1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Các bài học tiếng anh đơn giản mà hiệu quả theo chủ đề(liên tục cập nhật^^)

Chủ đề trong 'Anh (English Club)' bởi ocech500, 30/05/2011.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. ocech500

    ocech500 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    18/09/2006
    Bài viết:
    25
    Đã được thích:
    0
    Học cách nhận xét bằng tiếng Anh (Phần 1)

    Khi một người bạn hỏi xin bạn một lời khuyên, khi giám đốc muốn nghe ý kiến của bạn về một vấn đề trong kinh doanh, bạn phải làm gì? Đưa ra ý kiến và nhận xét là một điều hữu ích và rất cần thiết trong cuộc sống. Vậy tại sao bạn không học cách đưa ra ý kiến và nhận xét bằng tiếng Anh?

    Trước hết bạn phải chuẩn bị chủ đề cho ý kiến của mình. Bạn định nói về vấn đề gì, ý kiến của bạn về vấn đề đó thế nào và bạn sẽ dùng những ý nhỏ nào để bảo vệ ý kiến của mình. Bạn có thể tham khảo dàn ý nhận xét sau đây:

    Mở đầu:

    Đưa ra ý kiến của mình một cách ngắn gọn và chính xác, tránh nói vòng vo khiến người nghe hiểu lầm ý của bạn.

    Nội dung:

    Bạn hãy đưa ra lý do cho ý kiến của mình. Hãy tập trung vào ý chính. Lập luận một cách logic và chặt chẽ để nêu bật được ý kiến của mình và thuyết phục người nghe.

    Những mục đích khi nêu ra ý kiến:

    Nhận xét: đưa ra ý kiến của bạn và đưa ra ví dụ, dẫn chứng để bổ sung cho ý kiến đó. Ví dụ như đưa ra lý do.
    So sánh: Tìm ra đặc điểm chung, điểm riêng để đi đến kết luận.
    Chỉ trích: Tìm ra điểm thuận lợi và bất lợi. Nhận xét ý kiến của ai đó, thường là theo cách tiêu cực.
    Thảo luận: phân tích mọi khía cạnh của một vấn đề để đi đến đánh giá về mặt được và chưa được.
    Đánh giá: phân tích và đánh giá về điểm thuận lợi và bất lợi
    Trung tính: Bổ sung ý kiến cho chủ đề và đưa ra điểm thuận lợi
    Kết luận:

    Tổng kết lại ý quan trọng nhất và những ý bổ sung cho ý kiến của bạn.

    Danh sách những từ và cụm từ thường dùng khi phát biểu ý kiến hoặc nhận xét:

    Stating your Opinion (Đưa ra ý kiến)

    · It seems to me that ... (Với tôi, dường như là,,)

    · In my opinion, ... (Theo ý kiến tôi thì…)

    · I am of the opinion that .../ I take the view that ..(ý kiến của tôi là/ Tôi nhìn nhận vấn đề này là).

    · My personal view is that ... (Quan điểm của riêng tôi là…).

    · In my experience ... (Theo kinh nghiệm của tôi thì…).

    · As far as I understand / can see ... (Theo như tôi hiểu thì…).

    · As I see it, .../ From my point of view ... (Theo tôi/ theo quan điểm của tôi).

    · As far as I know ... / From what I know ...(Theo tôi biết thì…/ Từ nhừng gì tôi biết thì…).

    · I might be wrong but ... (Có thể tôi sai nhưng…).

    · If I am not mistaken ... (Nếu tôi không nhầm thì…).

    · I believe one can (safely) say ... (Tôi tin rằng…).

    · It is claimed that ... (Tôi tuyên bố rằng…).

    · I must admit that ... (Tôi phải thừa nhận rằng…).

    · I cannot deny that ... (Tôi không thể phủ nhận rằng….).

    · I can imagine that ... (Tôi có thể tưởng tượng thế này….).

    · I think/believe/suppose ... (Tôi nghĩ/ tin/ cho là…).

    · Personally, I think ... (Cá nhân tôi nghĩ rằng….).

    · That is why I think ... (Đó là lý do tại sao tôi nghĩ rằng…).

    · I am sure/certain/convinced that ... (Tôi chắc chắn rằng….).

    · I am not sure/certain, but ... (Tôi không chắc nhưng…).

    · I am not sure, because I don't know the situation exactly. (Tôi không chắc lắm vì tôi không biết cụ thể tình huống như thế nào).

    · I have read that ... (Tôi đã đọc được rằng…).

    · I am of mixed opinions (about / on) ... (Tôi đang phân vân về việc…).

    · I have no opinion in this matter. (Tôi không có ý kiến gì về việc này).

    Outlining Facts (Chỉ ra điều hiển nhiên)

    · The fact is that …(Thực tế là…).

    · The (main) point is that ... (Ý chính ở đây là…).

    · This proves that ... (Điều này chứng tỏ rẳng…).

    · What it comes down to is that ... (Theo những gì được truyền lại thì…)

    · It is obvious that ...(Hiển nhiên là…).

    · It is certain that ... (Tất nhiên là….).

    · One can say that ... (Có thể nói là…).

    · It is clear that ... (Rõ ràng rằng….).

    · There is no doubt that ... (Không còn nghi ngờ gì nữa….).

    Trên đây là dàn ý cơ bản khi bạn muốn đưa ra một nhận xét nào đó và một số cụm từ hữu ích khi bạn muốn nêu ra ý kiến của mình. Trong phần tiếp theo, chúng tôi sẽ giới thiệu thêm một số cụm từ hữu ích khác được sử dụng khi đưa ra ý kiến.


    Nguồn www.tienganh.com.vn
  2. hayana

    hayana Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    11/04/2011
    Bài viết:
    18
    Đã được thích:
    0
    Most of people have said that listening to English songs will improve listening skills are very good. I do not deny that, but I have a question: How to would listen better, to understand better when singer sings quickly, particularly indigenous artists. Please answer me. Thanks so much!
  3. ocech500

    ocech500 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    18/09/2006
    Bài viết:
    25
    Đã được thích:
    0
    Dear bạn,

    Hát thì nhiều khi tiếng việt mình còn chả nghe rõ, :D chứ chưa nói tiếng anh, vì thế muốn học tiếng anh qua bài hát thì phải có lời, thuộc lời, để khi nghe bạn biết được ca sĩ hát luyến láy nối âm ra làm sao. Lúc đó bạn mới có thể thực sự học được tiếng anh qua bài hát.

    Vài lời với bạn mong là có ích cho bạn. ^^
    -----------------------------Tự động gộp Reply ---------------------------
    Những cụm từ có giới từ thông dụng

    From time to time (occasionally): thỉnh thoảng.
    We visit the museum from time to time (Thỉnh thoảng chúng tôi đến thăm viện bảo tàng.)
    Out of town (away): đi vắng, đi khỏi thành phố.

    I can not see her this week because she's out of town. (Tuần này tôi không thể gặp cô ấy vì cô ấy đã đi khỏi thành phố.)

    Out of date (old): cũ, lỗi thời, hết hạn.

    Don't use that dictionary. I'ts out of date. (Đừng dùng cuốn từ điển đó, nó lỗi thời rồi.)

    Out of work (jobless, unemployed): thất nghiệp.

    I've been out of work for long.(Tôi đã bị thất nghiệp lâu rồi.)

    Out of the question (impossible): không thể được.

    Your request for an extension of cre*** is out of question. (Yêu cầu kéo dài thời gian tín dụng của anh thì không thể được.)

    Out of order (not functioning): hư, không hoạt động.

    Our telephone is out of order. (Điện thoại của chúng tôi bị hư.)

    By then: vào lúc đó.

    He'll graduate in 2009. By then, he hope to have found a job. ( Anh ấy sẽ tốt nghiệp vào năm 2009. Vào lúc đó , anh ấy hi vọng đã tìm được một việc làm.)

    By way of (via): ngang qua, qua ngả.

    We are driving to Atlanta by way of Boston Rouge. ( Chúng tôi sẽ lái xe đi Atlanta qua ngả Boston Rouge.)

    By the way (incidentally): tiện thể, nhân tiện

    By the way, I've got two tickets for Saturday's game. Would you like to go with me? (Tôi có 2 vé xem trận đấu ngày thứ bảy. Tiện thể, bạn có muốn đi với tôi không?)

    By far (considerably): rất, rất nhiều.

    This book is by far the best on the subject. ( Cuốn sách này rất hay về đề tài đó.)

    By accident (by mistake): ngẫu nhiên, không cố ý.

    Nobody will receive a check on Friday because the wrong cards were put into the computer by accident. (Không ai sẽ nhận được bưu phiếu vào ngày thứ sáu vì những phiếu sai vô tình đã được đưa vào máy điện toán.)

    In time ( not late, early enough): không trễ, đủ sớm.

    We arrived at the airport in time to eat before the plane left. (Chúng tôi đến phi trường vừa đủ thời gian để ăn trước khi phi cơ cất cánh.)

    In touch with (in contact with): tiếp xúc, liên lạc với.
    It's very difficult to get in touch with her because she works all day. (Rất khó tiếp xúc với cô ấy vì cô ấy làm việc cả ngày.)
    In case (if): nếu, trong trường hợp.

    I'll give you the key to the house so you'll have it in case I arrive a littlle late. (Tôi sẽ đưa cho anh chiếc chìa khóa ngôi nhà để anh có nó trong trường hợp tôi đến hơi trễ một chút.)

    In the event that (if): nếu, trong trường hợp.

    In the event that you win the prize, you will be notified by mail. (Trong trường hợp anh đoạt giải thưởng, anh sẽ được thông báo bằng thư.)

    In no time at all (in a very short time): trong một thời gian rất ngắn.

    He finished his assignment in no time at all. (Anh ta làm bài xong trong một thời gian rất ngắn.)

    In the way (obstructing): choán chỗ, cản đường.

    He could not park his car in the driveway because another car was in the way. (Anh ta không thể đậu xe ở chỗ lái xe vào nhà vì một chiếc xe khác đã choán chỗ.)

    On time (punctually): đúng giờ.

    Despite the bad weather, our plane left on time. (Mặc dù thời tiết tiết xấu, máy bay của chúng tôi đã cất cánh đúng giờ.)

    On the whole (in general): nói chung, đại khái.

    On the whole, the rescue mission was well excuted. (Nói chung, sứ mệnh cứu người đã được thực hiện tốt.)

    On sale: bán giảm giá.

    Today this item is on sale for 25$. (Hôm nay mặt hàng này bán giảm giá còn 25 đô la.)

    At least (at minimum): tối thiểu.

    We will have to spend at least two weeks doing the experiments. (Chúng tôi sẽ phải mất ít nhất hai tuần lễ để làm các thí nghiệm.)

    At once (immediately): ngay lập tức.

    Please come home at once. (Xin hãy về nhà ngay lập tức.)

    At first (initially): lúc đầu, ban đầu.

    She was nervous at first, but later she felt more relaxed. (Ban đầu cô ta hồi hộp, nhưng sau đó cô ta cảm thấy thư giãn hơn.)

    For good (forever): mãi mãi, vĩnh viễn.

    She is leaving Chicago for good. ( Cô ta sẽ vĩnh viễn rời khỏi Chicago.)

    Nguồn www.tienganh.com.vn
  4. ocech500

    ocech500 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    18/09/2006
    Bài viết:
    25
    Đã được thích:
    0
    Kỹ năng đọc hiểu và đọc lướt tiếng Anh

    Hẳn bạn đã nghe về những người có khả năng đọc được 2.500 từ chỉ trong một phút. Có thể họ có được khả năng đó. Tuy nhiên sẽ thật sai lầm khi đánh đồng khả năng đọc nhanh với kỹ năng đọc lướt thực sự hữu dụng để hiểu thông tin.

    Nói chung, đọc là một quá trình tổng hợp không chỉ đòi hỏi nắm được từ ngữ mà còn cả dấu câu, cú pháp, ngữ pháp, tục ngữ và cảm thụ được cảm xúc của người viết... Khi đọc, điều quan trọng không phải là tốc độ mà là khả năng nắm được nội dung. Khó có thể định lượng khả năng này, và có lẽ càng khó mang nó ra thi thố. Nhưng kỹ năng hiểu thực sự cần thiết cho cuộc sống của chúng ta. Thời đại thông tin hiện nay đòi hỏi không những khả năng tích lũy thông mà còn cần cả khả năng xử lý thông tin.

    Hãy tham khảo một số phương pháp đọc hiểu sau:

    Trước tiên, bạn cần phải biết rằng không phải câu từ đều có chức năng giống nhau. Một số từ dùng chỉ vật như danh từ, những từ khác lại dùng để chỉ đặc tính của vật như tính từ, trong khi động từ lại dùng để diễn đạt hành động, còn trạng từ dùng để bổ nghĩa cho hành động. Nắm được phương thức tổ chức của các nhóm từ cơ bản trên trong văn cảnh của một câu cho sẵn sẽ rất tiện lợi.

    Ví như, thông thường các danh từ đứng ở đầu câu. Chúng giữ vai trò rất quan trọng trong việc chỉ ra câu đó nói về ai, về cái gì. Tính từ đứng ngay trước danh và truyền tải thông tin ít hơn danh từ vì chức năng cơ bản của tính từ là làm rõ nghĩa cho danh từ. Có nhiều danh từ như “House”, “boy” hay “eternity”..., tự bản thân những từ đã hàm nghĩa. Thật ra, ngoài từ “long” thì còn có từ nào đó vẫn có thể bổ nghĩa cho từ “eternity”? Động từ thì đứng sau danh từ. Chúng giúp người đọc biết được hoạt động của chủ ngữ. Điều này rất quan trọng vì các hành động thường truyền tải rất nhiều thông tin về trạng thái và tình huống. Ví dụ trong câu “the man shuddered...” thì ta không những thấy được trạng thái rùng mình mà còn cảm nhận được cảm xúc của ông ta và những tình huống lý giải cho trạng thái đó. Trạng từ thường đứng sau động từ để mô tả cụ thể hành động. Ví dụ, như câu “ He smiled happily” và câu “He smiled sarcastically” có nghĩa rất khác nhau. Cũng như tính từ, trạng từ được phân biệt nhờ tầm quan trọng của chúng đối với việc hiểu, vì trạng từ còn phụ thuộc vào động từ trong câu. Nói chung các động từ như “crying”, “ shouted”... thì tự chúng cũng có sắc thái nghĩa, còn những động từ khác như “gave”, “said”, dreams” có sắc thái nghĩa mờ hơn.

    Khi biết được các nhóm từ cơ bản và hình thức tổ chức của chúng, người đọc sẽ dễ dàng hiểu toàn bộ ý nghĩa của câu. Đặ biệt là đối với trẻ em, sẽ rất tốt nếu chúng biết được trạng từ là gì, vị trí và vai trò của trạng từ trong câu.

    Việc đọc lướt cũng rất hữu ích. Đây là kỹ năng rất cần thiết cho các doanh nhân và sinh viên. Nó giúp người đọc phân biệt được phần nào quan trong hơn còn phần nào kém quan trọng hơn trong một mẩu tin. Phần quan trọng hơn thường là danh từ (đặc biệt là những cái tên trong một mẩu tin về sự kiện có thật) và các động từ. Những điểm khác cần lưu ý khi đọc lướt là các con số ( như số liệu thống kê, ngày tháng) và thời của động từ (liệu hành động được diễn ra ở thời quá khứ, hiện tại hay tương lai) . Những phần quan trọng hơn có thể là các từ như “a”, “the”, “or”, “and”, “if”, “as” ... các từ được lặp lại, hay một số tính từ và trạng từ.

    Dưới đây là một câu chuyện hư cấu và một mẩu tin có thật.

    Chúng ta đánh dấu những phần quan trọng giúp hiểu nội dung văn bản:

    “Suddenly, he ad a loud bang in the distance. Mark’s head began to spin wildly. The explosion had been close, too close. Panicking, he clutched desperately at his camera turned to flee. Them, a voice, faint but growing stronger, crept towards him. He looked round, it was a young girl. “Mark, are you okay? Mark didn’t know whether to laugh or cry. He was alive. That was all he knew”

    Trong 71 từ có trong văn bản trên, chỉ cần phải hiểu 38 từ. Vì vậy, không cần phải dùng một kỹ thuật đặc biệt nào cũng có thể đọc nhanh gấp đôi nhờ kỹ năng đọc lướt.

    Sau đây là một ví dụ khác:

    “In November 1918, the great war finished. Some 20 million men, women, children are estimated to have perished during the year of conflict and the flu epidemic which ensued. The German leader, kaiser Wilhelm was replaced with an embryonic new republic, called Weimar. It would have to tackle, in 1923, spiralling hyper-inflation, and later the vise and rise of Adolf Hiler and his Naris. The first war was only the five number of a conflagration still get to S”

    Với những mẩu tin có ngày tháng và tên gọi như mẩu tin trên thì kỹ năng đọc lướt thực sự hữu dụng để hiểu thông tin.

    Nguồn: www.tienganh.com.vn
  5. me0h0ang

    me0h0ang Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/04/2006
    Bài viết:
    193
    Đã được thích:
    0

    You can choose the appropriate songs with slow melody and low music base, such as
    http://www.youtube.com/watch?v=G5kc5IxtbBk

    or

    http://www.youtube.com/watch?v=gbJSVxKcUZs


    8->
  6. bananaXXL

    bananaXXL Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    15/02/2012
    Bài viết:
    3
    Đã được thích:
    0
    HỌC TIẾNG ANH QUA BÀI HÁT

    Học tiếng anh qua các ca khúc tiếng anh lãng mạn luôn là một cách học hiệu quả. Ta vừa được tận hưởng những bản nhạc lãng mạn, vừa được nghe và dịch lời bài hát đầy ý nghĩa qua những giọng hát truyền cảm.

    Học tiếng anh qua các bài hát kết hợp được cả tính giải trí, thư giãn với việc học nghe tiếng anh và dịch lời bài hát tiếng anh.

    Aroma Tiếng Anh Cho Người Đi Làm có tổng hợp những ca khúc} tiếng anh bất hủ để phục vụ cộng đồng. Các bạn có thể truy cập vào phần Học Tiếng Anh Qua Bài Hát của Aroma để vừa học Tiếng Anh, vừa tận hưởng những giai điệu tuyệt vời nhất.

    Học Tiếng Anh Qua Bài Hát
    Aroma Tiếng Anh Cho Người Đi Làm

Chia sẻ trang này