy của ông bao gồm một hệ thống loa đồ sộ sử dụng tới 7 ampli hỗ trợ và một thời gian kỷ lục 5 năm mới hoàn thành.

    Hình dáng cổ điển - âm thanh hiện đại
    Hệ thống loa của ông A.L được thiết kế theo phong cách cổ điển, hình dáng giống như hai chiếc tủ của thời vua Louis 16, làm bằng gỗ anh đào, màu đậm. Mỗi bên có 6 loa, 2 loa còi, 1 loa tweeter (treble) và 3 loa nén. Trên cùng là loa còi màu trắng hiệu Iwata được kích hoạt bằng mô-tơ (củ loa) TAD 4001 đường kính 5cm, phụ trách phần trung thấp (bass medium). Hỗ trợ với âm tần phía dưới (medium) là loa còi Ledauphine 4 múi, kết hợp mô-tơ TAD2001 (2,5cm). Loa tweeter dùng cho âm cao (treble) là Onken 5000T và 3 loa nén còn lại, hai cho âm trầm (bass), một cho âm trung (medium) đều của hãng TAD (một nhánh của Pioneer-Nhật Bản). Thùng loa có thể tích 550 lít, được gia cố trọng lượng bằng cát để khử tối đa độ rung. Các bộ điều âm (crossover) thiết kế linh hoạt, phân phối giải tần hợp lý cho từng bộ phận để sử dụng hệ thống nhiều ampli (multiamping) phù hợp.
    7 ampli và sự phối hợp tinh tế
    Ðể khai thác được hệ thống loa phức tạp kể trên cần phải giải quyết bài toán phối hợp nhiều ampli. Bằng kinh nghiệm chơi lâu năm và sự góp ý của bạn bè, ông A.L đã tìm ra giải pháp. Trước tiên ông dùng bộ lọc điều âm BSS chia hệ thống ra thành 3 đường truyền dẫn (3 way). Sau đó sử dụng hai ampli đèn Cary CAD 805 (55W classe A) phụ trách phần trung (medium, 98-450Hz), hai ampli Cary CAD 211 (đèn 845, 80W Classe A) cho phần thấp (bass- medium, 0-120Hz) và hai ampli Cary CAD 2A3 SE (7W) cho loa tweeter (treble). Ngoài ra toàn bộ hệ thống còn được hỗ trợ bởi một ampli transistor nhà nghề hiệu CrestAudio với công suất khủng khiếp 8.000W(!)phụ trách phần âm tần thấp (bass). Dĩ nhiên, để gã khổng lồ CrestAudio này có thể yên ấm với bầy thiên nga xinh đẹp Cary CAD kể trên, ông A.L đã phải xử lý mạch lọc âm cực kỳ khéo léo và tinh tế. Và kết quả là gia đình 7 thành viên ampli đó đã tìm được tiếng nói chung hòa hợp.
    Âm thanh
    Ấn tượng đầu tiên khi nghe hệ thống loa này là sự hùng tráng lạ lùng, đặc biệt đối với những bản giao hưởng của các dàn nhạc lớn. Khi cao trào của dàn kèn hơi cất lên, ta có cảm giác như một đợt gió mạnh nổi dậy trong phòng, âm thanh cực kỳ thoát, hoàn toàn không có tiếng bí như các loa nén khác. Ðặc biệt giọng nam và nữ trầm ở âm tần trung thấp (bass medium) thì vô cùng sâu lắng, tưởng tượng như ca sĩ đang đứng ngay trước mặt và ta cảm nhận được cả hơi thở với độ rung thanh quản của họ. Hiệu ứng loa còi và cách xử lý tinh tế của người thiết kế giúp ta tiếp cận với một âm thanh hoàn toàn mới lạ, khác biệt với những gì chúng ta thường nghe.
    Và đó chính là chất nhà nghề của người chơi tài tử.
    CHU VĨNH

    http://www.ttvnol.com/forum/f_62
    http://www.ttvnol.com/forum/f_394
  10. nvl

    nvl ĐTVT Moderator

    Tham gia ngày:
    31/01/2002
    Bài viết:
    4.304
    Đã được thích:
    6
    Đầu đĩa Super Audio CD Player SONY SCD-1
    Chuẩn mực âm thanh mới
    Những năm cuối cùng thế kỷ trước, hai người khổng lồ trong lĩnh vực điện tử là Sony và Philips cùng hợp tác tung ra thị trường một sản phẩm mới mang tên Super Audio CD (SACD) dựa trên công nghệ DSD (Direct Stream Digital) với ưu thế vượt trội về mặt kỹ thuật so với công nghệ PCM (Pulse Code Modulation) dùng chế tạo đĩa CD. Các nhà sản xuất phần cứng (thiết bị hi-end) và phần mềm (băng đĩa) đều hy vọng đây sẽ là một cuộc cách mạng, mở ra một sự đột phá mới trong thị trường âm thanh luôn biến động và đ^i hỏi cao về sự thay đổi. Và thực tế cuộc cách mạng đó đang diễn ra trên mặt trận thương mại với hàng loạt đầu đọc SACD và đĩa SACD xuất hiện.
    SACD là gì?
    Các đĩa CD ta thường nghe được sản xuất bằng công nghệ PCM (Pulse Code Modulation) phát minh bởi Sony và Philips từ năm 1978. Công nghệ này đ^i hỏi phải có một quá trình hai lần lọc (khi ghi âm và khi làm đĩa), và như thế giống như một sự kìm hăm, làm giảm độ trung thực của âm thanh. Nhận thấy hạn chế đó, Sony đă phát minh ra công nghệ ghi âm mới DSD (Direct Stream Digital), hoàn toàn không cần thực hiện một quá trình lọc nào, nhờ đó có thể đạt tới độ chính xác rất cao. Các đĩa SACD sản xuất theo chuẩn mực âm thanh mới này có 3 loại:
    1. Một lớp phủ 100% SACD, chỉ đọc được trên máy SACD.
    2. Hai lớp phủ 100% SACD, có chất lượng cao hơn nhưng cũng chỉ đọc được trên máy SACD.
    3. Một lớp SACD, một lớp chuẩn CD thường, cho phép đọc được ở cả hai loại máy SACD và CD. Loại thứ ba được đón nhận nhiều nhất vì giải quyết được bài toán thiết bị tương ứng của người nghe.
    Đầu đọc SACD nhà nghề Sony Player SCD-1
    Chắc như một khối thép đúc, nặng như một phiến đá hoa cương, màu ghi xám, mặt kính hiển thị đen chữ xanh đậm, SCD-1 có hình dáng của một đồ lớn- nhà nghề thực sự. Hộp đĩa nằm phía trên, nắp mở bằng hệ thống cơ giảm sốc đặc biệt, khi bấm nút open của SCD-1 ta có cảm giác như đang chứng kiến một thiết bị tối tân của điệp viên 007. Giống như các CD cao cấp khác, SCD-1 cũng trang bị một cục chống rung nặng, màu vàng ánh dùng để đặt lên trên đĩa tạo độ ổn định trong khi vận hành.
    Trung tâm mặt trước là bảng hiển thị điện tử cung cấp tất cả các thông tin về chủng loại đĩa, bản nhạc, thời gian, chương trình và các thông số kỹ thuật khác. Các nút bấm điều khiển nằm ngay trên bảng hiển thị giúp người nghe có thể thao tác và tìm kiếm những chế độ phù hợp. Là CD Player nên Sony SCD-1 đă có sẵn bộ phận giải mă (D/A converter) bên trong, cho phép sử dụng cả hai đường tín hiệu analog và digital. Mặt sau của máy thể hiện bốn khả năng lựa chọn đầu ra để người nghe có thể kết hợp tối ưu với dàn máy của mình.
    Âm thanh
    Ưu thế của Sony SCD-1 là tương thích với cả hai loại đĩa SACD và CD, vì vậy người mua có thể yên tâm sử dụng chung với bộ sưu tập CD sẵn có của mình. Dù nghe loại đĩa nào, âm thanh của SCD-1 cũng nổi bật bởi độ chi tiết, tách bạch và có chiều sâu r' rệt. Ở tất cả các âm tầng cao, trung, thấp, SCD-1 đều xử lý hài h^a, đúng như tuyên bố đầy tự hào của Sony về phát minh công nghệ DSD mới của mình : màu sắc, âm thanh của SACD sẽ chính xác tới mức đáng kinh ngạc.
    Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng trong cảm thụ âm nhạc bao giờ cũng có hai yếu tố hữu hình (các thông số kỹ thuật có thể đo lường được) và vô hình (khả năng gây xúc cảm của âm thanh, không đo lường trực tiếp và thể hiện bằng con số được), vì vậy dù SCD-1 hội tụ đủ các ưu điểm kỹ thuật của công nghệ SACD khiến người ta phải phục nhưng để làm cho họ cảm thì có lẽ phải chờ thời gian trả lời.
    CHU VĨNH
    --------------------------------------------------------------------------------
    THÔNG SỐ CƠ BẢN
    Đầu đọc đĩa SACD và CD Player
    Dải tần đáp ứng: 2 Hz- 100 kHz (SACD) 2 Hz- 20 kHz (CD)
    Xuất xứ: Nhật Bản
    Kích thước: 430 x 149 x 436 cm
    Trọng lượng: 27 kg
    Giá tham khảo: 4.200 USD
    Được nvl sửa chữa / chuyển vào 16:52 ngày 17/11/2003

Chia sẻ trang này