1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

CÁC BỆNH VỀ CỘT SỐNG ( Đau lưng , thoát vị đĩa đệm , cong vẹo ,gai, thoái hoá cột sống đau cổ ,vai,

Chủ đề trong 'Sức khoẻ - Y tế' bởi nguyen58n, 23/02/2007.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. nguyen58n

    nguyen58n Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    30/10/2005
    Bài viết:
    161
    Đã được thích:
    0

    Thoái hóa đốt sống cổ

    Châm cứu điều trị thoái hóa đốt sống cổ ở HN.
    Bệnh thường xuất hiện ở người đã qua tuổi trung niên (40-50 tuổi); yếu tố nguy cơ là làm việc ở tư thế cúi, cử động nhiều ở vùng đầu cổ, cường độ lao động cao. Những người dễ bị thoái hóa đốt sống cổ nhất là thợ cấy, thợ cắt tóc, nha sĩ, thợ sơn trần, diễn viên xiếc...
    Tùy theo loại bệnh, có thể trong một thời gian dài, người bệnh không thấy có cảm giác khác thường. Sau đó, những triệu chứng sau xuất hiện:
    - Các động tác cổ bị vướng và đau; có thể thỉnh thoảng bị vẹo cổ.
    - Cơn đau kéo dài từ gáy lan ra tai, cổ, ảnh hưởng tới tư thế đầu cổ, đau lan lên đầu, có thể nhức đầu ở vùng chẩm, vùng trán, đau từ gáy lan xuống bả vai, cánh tay ở một bên hay ở cả hai bên.
    - Khám chỉ thấy các cử động ở cổ bị hạn chế (nặng); có thể cảm giác cứng gáy, có điểm đau khi ấn vào các gai xương và các mỏm ngang của cột sống cổ, chụp X-quang cột sống cổ thấy mất đường cong sinh lý, hẹp đĩa liên đốt, biến dạng ở thân đốt, có các gai xương.
    - Với chứng thoái hóa đốt sống cổ ở cao (đoạn C1- C2 - C4), người bệnh còn có triệu chứng nấc, ngáp, chóng mặt.
    Để đề phòng hiện tượng "gãy", trật khớp mỏm nha gây liệt tứ chi hoặc tử vong, người bệnh tuyệt đối không được "vặn", "ấn cổ", không nên nằm gối đầu quá cao.
    Thoái hóa đốt sống cổ gây tổn thương vào lỗ tiếp hợp, có thể gây rối loạn tuần hoàn não. Người bệnh cần được thăm khám lâm sàng thần kinh kết hợp với thăm dò siêu âm để xử trí kịp thời.
    Về điều trị, trước tiên, cần loại trừ chứng đau gáy chẩm, đau gáy bả vai, cánh tay do u hố sau, u tủy cổ. Khi đã xác định bệnh, cần điều trị thoái hóa, chủ yếu là dùng thuốc giảm đau thông thường và xoa - gõ vùng gáy, mặt, bụng.
    Nên dùng thêm vitamin E (400 UI/ngày). Kết hợp điều trị phục hồi chức năng chung của toàn cơ thể (nhất là đối với người cao tuổi) với các hình thức thư giãn, sinh hoạt câu lạc bộ. Đối với người có nghề nghiệp dễ dẫn đến thoái hóa đốt sống cổ, cần phân phối đều giữa lao động và nghỉ ngơi, thư giãn, các xoa bóp phục hồi chức năng (nhất là các diễn viên xiếc).
    TS Nguyễn Chương, Sức Khỏe & Đời Sống
  2. caybachduong

    caybachduong Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/05/2005
    Bài viết:
    70
    Đã được thích:
    0
    Cả tuần nay anh Ng này đi đâu không biết ,làm em chờ dài cổ !!!
  3. nguyen58n

    nguyen58n Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    30/10/2005
    Bài viết:
    161
    Đã được thích:
    0
    Trời ơi ! Anh cảm ơn em , vừa qua anh phải đi công tác xa,quá bận , chả còn lúc nào để vào đây nữa . Để em chờ dài cả cổ ,anh thật có lỗi . Anh sẽ vào ngay đây , thoả lòng em mong nhé ! Anh sẽ viết về hội chứng cổ vai gáy để em đọc nghe ...!
  4. nguyen58n

    nguyen58n Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    30/10/2005
    Bài viết:
    161
    Đã được thích:
    0
    Trời ơi ! Anh cảm ơn em , vừa qua anh phải đi công tác xa,quá bận , chả còn lúc nào để vào đây nữa . Để em chờ dài cả cổ ,anh thật có lỗi . Anh sẽ vào ngay đây , thoả lòng em mong nhé ! Anh sẽ viết về hội chứng cổ vai gáy để em đọc nghe ...!
  5. nguyen58n

    nguyen58n Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    30/10/2005
    Bài viết:
    161
    Đã được thích:
    0
    HỘI CHỨNG CỔ - VAI - GÁY- CÁNH TAY
    A.Hiện Tượng:
    Hội chứng cổ - vai- gáy- cánh tay là hiện tượng bệnh nhân lúc đầu đau,nhức,tê,mỏi khu trú nơi bả vai(1 hoặc 2 bên), về sau lan toả lên cổ,gáy hoặc xuống cánh tay,bàn tay,ngón tay-Kết quả hạn chế vận động cổ-vai-cánh tay .
    Khởi phát bệnh thường chỉ xuất hiện ở vai-sau 1 số lần đau,nếu ta không chữa trị bệnh sẽ nặng lên,sẽ đau nhức lên cổ,có khi co giật cả lên đầu gây đau điếng cho bệnh nhân-hoặc đau nhức tê mỏi di chuyển xuống cánh tay,bàn tay-khi đó đi xe máy chỉ lên tay ga cũng thấy khó. Nói chung khi bị bệnh này thì vận động cổ ,vai ,gáy , cánh tay sẽ bị hạn chế .Có bệnh nhân đau nặng quá , cả đêm không ngủ đựoc,kêu khócvì để tay ở tư thế nào cũng đau không chịu nổi.Một giáo sư ng` Mỹ mô tả bệnh này như sau: ?oCó thể ví bệnh này như 1 ng` bạn của ta-Lúc đầu anh ta ít tới thăm ta và mỗi lần tới thì lưu lại nhà ta trong 1 thời gian ngắn-Về sau anh ta đến thường xuyên hơn và ở lại cũng lâu hơn.Sau cùng anh ta tới nhà ta rồi ở lỳ không đi nữa?.
    Chưa có 1 thống kê thật chính xác theo số liệu phần trăm nhưng dễ dàng nhận ra rằng hội chứng này xảy ra ở nữ nhiều hơn ở nam.Mà ở phụ nữ thì bệnh này thường xảy ra ở bên phải nhiều hơn bên trái hơn Đây là bệnh khi nhẹ điều trị không khó lắm nhưng khi nặng thì rất khó chữa-nếu thầy thuốc nào cho rằng bệnh này dễ chữa thì đó chỉ là để quảng cáo hoặc do không hiểu đầy đủ về bệnh mà thôi.Rất nhiều bệnh nhân loại này tới chỗ chúng tôi điều trị , nói rằng đã đi hết viện này , viện nọ mà vẫn không đựoc chữa khỏi , tôi bảo điều đó không có gì lạ ,vì đây là bệnh khó mà bệnh nhân loại này thưòng chờ tới khi đau không thể chịu nổi mới chịu đi chữa thì viện nào cũng vái lạy cả thôi ! khi đó chỉ có những thầy thuốc giàu kinh nghiệm biết kết hợp nhiều phưong pháp chữa ?"dùng thuốc và không dùng thuốc- mới hy vọng chữa khỏi bệnh , nếu không đành chung sống hoà bình với bệnh mà thôi !
    . Bệnh này phát triển theo lứa tuổi , càng lớn tuổi số ngưòi mắc bệnh này càng tăng . Trứoc đây ngưòi ta cho rằng sau 50 tuổi bệnh này mới phát triển- ?ođau vai sau tuổi 50?-nhưng ngày nay trong lớp trẻ sinh viên cũng rất nhiều em đã bị đau vai gáy.
    B.Nguyên nhân và cách chữa:
    1.Theo Tây y:
    a.Nguyên nhân:Tây y cho rằng bệnh này chủ yếu là do thần kinh và các nguyên nhân thường thấy là:
    -Co thắt cơ tại chỗ
    -Viêm quanh khớp vai
    -Thoái hoá đốt sống cổ.
    -Xô lệch các đốt sống cổ do chấn thương thể thao hoặc bị tai nạn.
    Ngoài ra còn vài nguyên nhân nữa như nằm,ngồi sai tư thế hoặc bệnh nghề nghiệp,v..v?
    b.Cách chữa:Tây y thường dùng các thuốc sau chữa kết hợp:
    -Thuốc giảm đau
    -Thuốc kháng viêm
    -Thuốc giãn cơ
    -Thuốc bổ thần kinh nhóm B
    -Kết hợp kéo dãn , châm cứu và vật lý trị liệu
    Nếu điều trị nội khoa không hiệu quả thì phải phẫu thuật .
    Lúc đầu,các BS cho dùng thuốc kháng viêm không Corticoide , nhưng nếu điều trị không đỡ thì sẽ cho dùng nhóm Corticoide ( viên hoặc tiêm ) mặc dù biết dùng Corticoide ( (Cortison) sẽ dễ bị tác dụng phụ cho bệnh nhân nhưng không còn cách nào khác nên đành phải dùng thôi.
    Có một điều bệnh nhân dễ nhầm lẫn là khi điều trị ở các viện công không khỏi bệnh nhân tìm tới các sở y tế tư nhân (phòng mạch hoặc bệnh viện tư) . Tại đó một số thầy thuốc vì chạy theo lợi nhuận , chẳng cần biết trứoc đó đã điều trị thế nào , tiêm luôn cho một mũi Corticoid liều cao ( hoặc pha thêm thuốc giảm đau ) , bệnh nhân thấy khỏi ngay - quả là thần dược - thế là cứ tấm tắc khen mãi thầy nọ hoặc bệnh viện kia quá giỏi , đi đâu cũng giới thiệu mọi ngưòi tới đó mà chữa , đâu biết rằng mình đã bị hại , tiếp tục ?ogiúp ?o ngưòi khác bị hại theo .
    2.Theo Đông y : Có thể dùng thảo dược kết hợp châm cứu để chữa bệnh này , bệnh nhẹ hoặc trung bình chỉ cần dăm baỷ thang là khỏi hoặc giảm hẳn , nhưng nếu bệnh nặng thì phải chữa hàng tháng ,có khi vài tháng mới hy vọng khỏi .( Xin xem CHỮA THOÁI HOÁ ĐỐT SỐNG CỔ BẰNG ĐÔNG Y ở bài sau )
    3.Chữa không dùng thuốc :
    a. Nguyên nhân : Thống nhất các nguyên nhân như Tây y và Đông y ở trên .
    b.Cách chữa : Có nhiều phuơng pháp không dùng thuốc cũng có thể chữa khỏi hội chứng cổ -vai-gáy-cánh tay , như dùng năng luợng sinh học ( Yôga , Thiền , nhân điện ?) , Day ấn các vùng phản xạ trên đầu , Diện chẩn điều khiển liệu pháp , Cảnh bối trị liệu học , thủ châm Triều Tiên , Ymêhoo , Chiropractic , Tác động cột sống ?.Qua thực tế trị liệu nhiều năm , chúng tôi thấy Tác động cột sống vẫn đựoc coi là hiệu quả hơn cả .
    C. Tự rèn luyện và chữa trị :
    Bệnh nhân cũng có thể tự xoa bóp và chữa trị cho mình nhằm làm giảm đau đớn và hạn chế vận động theo các bài mà tôi đã post ở phần trứoc , đặc biệt là bài ?o Xoa bóp chống thoái hoá đốt sống cổ? của thạc sĩ Hoàng Khánh Toàn - trưởng khoa Đông y Bệnh viện trung ương Quân đội 108 .Bài post ngày 29/3/07 .
    Nếu các bạn học được bài ?o rung động thư giãn ?o HỒI XUÂN CÔNG trong sách ?oThuật dưỡng sinh trường thọ của người Trung Hoa cổ ?o để hàng ngày tập luyện thì thật hữu ích trong phòng chữa bệnh này .
    Có một bài nhỏ dễ làm nhưng tác dụng không kém phần lý tưởng là mỗi sáng sau khi tập luyện xong các bạn xát hai lòng bàn tay vào nhau cho nóng lên rồi xát nóng hai bên cổ , có thể xát đồng thời hai bên cổ hoặc xát từng bên ,mỗi bên 50 lần , Các bạn cứ thừ vào mỗi sáng - nếu đuợc cả sáng lẫn tối thì càng tốt -Chắc chắn bạn sẽ thu đựoc kết quả như ý .
    D. Kiêng cữ :
    Tôi muốn nói thêm với bạn điều này , nếu bạn làm đựoc những điều sau đây thì bệnh tình của bạn cũng đỡ đi rất nhiều :
    1.Không ăn cà muối .
    2.Không ăn măng , đặc biệt là măng chua .
    3.không uống nước đá .
    4.Hạn chế ăn thịt bò , thịt bò thì rất bổ cho người khoẻ , nhưng với những bn dạng này thịt bò dễ làm tăng sự co cơ .
    5. Bệnh thường dễ nặng hơn vào mùa lạnh , nên khi trời chuyển lạnh cần lưu ý mặc đủ ấm . Nguợc lại những ngày nóng nếu dùng quạt điện để ngủ , tránh không để quạt thổi thẳng vào người , nhất là vùng đầu cổ ./.
  6. nguyen58n

    nguyen58n Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    30/10/2005
    Bài viết:
    161
    Đã được thích:
    0
    HỘI CHỨNG CỔ - VAI - GÁY- CÁNH TAY
    A.Hiện Tượng:
    Hội chứng cổ - vai- gáy- cánh tay là hiện tượng bệnh nhân lúc đầu đau,nhức,tê,mỏi khu trú nơi bả vai(1 hoặc 2 bên), về sau lan toả lên cổ,gáy hoặc xuống cánh tay,bàn tay,ngón tay-Kết quả hạn chế vận động cổ-vai-cánh tay .
    Khởi phát bệnh thường chỉ xuất hiện ở vai-sau 1 số lần đau,nếu ta không chữa trị bệnh sẽ nặng lên,sẽ đau nhức lên cổ,có khi co giật cả lên đầu gây đau điếng cho bệnh nhân-hoặc đau nhức tê mỏi di chuyển xuống cánh tay,bàn tay-khi đó đi xe máy chỉ lên tay ga cũng thấy khó. Nói chung khi bị bệnh này thì vận động cổ ,vai ,gáy , cánh tay sẽ bị hạn chế .Có bệnh nhân đau nặng quá , cả đêm không ngủ đựoc,kêu khócvì để tay ở tư thế nào cũng đau không chịu nổi.Một giáo sư ng` Mỹ mô tả bệnh này như sau: ?oCó thể ví bệnh này như 1 ng` bạn của ta-Lúc đầu anh ta ít tới thăm ta và mỗi lần tới thì lưu lại nhà ta trong 1 thời gian ngắn-Về sau anh ta đến thường xuyên hơn và ở lại cũng lâu hơn.Sau cùng anh ta tới nhà ta rồi ở lỳ không đi nữa?.
    Chưa có 1 thống kê thật chính xác theo số liệu phần trăm nhưng dễ dàng nhận ra rằng hội chứng này xảy ra ở nữ nhiều hơn ở nam.Mà ở phụ nữ thì bệnh này thường xảy ra ở bên phải nhiều hơn bên trái hơn Đây là bệnh khi nhẹ điều trị không khó lắm nhưng khi nặng thì rất khó chữa-nếu thầy thuốc nào cho rằng bệnh này dễ chữa thì đó chỉ là để quảng cáo hoặc do không hiểu đầy đủ về bệnh mà thôi.Rất nhiều bệnh nhân loại này tới chỗ chúng tôi điều trị , nói rằng đã đi hết viện này , viện nọ mà vẫn không đựoc chữa khỏi , tôi bảo điều đó không có gì lạ ,vì đây là bệnh khó mà bệnh nhân loại này thưòng chờ tới khi đau không thể chịu nổi mới chịu đi chữa thì viện nào cũng vái lạy cả thôi ! khi đó chỉ có những thầy thuốc giàu kinh nghiệm biết kết hợp nhiều phưong pháp chữa ?"dùng thuốc và không dùng thuốc- mới hy vọng chữa khỏi bệnh , nếu không đành chung sống hoà bình với bệnh mà thôi !
    . Bệnh này phát triển theo lứa tuổi , càng lớn tuổi số ngưòi mắc bệnh này càng tăng . Trứoc đây ngưòi ta cho rằng sau 50 tuổi bệnh này mới phát triển- ?ođau vai sau tuổi 50?-nhưng ngày nay trong lớp trẻ sinh viên cũng rất nhiều em đã bị đau vai gáy.
    B.Nguyên nhân và cách chữa:
    1.Theo Tây y:
    a.Nguyên nhân:Tây y cho rằng bệnh này chủ yếu là do thần kinh và các nguyên nhân thường thấy là:
    -Co thắt cơ tại chỗ
    -Viêm quanh khớp vai
    -Thoái hoá đốt sống cổ.
    -Xô lệch các đốt sống cổ do chấn thương thể thao hoặc bị tai nạn.
    Ngoài ra còn vài nguyên nhân nữa như nằm,ngồi sai tư thế hoặc bệnh nghề nghiệp,v..v?
    b.Cách chữa:Tây y thường dùng các thuốc sau chữa kết hợp:
    -Thuốc giảm đau
    -Thuốc kháng viêm
    -Thuốc giãn cơ
    -Thuốc bổ thần kinh nhóm B
    -Kết hợp kéo dãn , châm cứu và vật lý trị liệu
    Nếu điều trị nội khoa không hiệu quả thì phải phẫu thuật .
    Lúc đầu,các BS cho dùng thuốc kháng viêm không Corticoide , nhưng nếu điều trị không đỡ thì sẽ cho dùng nhóm Corticoide ( viên hoặc tiêm ) mặc dù biết dùng Corticoide ( (Cortison) sẽ dễ bị tác dụng phụ cho bệnh nhân nhưng không còn cách nào khác nên đành phải dùng thôi.
    Có một điều bệnh nhân dễ nhầm lẫn là khi điều trị ở các viện công không khỏi bệnh nhân tìm tới các sở y tế tư nhân (phòng mạch hoặc bệnh viện tư) . Tại đó một số thầy thuốc vì chạy theo lợi nhuận , chẳng cần biết trứoc đó đã điều trị thế nào , tiêm luôn cho một mũi Corticoid liều cao ( hoặc pha thêm thuốc giảm đau ) , bệnh nhân thấy khỏi ngay - quả là thần dược - thế là cứ tấm tắc khen mãi thầy nọ hoặc bệnh viện kia quá giỏi , đi đâu cũng giới thiệu mọi ngưòi tới đó mà chữa , đâu biết rằng mình đã bị hại , tiếp tục ?ogiúp ?o ngưòi khác bị hại theo .
    2.Theo Đông y : Có thể dùng thảo dược kết hợp châm cứu để chữa bệnh này , bệnh nhẹ hoặc trung bình chỉ cần dăm baỷ thang là khỏi hoặc giảm hẳn , nhưng nếu bệnh nặng thì phải chữa hàng tháng ,có khi vài tháng mới hy vọng khỏi .( Xin xem CHỮA THOÁI HOÁ ĐỐT SỐNG CỔ BẰNG ĐÔNG Y ở bài sau )
    3.Chữa không dùng thuốc :
    a. Nguyên nhân : Thống nhất các nguyên nhân như Tây y và Đông y ở trên .
    b.Cách chữa : Có nhiều phuơng pháp không dùng thuốc cũng có thể chữa khỏi hội chứng cổ -vai-gáy-cánh tay , như dùng năng luợng sinh học ( Yôga , Thiền , nhân điện ?) , Day ấn các vùng phản xạ trên đầu , Diện chẩn điều khiển liệu pháp , Cảnh bối trị liệu học , thủ châm Triều Tiên , Ymêhoo , Chiropractic , Tác động cột sống ?.Qua thực tế trị liệu nhiều năm , chúng tôi thấy Tác động cột sống vẫn đựoc coi là hiệu quả hơn cả .
    C. Tự rèn luyện và chữa trị :
    Bệnh nhân cũng có thể tự xoa bóp và chữa trị cho mình nhằm làm giảm đau đớn và hạn chế vận động theo các bài mà tôi đã post ở phần trứoc , đặc biệt là bài ?o Xoa bóp chống thoái hoá đốt sống cổ? của thạc sĩ Hoàng Khánh Toàn - trưởng khoa Đông y Bệnh viện trung ương Quân đội 108 .Bài post ngày 29/3/07 .
    Nếu các bạn học được bài ?o rung động thư giãn ?o HỒI XUÂN CÔNG trong sách ?oThuật dưỡng sinh trường thọ của người Trung Hoa cổ ?o để hàng ngày tập luyện thì thật hữu ích trong phòng chữa bệnh này .
    Có một bài nhỏ dễ làm nhưng tác dụng không kém phần lý tưởng là mỗi sáng sau khi tập luyện xong các bạn xát hai lòng bàn tay vào nhau cho nóng lên rồi xát nóng hai bên cổ , có thể xát đồng thời hai bên cổ hoặc xát từng bên ,mỗi bên 50 lần , Các bạn cứ thừ vào mỗi sáng - nếu đuợc cả sáng lẫn tối thì càng tốt -Chắc chắn bạn sẽ thu đựoc kết quả như ý .
    D. Kiêng cữ :
    Tôi muốn nói thêm với bạn điều này , nếu bạn làm đựoc những điều sau đây thì bệnh tình của bạn cũng đỡ đi rất nhiều :
    1.Không ăn cà muối .
    2.Không ăn măng , đặc biệt là măng chua .
    3.không uống nước đá .
    4.Hạn chế ăn thịt bò , thịt bò thì rất bổ cho người khoẻ , nhưng với những bn dạng này thịt bò dễ làm tăng sự co cơ .
    5. Bệnh thường dễ nặng hơn vào mùa lạnh , nên khi trời chuyển lạnh cần lưu ý mặc đủ ấm . Nguợc lại những ngày nóng nếu dùng quạt điện để ngủ , tránh không để quạt thổi thẳng vào người , nhất là vùng đầu cổ ./.
  7. nguyen58n

    nguyen58n Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    30/10/2005
    Bài viết:
    161
    Đã được thích:
    0
    CHỮA THOÁI HOÁ ĐỐT SỐNG CỔ BẰNG ĐÔNG Y
    Ở lứa tuổi trên 50 (25-50%), trên 75 tuổi (75%)., chứng viêm tuỷ xám chỉ chiếm 5-10%.
    Dựa theo triệu chứng lâm sàng, Đông y xếp bệnh này vào loại Tý Chứng, Nuy Chứng, Đầu Thống, Cảnh Cường, Cảnh Cường Thống, Huyễn Vựng, Cảnh Cân Cơ (Ji)?
    Nguyên nhân
    - Do phong hàn thấp bên ngoài xâm nhập vào làm cho khí huyết trong kinh lạc bị bế tắc gây nên đau, cử động khó khăn. Gặp nhiều nơi những người cơ thể suy yếu, lớn tuổi.
    - Do dinh dưỡng không tốt làm tổn thương Tỳ Vị, Tỳ thống huyết, Tỳ suy yếu, huyết không chuyển vận được đến vùng bệnh gây nên. Thấp tà xâm nhập vào cơ thể những người Tỳ hư do ăn uống suy kém. Thấp kéo dài sẽ biến thành đờm, đờm và thấp cùng đưa lên vùng cổ, vai sẽ làm cho khí huyết bị ngăn trở gây nên đau.
    - Do hư yếu của tuổi già. Càng lớn tuổi, xương và các đốt ít được nuôi dưỡng hơn gây nên đau, khó cử động. Gặp nhiều trong chứng Can huyết hư, Thận âm hư.
    - Do chấn thương làm ảnh hưởng đến gân cơ và khớp vùng cổ gáy.
    Các nguyên nhân trên, nếu không được chữa trị sẽ làm cho khí huyết bị ngưng trệ gây nên bệnh.
    Biện chứng luận trị
    +Do phong hàn :Text Đầu, gáy, vai và lưng trên đau, gáy cứng, có nhiều điểm đau ở cổ, có cảm giác như nhịp đập ở cổ, cử động khó khăn, tay chân tê, đau, mỏi, chi trên có cảm giác nặng, không có sức, thích ấm, sợ lạnh, lưỡi mỏng, trắng nhạt, mạch Phù, Hoãn hoặc Khẩn.
    Điều trị: Khứ phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Quế Chi Gia Cát Căn Thang gia giảm: Cát căn 15g, Quế chi, Bạch thược, Đương quy, Xuyên khung, Thương truật, Mộc qua đều 9g, Cam thảo 6g, Tam thất 3g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 trái.
    (Cát căn, Quế chi, Xuyên khung, Thương truật khu phong. Cát căn giải cơ ở phần biểu, có tác dụng trị đau cơ ở vùng vai lưng, cổ, làm chủ dược. Quế chi tán hàn; Bạch thược hoà doanh, vệ để ngăn không cho tà khí xâm nhập vào phần biểu. Ngoài ra, Bạch thược có tác dụng thư cân, giúp cho Cát căn để giảm đau ở cổ. Xuyên khung và Thương truật khu phong thấp, trị đau nhức, đặc biệt ở vùng trên của cơ thể. Xuyên khung và Tam thất thông kinh, hoá ứ, chỉ thống. Đương quy, Bạch thược dưỡng huyết, hoạt huyết để ngăn chận không cho hàn tà xâm nhập vào vùng cổ. Mộc qua táo thấp, thông kinh, thư cân, làm mềm các đốt sống. Kết hợp với Cát căn để làm dãn cơ ở cổ. Đại táo, Sinh khương, Cam thảo hỗ trợ Quế chi và Bạch thược để khu phong, tán hàn, điều hoà doanh vệ).
    Cử động khó thêm Thân cân thảo và Lạc thạch đằng đều 9g. Đau nhiều thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g.
    Nếu có biểu hiện thấp nhiều, có cảm giác như cái bao đè lên đầu thay Quế Chi Gia Cát Căn Thang gia giảm bằng bài Khương Hoạt Thắng Thấp Thang gia vị: Cát căn 12g, Khương hoạt, Độc hoạt, Quế chi đều 9g, Cảo bản, Phòng phong, Xuyên khung, Uy linh tiên, Thương truật đều 6g, Cam thảo 3g.
    Nếu có biểu hiện phong nhiều, đau nhiều chỗ, sợ gió, thay bài Quế Chi Gia Cát Căn Thang gia giảm bằng bài Phòng Phong Thang gia giảm:Phòng phong, Cát căn đều 12g, Tần giao, Uy linh tiên, Khương hoạt đều 9g, Phục linh, Đương quy, Quế chi đều 6g, Ma hoàng 3g.
    Châm Cứu
    Hậu khê, Phong trì, Đại chuỳ, Liệt khuyết. Châm tả.
    (Hậu khê là huyệt giao hội của mạch Đốc, chi phối vùng cột sống. Đây là một trong các huyệt hiệu quả nhất để trị gáy cứng đau; Liệt khuyết, Đại chuỳ, Phong trì khu phong, tán hàn. Ngoài ra, Liệt khuyết là Lục tổng huyệt trị vùng cổ gáy; Đại chuỳ là huyệt Hội của 6 đường kinh dương với mạch Đốc; Phong trì là huyệt hôị của kinh Đởm và kinh Tam tiêu với Dương kiều mạch và Dương duy mạch. Vì vậy, phối hợp các huyệt này có tác dụng thông kinh, chỉ thống vùng bệnh).
    Có biểu hiện phong thấp, bỏ Liệt khuyết, Đại chuỳ, thêm Âm lăng tuyền, Đại trử. Gáy đau dọc theo đường kinh Bàng quang, bỏ Phong trì, thêm Thiên trụ, Côn lôn. Đau dọc theo đường kinh Đại trường, thêm Túc tam lý. Đau vùng kinh Tiểu trường, thêm Thiên song, Khúc viên. Đau vùng kinh Tam tiêu thêm Thiên liêu, Thiên dũ, bỏ Liệt khuyết, thêm Trung chử. Đau theo mạch Đốc, thêm Á môn, Phong phủ. Ngửa cổ đau, thêm Thần đường. Cúi cổ xuống đau, thêmNhân trung. Đau lan xuống vai thêm Thiên liêu, Kiên ngung hoặc Kiên tam châm hoặc châm Kiêng ngung, Kiên liêu và Kiên trinh. Đau lan xuống gáy, cơ thang, xương đòn, có thể theo cách sau: Trước hết châm ?~Thiên Ngũ Huyệt?T gồm Thiên trụ, Thiên dũ, Thiên tỉnh, Thiên liêu và Thiên song. Sau đó chọn 1-3 huyệt gần chỗ đau. Nếu đau ở mạch Đốc, dùng Hậu khê hoặc Trường cường. Đau vùng kinh Bàng quang, dùng Côn lôn, Thân mạch. Đau trên đường kinh Đởm chọn Khâu khư hoặc Huyền chung. Đau trên đường kinh Tiểu trường chọn Hậu khê hoặc Dưỡng lão. Đau liên hệ đường kinh Tam tiêu, chọn Trung chử hoặc Chi câu. Đây là những huyệt có hiệu quả tốt.
    +Do đờm thấp ngăn trở kinh mạch :: Đầu, gáy, vai, vai lưng đau, váng đầu, chóng mặt, đầu nặng, cơ thể nặng, không có sức, nôn mửa, ngực và hông sườn đầy tức, lưỡi trắng nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch Hoạt, Nhu.
    Điều trị: Hoá đờm, trừ thấp, hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Phục Linh Hoàn gia giảm: Phcụ linh, Trần bì, Địa long đều 12g, Đởm nam tinh, Bán hạ, Bạch giới tử, Ngũ vị tử đều 10g, Cát cánh 6g, Tam thất 3g.
    (Phục linh, Trần bì, Bán hạ hoá đờm, khứ thấp; Bạch giới tử tán hàn, trừ thấp, chỉ thống; Đởm nam tinh khứ đờm, thông kinh; Địa long thông kinh, chống co giật; Ngũ vị tử cố biểu để ngăn chận tà khí xâm nhập; Tam thất hoạt huyết, khứ ứ; Cát cánh dẫn thuốc lên phần trên, hoá đờm).
    Có dấu hiệu phong thấp thêm Quế chi, Khương hoạt đêù 9g. Chóng mặt thêm Thiên ma, Bạch truật đều 12g; Ngực đầy thêm Đan sâm 9g, Giới bạch, Qua lâu bì.
    Nếu đờm nhiệt vào kinh Thái dương Thay Phục Linh Hoàn gia vị bằng Nhị Trần Thang gia vị (Bán hạ, Hoàng cầm đều 12g, Phục linh, Trần bì, Hồng hoa, Khương hoạt đều 9g, Cam thảo 6g, Sinh khương 2 miếng.
    Châm Cứu
    Hậu khê, Phong trì, Đại chuỳ, Âm lăng tuyền, Phong long.
    (Hậu khê, Phong trì, Đại chuỳ thông kinh khí vùng bệnh, chỉ thống; Âm lăng tuyền là huyệt chủ yếu để trừ thấp; Phong long là huyệt đặc hiệu trị đờm. Hai huyệt phối hợp có tác dụng trị đờm thấp),
    Đau dọc theo đường kinh Đại trường, thêm Túc tam lý. Đau vùng kinh Tiểu trường, thêm Thiên song, Khúc viên. Đau vùng kinh Tam tiêu thêm Thiên liêu, Thiên dũ, bỏ Liệt khuyết, thêm Trung chử. Đau theo mạch Đốc, thêm Á môn, Phong phủ. Ngửa cổ đau, thêm Thần đường. Cúi cổ xuống đau, thêmNhân trung. Đau lan xuống vai thêm Thiên liêu, Kiên ngung hoặc Kiên tam châm hoặc châm Kiêng ngung, Kiên liêu và Kiên trinh. Đau lan xuống gáy, cơ thang, xương đòn, có thể theo cách sau: Trước hết châm ?~Thiên Ngũ Huyệt?T gồm Thiên trụ, Thiên dũ, Thiên tỉnh, Thiên liêu và Thiên song. Sau đó chọn 1-3 huyệt gần chỗ đau. Nếu đau ở mạch Đốc, dùng Hậu khê hoặc Trường cường. Đau vùng kinh Bàng quang, dùng Côn lôn, Thân mạch. Đau trên đường kinh Đởm chọn Khâu khư hoặc Huyền chung. Đau trên đường kinh Tiểu trường chọn Hậu khê hoặc Dưỡng lão. Đau liên hệ đường kinh Tam tiêu, chọn Trung chử hoặc Chi câu.
    +Do khí trệ huyết ứ : Đầu, gáy, vai, vai lưng đau, tê, đau ê ẩm, đau vùng nhất định, ban ngày đỡ, ban đêm đau nhiều hơn, ấn vào đau, chân tay tê mỏi, co rút (đêm bị nhiều hơn ngày), miệng khô, lưỡi đỏ tím hoặc có điểm ứ huyết, mạch Sáp, Huyền.
    Điều trị: hoạt huyết, hoá ứ, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Đào Hồng Ẩm gia giảm: Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung, Đương quy, Ngũ linh chi, Chi tử, Diên hồ sách, Uy linh tiên.
    (Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung, Đương quy, Ngũ linh chi, Diên hồ sách hoạt huyết, hoá ứ, thông kinh hoạt lạc; Hồng hoa, Xuyên khung chuyên thông kinh ở phần trên; Xuyên khung, Chi tử, Diên hồ sách hoạt huyết, lý khí, chỉ thống; Uy linh tiên, Xuyên khung khứ phong thấp, chỉ thống).
    Có biểu hiện hàn thêm Quế chi 9g, Ô đầu, Tế tân đều 3g. Có triệu chứng nhiệt thêm Bại tương thảo, Đơn bì đều 12g. Khí hư thêm Hoàng kỳ 18g. Huyết hư thêm Bạch thược 12g. Can Thận hư thêm Ngũ gia bì 12g, Tang ký sinh, Cốt toái bổ đều 9g.
    Nếu khí trệ, huyết ứ do khí hư và phong thay Đào Hồng Ẩm bằng Lý Khí Hoà Huyết Tán Phong Thang: Cát căn, Bạch thược đều 18g, Hoàng kỳ 15g, Thục địa, Xuyên sơn giáp đều 12g, Đảng sâm, Đan sâm, Đào nhân, Hồng hoa, Hương phụ, Địa miết trùng, Địa long, Uy linh tiên đều 9g.
    Châm Cứu
    Hậu khê, Thân mạch, Tam âm giao, A thị huyệt
    (Hậu khê là huyệt hội của mạch Đốc, có tác dụng đối với cộ sống; Thân mạch là huyệt hội của mạch Dương kiều, hai huyệt phối hợp có tác dụng thông kinh hoạt lạc ở mạch Đốc và kinh Bàng quang, giảm đau vùng cổ gáy; Hợp cốc hành khí; Tam âm giao hoạt huyết, hai hợp phối hopự có tác dụng trị khí trệ, huyết ứ toàn thân; A thị huyệt thông kinh khí tại chỗ).
    Đau dọc theo đường kinh Đại trường, thêm Túc tam lý. Đau vùng kinh Tiểu trường, thêm Thiên song, Khúc viên. Đau vùng kinh Tam tiêu thêm Thiên liêu, Thiên dũ, bỏ Liệt khuyết, thêm Trung chử. Đau theo mạch Đốc, thêm Á môn, Phong phủ. Ngửa cổ đau, thêm Thần đường. Cúi cổ xuống đau, thêmNhân trung. Đau lan xuống vai thêm Thiên liêu, Kiên ngung hoặc Kiên tam châm hoặc châm Kiêng ngung, Kiên liêu và Kiên trinh. Đau lan xuống gáy, cơ thang, xương đòn, có thể theo cách sau: Trước hết châm ?~Thiên Ngũ Huyệt?T gồm Thiên trụ, Thiên dũ, Thiên tỉnh, Thiên liêu và Thiên song. Sau đó chọn 1-3 huyệt gần chỗ đau. Nếu đau ở mạch Đốc, dùng Hậu khê hoặc Trường cường. Đau vùng kinh Bàng quang, dùng Côn lôn, Thân mạch. Đau trên đường kinh Đởm chọn Khâu khư hoặc Huyền chung. Đau trên đường kinh Tiểu trường chọn Hậu khê hoặc Dưỡng lão. Đau liên hệ đường kinh Tam tiêu, chọn Trung chử hoặc Chi câu.
    Do khí huyết đều hư : Đầu, gáy khó cử động, gáy yếu, tay chân yếu, nhất ở ở các đầu ngón tay, vai và tay tê, mệt mỏi, mất ngủ, hay mơ, tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm, chóng mặt, tim hồi hộp, hơi thở ngắn, da mặt xanh, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Tế, Nhược.
    Điều trị: Bổ khí, dưỡng huyết, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Hoàng Kỳ Quế Chi Ngũ Ngũ Thang gia vị: Hoàng kỳ 18g, Kê huyết đằng 15g, Xích thược, Bạch thược đều 12g, Quế chi, Cát căn đều 9g, Sinh khương 6g, Đại táo 4 trái.
    (Hoàng kỳ bổ khí; Kê huyết đằng dưỡng huyết; Hoàng kỳ được Sinh khương và Đại táo hỗ trợ; Kê huyết đằng và Xích thược hoạt huyết, khứ ứ; Bạch thược, Cát căn thư cân, đặc biệt ở vùng vai lưng, gáy; Quế chi hoạt huyết ở phần trên cơ thể và hỗ trợ Hoàng kỳ bổ khí).
    Kèm hàn thấp thêm Uy linh tiên, Khương hoạt đều 9g. Kèm huyết ứ thêm Địa long, Hồng hoa, Nhũ hương. Kèm Thận hư, thêm Ngũ gia bì, Dâm dương hoắc, Câu kỷ.
    Châm Cứu
    Túc tam lý, Đại chuỳ, Cách du, Can du, Tỳ du, Tam âm giao, Hợp cốc.
    (Túc tam lý kiện Tỳ, là nguồn sinh hoá của khí huyết; Đại chuỳ là nơi hội của 6 đường kinh dương, nâng dương khí của cơ thể lên vùng đầu và gáy; Cách du là huyệt hội của huyết; Can du đưa kinh khí vào Can, là nơi tàng huyết. Hai huyệt này phối hợp với nhau gọi là huyệt ?~Tứ Hoa?T, có tác dụng bổ huyết; Tỳ du, đưa kinh khí vào Tỳ, có tác dụng kiện Tỳ, ích khí. Phối hợp với Túc tam lý, tác dụng càng cao. Tam âm giao châm bình bổ bình tả có tác dụng vừa kiện Tỳ vừa hoạt huyết, còn Hợp cốc quản lý phần khí ở phía trên cơ thể.
    Đau dọc theo đường kinh Đại trường, thêm Túc tam lý. Đau vùng kinh Tiểu trường, thêm Thiên song, Khúc viên. Đau vùng kinh Tam tiêu thêm Thiên liêu, Thiên dũ, bỏ Liệt khuyết, thêm Trung chử. Đau theo mạch Đốc, thêm Á môn, Phong phủ. Ngửa cổ đau, thêm Thần đường. Cúi cổ xuống đau, thêmNhân trung. Đau lan xuống vai thêm Thiên liêu, Kiên ngung hoặc Kiên tam châm hoặc châm Kiêng ngung, Kiên liêu và Kiên trinh. Đau lan xuống gáy, cơ thang, xương đòn, có thể theo cách sau: Trước hết châm ?~Thiên Ngũ Huyệt?T gồm Thiên trụ, Thiên dũ, Thiên tỉnh, Thiên liêu và Thiên song. Sau đó chọn 1-3 huyệt gần chỗ đau. Nếu đau ở mạch Đốc, dùng Hậu khê hoặc Trường cường. Đau vùng kinh Bàng quang, dùng Côn lôn, Thân mạch. Đau trên đường kinh Đởm chọn Khâu khư hoặc Huyền chung. Đau trên đường kinh Tiểu trường chọn Hậu khê hoặc Dưỡng lão. Đau liên hệ đường kinh Tam tiêu, chọn Trung chử hoặc Chi câu.
    Do can thận âm hư : Gáy, vai vai lưng đau, có khi đau lan lên đầu, tay chân tê, mất cảm giác, thắt lưng đau, đầu gối mỏi, chóng mặt, hoa mắt, gò má đỏ, mồ hôi trộm, họng khô, lưỡi đỏ,,rêu lưỡi mỏng, mạch Tế, Sác.
    Điều trị: Tư bổ Can Thận, hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Hổ Tiềm Hoàn gia giảm: Ngưu tất, Thục địa, Đan sâm đều 12g, Đương quy, Bạch thược, Toả dương, Tri mẫu, Hoàng bá, Quy bản, Thỏ ty tử, Kê huyết đằng đều 9g.
    (Ngưu tất, Thục địa, Quy bản tư bổ Thận âm vì Can Thận cùng đồng nguyên; Đương quy, Bạch thược dưỡng Can huyết; Toả dương, Thỏ ty tử bổ Thận dương, vì âm và dương tương hỗ lẫn nhau. Ngoài ra, Toả dương, Ngưu tất, Quy bản có tác dụng bổ gân xương;Đương quy, Kê huyết đằng, Đan sâm hoạt huyết, hoá ứ do hư yếu gây nên; Ba vị này có tác dụng chỉ thống; Tri mẫu, Hoàng bá thanh hư nhiệt và dẫn hoả đi xuống).
    Nếu âm dương đều hư : biểu hiện chân lạnh, ******** giảm, tiêu lỏng, huyết ứ, thay Hổ Tiềm Hoàn bằng Hà Thị Cảnh Chuỳ Bình Phương: Thục địa, Bồ hoàng, Cốt toái bổ, Kê huyết đằng đều 15g, Lộc hàm thảo, Đan sâm, Thương truật, Mạch nha, Nhục thung dung, Đương quy vĩ đều 9g, Ngô công 6g.
    Nếu váng đầu, chóng mặt, hoa mắtthêm Thiên ma, Câu đằng đều 12g. Kèm phong thấp thêm Uy linh tiên, Cát căn, Hy thiêm thảo đều 9g. Huyết hư thêm A giao. Nếu loãng xương bỏ Toả dương, Thỏ ty tử thêm Cốt toái bổ, Tục đoạn và Ngũ gia bì đều 9g.
    Châm Cứu
    Thái khê, Đại trử, Huyền chung.
    (Thận tàng tinh, tinh sinh tuỷ, tuỷ nuôi xương. Nếu Thận khí mạnh, tinh đầy đủ, tuỷ sẽ sung mãn, xương sẽ cứng chắc. Vì vậy, nếu xương yếu cần phải bổ Thận, ích tinh, làm mạnh xương. Thái khê là huyệt Nguyên của kinh Thận, bổ Thận âm lẫn Thận dương, nguồn của tiên thiên; Huyền chung là huyệt hội của tuỷ, để bổ tuỷ; Đai trử là huyệt Hội của xương để bổ xương, dùng trị bệnh về xương do Thận hư).
    Đau dọc theo đường kinh Đại trường, thêm Túc tam lý. Đau vùng kinh Tiểu trường, thêm Thiên song, Khúc viên. Đau vùng kinh Tam tiêu thêm Thiên liêu, Thiên dũ, bỏ Liệt khuyết, thêm Trung chử. Đau theo mạch Đốc, thêm Á môn, Phong phủ. Ngửa cổ đau, thêm Thần đường. Cúi cổ xuống đau, thêmNhân trung. Đau lan xuống vai thêm Thiên liêu, Kiên ngung hoặc Kiên tam châm hoặc châm Kiêng ngung, Kiên liêu và Kiên trinh. Đau lan xuống gáy, cơ thang, xương đòn, có thể theo cách sau: Trước hết châm ?~Thiên Ngũ Huyệt?T gồm Thiên trụ, Thiên dũ, Thiên tỉnh, Thiên liêu và Thiên song. Sau đó chọn 1-3 huyệt gần chỗ đau. Nếu đau ở mạch Đốc, dùng Hậu khê hoặc Trường cường. Đau vùng kinh Bàng quang, dùng Côn lôn, Thân mạch. Đau trên đường kinh Đởm chọn Khâu khư hoặc Huyền chung. Đau trên đường kinh Tiểu trường chọn Hậu khê hoặc Dưỡng lão. Đau liên hệ đường kinh Tam tiêu, chọn Trung chử hoặc Chi câu.
    Nếu thoái hoá do hẹp đốt sống : Có thể gây nên đau ,cứng gáy kèm váng đầu chóng mặt, buồn nôn ,nôn mửa, ù tai và mờ mắt. Cần dùng phép khu phong, hoá đờm, hoạt huyết, chỉ thống. Dùng bài Định Huyễn Thang: Đan sâm 30g, Bạch thược, Dạ giao đằng đều 24g, Câu đằng 20g, Phục linh 15g, Thiên ma, Bán hạ, Cương tằm đều 9g,
    ,
    Được nguyen58n sửa chữa / chuyển vào 23:54 ngày 03/06/2007
  8. nguyen58n

    nguyen58n Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    30/10/2005
    Bài viết:
    161
    Đã được thích:
    0
    CHỮA THOÁI HOÁ ĐỐT SỐNG CỔ BẰNG ĐÔNG Y
    Ở lứa tuổi trên 50 (25-50%), trên 75 tuổi (75%)., chứng viêm tuỷ xám chỉ chiếm 5-10%.
    Dựa theo triệu chứng lâm sàng, Đông y xếp bệnh này vào loại Tý Chứng, Nuy Chứng, Đầu Thống, Cảnh Cường, Cảnh Cường Thống, Huyễn Vựng, Cảnh Cân Cơ (Ji)?
    Nguyên nhân
    - Do phong hàn thấp bên ngoài xâm nhập vào làm cho khí huyết trong kinh lạc bị bế tắc gây nên đau, cử động khó khăn. Gặp nhiều nơi những người cơ thể suy yếu, lớn tuổi.
    - Do dinh dưỡng không tốt làm tổn thương Tỳ Vị, Tỳ thống huyết, Tỳ suy yếu, huyết không chuyển vận được đến vùng bệnh gây nên. Thấp tà xâm nhập vào cơ thể những người Tỳ hư do ăn uống suy kém. Thấp kéo dài sẽ biến thành đờm, đờm và thấp cùng đưa lên vùng cổ, vai sẽ làm cho khí huyết bị ngăn trở gây nên đau.
    - Do hư yếu của tuổi già. Càng lớn tuổi, xương và các đốt ít được nuôi dưỡng hơn gây nên đau, khó cử động. Gặp nhiều trong chứng Can huyết hư, Thận âm hư.
    - Do chấn thương làm ảnh hưởng đến gân cơ và khớp vùng cổ gáy.
    Các nguyên nhân trên, nếu không được chữa trị sẽ làm cho khí huyết bị ngưng trệ gây nên bệnh.
    Biện chứng luận trị
    +Do phong hàn :Text Đầu, gáy, vai và lưng trên đau, gáy cứng, có nhiều điểm đau ở cổ, có cảm giác như nhịp đập ở cổ, cử động khó khăn, tay chân tê, đau, mỏi, chi trên có cảm giác nặng, không có sức, thích ấm, sợ lạnh, lưỡi mỏng, trắng nhạt, mạch Phù, Hoãn hoặc Khẩn.
    Điều trị: Khứ phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Quế Chi Gia Cát Căn Thang gia giảm: Cát căn 15g, Quế chi, Bạch thược, Đương quy, Xuyên khung, Thương truật, Mộc qua đều 9g, Cam thảo 6g, Tam thất 3g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 trái.
    (Cát căn, Quế chi, Xuyên khung, Thương truật khu phong. Cát căn giải cơ ở phần biểu, có tác dụng trị đau cơ ở vùng vai lưng, cổ, làm chủ dược. Quế chi tán hàn; Bạch thược hoà doanh, vệ để ngăn không cho tà khí xâm nhập vào phần biểu. Ngoài ra, Bạch thược có tác dụng thư cân, giúp cho Cát căn để giảm đau ở cổ. Xuyên khung và Thương truật khu phong thấp, trị đau nhức, đặc biệt ở vùng trên của cơ thể. Xuyên khung và Tam thất thông kinh, hoá ứ, chỉ thống. Đương quy, Bạch thược dưỡng huyết, hoạt huyết để ngăn chận không cho hàn tà xâm nhập vào vùng cổ. Mộc qua táo thấp, thông kinh, thư cân, làm mềm các đốt sống. Kết hợp với Cát căn để làm dãn cơ ở cổ. Đại táo, Sinh khương, Cam thảo hỗ trợ Quế chi và Bạch thược để khu phong, tán hàn, điều hoà doanh vệ).
    Cử động khó thêm Thân cân thảo và Lạc thạch đằng đều 9g. Đau nhiều thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g.
    Nếu có biểu hiện thấp nhiều, có cảm giác như cái bao đè lên đầu thay Quế Chi Gia Cát Căn Thang gia giảm bằng bài Khương Hoạt Thắng Thấp Thang gia vị: Cát căn 12g, Khương hoạt, Độc hoạt, Quế chi đều 9g, Cảo bản, Phòng phong, Xuyên khung, Uy linh tiên, Thương truật đều 6g, Cam thảo 3g.
    Nếu có biểu hiện phong nhiều, đau nhiều chỗ, sợ gió, thay bài Quế Chi Gia Cát Căn Thang gia giảm bằng bài Phòng Phong Thang gia giảm:Phòng phong, Cát căn đều 12g, Tần giao, Uy linh tiên, Khương hoạt đều 9g, Phục linh, Đương quy, Quế chi đều 6g, Ma hoàng 3g.
    Châm Cứu
    Hậu khê, Phong trì, Đại chuỳ, Liệt khuyết. Châm tả.
    (Hậu khê là huyệt giao hội của mạch Đốc, chi phối vùng cột sống. Đây là một trong các huyệt hiệu quả nhất để trị gáy cứng đau; Liệt khuyết, Đại chuỳ, Phong trì khu phong, tán hàn. Ngoài ra, Liệt khuyết là Lục tổng huyệt trị vùng cổ gáy; Đại chuỳ là huyệt Hội của 6 đường kinh dương với mạch Đốc; Phong trì là huyệt hôị của kinh Đởm và kinh Tam tiêu với Dương kiều mạch và Dương duy mạch. Vì vậy, phối hợp các huyệt này có tác dụng thông kinh, chỉ thống vùng bệnh).
    Có biểu hiện phong thấp, bỏ Liệt khuyết, Đại chuỳ, thêm Âm lăng tuyền, Đại trử. Gáy đau dọc theo đường kinh Bàng quang, bỏ Phong trì, thêm Thiên trụ, Côn lôn. Đau dọc theo đường kinh Đại trường, thêm Túc tam lý. Đau vùng kinh Tiểu trường, thêm Thiên song, Khúc viên. Đau vùng kinh Tam tiêu thêm Thiên liêu, Thiên dũ, bỏ Liệt khuyết, thêm Trung chử. Đau theo mạch Đốc, thêm Á môn, Phong phủ. Ngửa cổ đau, thêm Thần đường. Cúi cổ xuống đau, thêmNhân trung. Đau lan xuống vai thêm Thiên liêu, Kiên ngung hoặc Kiên tam châm hoặc châm Kiêng ngung, Kiên liêu và Kiên trinh. Đau lan xuống gáy, cơ thang, xương đòn, có thể theo cách sau: Trước hết châm ?~Thiên Ngũ Huyệt?T gồm Thiên trụ, Thiên dũ, Thiên tỉnh, Thiên liêu và Thiên song. Sau đó chọn 1-3 huyệt gần chỗ đau. Nếu đau ở mạch Đốc, dùng Hậu khê hoặc Trường cường. Đau vùng kinh Bàng quang, dùng Côn lôn, Thân mạch. Đau trên đường kinh Đởm chọn Khâu khư hoặc Huyền chung. Đau trên đường kinh Tiểu trường chọn Hậu khê hoặc Dưỡng lão. Đau liên hệ đường kinh Tam tiêu, chọn Trung chử hoặc Chi câu. Đây là những huyệt có hiệu quả tốt.
    +Do đờm thấp ngăn trở kinh mạch :: Đầu, gáy, vai, vai lưng đau, váng đầu, chóng mặt, đầu nặng, cơ thể nặng, không có sức, nôn mửa, ngực và hông sườn đầy tức, lưỡi trắng nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch Hoạt, Nhu.
    Điều trị: Hoá đờm, trừ thấp, hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Phục Linh Hoàn gia giảm: Phcụ linh, Trần bì, Địa long đều 12g, Đởm nam tinh, Bán hạ, Bạch giới tử, Ngũ vị tử đều 10g, Cát cánh 6g, Tam thất 3g.
    (Phục linh, Trần bì, Bán hạ hoá đờm, khứ thấp; Bạch giới tử tán hàn, trừ thấp, chỉ thống; Đởm nam tinh khứ đờm, thông kinh; Địa long thông kinh, chống co giật; Ngũ vị tử cố biểu để ngăn chận tà khí xâm nhập; Tam thất hoạt huyết, khứ ứ; Cát cánh dẫn thuốc lên phần trên, hoá đờm).
    Có dấu hiệu phong thấp thêm Quế chi, Khương hoạt đêù 9g. Chóng mặt thêm Thiên ma, Bạch truật đều 12g; Ngực đầy thêm Đan sâm 9g, Giới bạch, Qua lâu bì.
    Nếu đờm nhiệt vào kinh Thái dương Thay Phục Linh Hoàn gia vị bằng Nhị Trần Thang gia vị (Bán hạ, Hoàng cầm đều 12g, Phục linh, Trần bì, Hồng hoa, Khương hoạt đều 9g, Cam thảo 6g, Sinh khương 2 miếng.
    Châm Cứu
    Hậu khê, Phong trì, Đại chuỳ, Âm lăng tuyền, Phong long.
    (Hậu khê, Phong trì, Đại chuỳ thông kinh khí vùng bệnh, chỉ thống; Âm lăng tuyền là huyệt chủ yếu để trừ thấp; Phong long là huyệt đặc hiệu trị đờm. Hai huyệt phối hợp có tác dụng trị đờm thấp),
    Đau dọc theo đường kinh Đại trường, thêm Túc tam lý. Đau vùng kinh Tiểu trường, thêm Thiên song, Khúc viên. Đau vùng kinh Tam tiêu thêm Thiên liêu, Thiên dũ, bỏ Liệt khuyết, thêm Trung chử. Đau theo mạch Đốc, thêm Á môn, Phong phủ. Ngửa cổ đau, thêm Thần đường. Cúi cổ xuống đau, thêmNhân trung. Đau lan xuống vai thêm Thiên liêu, Kiên ngung hoặc Kiên tam châm hoặc châm Kiêng ngung, Kiên liêu và Kiên trinh. Đau lan xuống gáy, cơ thang, xương đòn, có thể theo cách sau: Trước hết châm ?~Thiên Ngũ Huyệt?T gồm Thiên trụ, Thiên dũ, Thiên tỉnh, Thiên liêu và Thiên song. Sau đó chọn 1-3 huyệt gần chỗ đau. Nếu đau ở mạch Đốc, dùng Hậu khê hoặc Trường cường. Đau vùng kinh Bàng quang, dùng Côn lôn, Thân mạch. Đau trên đường kinh Đởm chọn Khâu khư hoặc Huyền chung. Đau trên đường kinh Tiểu trường chọn Hậu khê hoặc Dưỡng lão. Đau liên hệ đường kinh Tam tiêu, chọn Trung chử hoặc Chi câu.
    +Do khí trệ huyết ứ : Đầu, gáy, vai, vai lưng đau, tê, đau ê ẩm, đau vùng nhất định, ban ngày đỡ, ban đêm đau nhiều hơn, ấn vào đau, chân tay tê mỏi, co rút (đêm bị nhiều hơn ngày), miệng khô, lưỡi đỏ tím hoặc có điểm ứ huyết, mạch Sáp, Huyền.
    Điều trị: hoạt huyết, hoá ứ, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Đào Hồng Ẩm gia giảm: Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung, Đương quy, Ngũ linh chi, Chi tử, Diên hồ sách, Uy linh tiên.
    (Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung, Đương quy, Ngũ linh chi, Diên hồ sách hoạt huyết, hoá ứ, thông kinh hoạt lạc; Hồng hoa, Xuyên khung chuyên thông kinh ở phần trên; Xuyên khung, Chi tử, Diên hồ sách hoạt huyết, lý khí, chỉ thống; Uy linh tiên, Xuyên khung khứ phong thấp, chỉ thống).
    Có biểu hiện hàn thêm Quế chi 9g, Ô đầu, Tế tân đều 3g. Có triệu chứng nhiệt thêm Bại tương thảo, Đơn bì đều 12g. Khí hư thêm Hoàng kỳ 18g. Huyết hư thêm Bạch thược 12g. Can Thận hư thêm Ngũ gia bì 12g, Tang ký sinh, Cốt toái bổ đều 9g.
    Nếu khí trệ, huyết ứ do khí hư và phong thay Đào Hồng Ẩm bằng Lý Khí Hoà Huyết Tán Phong Thang: Cát căn, Bạch thược đều 18g, Hoàng kỳ 15g, Thục địa, Xuyên sơn giáp đều 12g, Đảng sâm, Đan sâm, Đào nhân, Hồng hoa, Hương phụ, Địa miết trùng, Địa long, Uy linh tiên đều 9g.
    Châm Cứu
    Hậu khê, Thân mạch, Tam âm giao, A thị huyệt
    (Hậu khê là huyệt hội của mạch Đốc, có tác dụng đối với cộ sống; Thân mạch là huyệt hội của mạch Dương kiều, hai huyệt phối hợp có tác dụng thông kinh hoạt lạc ở mạch Đốc và kinh Bàng quang, giảm đau vùng cổ gáy; Hợp cốc hành khí; Tam âm giao hoạt huyết, hai hợp phối hopự có tác dụng trị khí trệ, huyết ứ toàn thân; A thị huyệt thông kinh khí tại chỗ).
    Đau dọc theo đường kinh Đại trường, thêm Túc tam lý. Đau vùng kinh Tiểu trường, thêm Thiên song, Khúc viên. Đau vùng kinh Tam tiêu thêm Thiên liêu, Thiên dũ, bỏ Liệt khuyết, thêm Trung chử. Đau theo mạch Đốc, thêm Á môn, Phong phủ. Ngửa cổ đau, thêm Thần đường. Cúi cổ xuống đau, thêmNhân trung. Đau lan xuống vai thêm Thiên liêu, Kiên ngung hoặc Kiên tam châm hoặc châm Kiêng ngung, Kiên liêu và Kiên trinh. Đau lan xuống gáy, cơ thang, xương đòn, có thể theo cách sau: Trước hết châm ?~Thiên Ngũ Huyệt?T gồm Thiên trụ, Thiên dũ, Thiên tỉnh, Thiên liêu và Thiên song. Sau đó chọn 1-3 huyệt gần chỗ đau. Nếu đau ở mạch Đốc, dùng Hậu khê hoặc Trường cường. Đau vùng kinh Bàng quang, dùng Côn lôn, Thân mạch. Đau trên đường kinh Đởm chọn Khâu khư hoặc Huyền chung. Đau trên đường kinh Tiểu trường chọn Hậu khê hoặc Dưỡng lão. Đau liên hệ đường kinh Tam tiêu, chọn Trung chử hoặc Chi câu.
    Do khí huyết đều hư : Đầu, gáy khó cử động, gáy yếu, tay chân yếu, nhất ở ở các đầu ngón tay, vai và tay tê, mệt mỏi, mất ngủ, hay mơ, tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm, chóng mặt, tim hồi hộp, hơi thở ngắn, da mặt xanh, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Tế, Nhược.
    Điều trị: Bổ khí, dưỡng huyết, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Hoàng Kỳ Quế Chi Ngũ Ngũ Thang gia vị: Hoàng kỳ 18g, Kê huyết đằng 15g, Xích thược, Bạch thược đều 12g, Quế chi, Cát căn đều 9g, Sinh khương 6g, Đại táo 4 trái.
    (Hoàng kỳ bổ khí; Kê huyết đằng dưỡng huyết; Hoàng kỳ được Sinh khương và Đại táo hỗ trợ; Kê huyết đằng và Xích thược hoạt huyết, khứ ứ; Bạch thược, Cát căn thư cân, đặc biệt ở vùng vai lưng, gáy; Quế chi hoạt huyết ở phần trên cơ thể và hỗ trợ Hoàng kỳ bổ khí).
    Kèm hàn thấp thêm Uy linh tiên, Khương hoạt đều 9g. Kèm huyết ứ thêm Địa long, Hồng hoa, Nhũ hương. Kèm Thận hư, thêm Ngũ gia bì, Dâm dương hoắc, Câu kỷ.
    Châm Cứu
    Túc tam lý, Đại chuỳ, Cách du, Can du, Tỳ du, Tam âm giao, Hợp cốc.
    (Túc tam lý kiện Tỳ, là nguồn sinh hoá của khí huyết; Đại chuỳ là nơi hội của 6 đường kinh dương, nâng dương khí của cơ thể lên vùng đầu và gáy; Cách du là huyệt hội của huyết; Can du đưa kinh khí vào Can, là nơi tàng huyết. Hai huyệt này phối hợp với nhau gọi là huyệt ?~Tứ Hoa?T, có tác dụng bổ huyết; Tỳ du, đưa kinh khí vào Tỳ, có tác dụng kiện Tỳ, ích khí. Phối hợp với Túc tam lý, tác dụng càng cao. Tam âm giao châm bình bổ bình tả có tác dụng vừa kiện Tỳ vừa hoạt huyết, còn Hợp cốc quản lý phần khí ở phía trên cơ thể.
    Đau dọc theo đường kinh Đại trường, thêm Túc tam lý. Đau vùng kinh Tiểu trường, thêm Thiên song, Khúc viên. Đau vùng kinh Tam tiêu thêm Thiên liêu, Thiên dũ, bỏ Liệt khuyết, thêm Trung chử. Đau theo mạch Đốc, thêm Á môn, Phong phủ. Ngửa cổ đau, thêm Thần đường. Cúi cổ xuống đau, thêmNhân trung. Đau lan xuống vai thêm Thiên liêu, Kiên ngung hoặc Kiên tam châm hoặc châm Kiêng ngung, Kiên liêu và Kiên trinh. Đau lan xuống gáy, cơ thang, xương đòn, có thể theo cách sau: Trước hết châm ?~Thiên Ngũ Huyệt?T gồm Thiên trụ, Thiên dũ, Thiên tỉnh, Thiên liêu và Thiên song. Sau đó chọn 1-3 huyệt gần chỗ đau. Nếu đau ở mạch Đốc, dùng Hậu khê hoặc Trường cường. Đau vùng kinh Bàng quang, dùng Côn lôn, Thân mạch. Đau trên đường kinh Đởm chọn Khâu khư hoặc Huyền chung. Đau trên đường kinh Tiểu trường chọn Hậu khê hoặc Dưỡng lão. Đau liên hệ đường kinh Tam tiêu, chọn Trung chử hoặc Chi câu.
    Do can thận âm hư : Gáy, vai vai lưng đau, có khi đau lan lên đầu, tay chân tê, mất cảm giác, thắt lưng đau, đầu gối mỏi, chóng mặt, hoa mắt, gò má đỏ, mồ hôi trộm, họng khô, lưỡi đỏ,,rêu lưỡi mỏng, mạch Tế, Sác.
    Điều trị: Tư bổ Can Thận, hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Hổ Tiềm Hoàn gia giảm: Ngưu tất, Thục địa, Đan sâm đều 12g, Đương quy, Bạch thược, Toả dương, Tri mẫu, Hoàng bá, Quy bản, Thỏ ty tử, Kê huyết đằng đều 9g.
    (Ngưu tất, Thục địa, Quy bản tư bổ Thận âm vì Can Thận cùng đồng nguyên; Đương quy, Bạch thược dưỡng Can huyết; Toả dương, Thỏ ty tử bổ Thận dương, vì âm và dương tương hỗ lẫn nhau. Ngoài ra, Toả dương, Ngưu tất, Quy bản có tác dụng bổ gân xương;Đương quy, Kê huyết đằng, Đan sâm hoạt huyết, hoá ứ do hư yếu gây nên; Ba vị này có tác dụng chỉ thống; Tri mẫu, Hoàng bá thanh hư nhiệt và dẫn hoả đi xuống).
    Nếu âm dương đều hư : biểu hiện chân lạnh, ******** giảm, tiêu lỏng, huyết ứ, thay Hổ Tiềm Hoàn bằng Hà Thị Cảnh Chuỳ Bình Phương: Thục địa, Bồ hoàng, Cốt toái bổ, Kê huyết đằng đều 15g, Lộc hàm thảo, Đan sâm, Thương truật, Mạch nha, Nhục thung dung, Đương quy vĩ đều 9g, Ngô công 6g.
    Nếu váng đầu, chóng mặt, hoa mắtthêm Thiên ma, Câu đằng đều 12g. Kèm phong thấp thêm Uy linh tiên, Cát căn, Hy thiêm thảo đều 9g. Huyết hư thêm A giao. Nếu loãng xương bỏ Toả dương, Thỏ ty tử thêm Cốt toái bổ, Tục đoạn và Ngũ gia bì đều 9g.
    Châm Cứu
    Thái khê, Đại trử, Huyền chung.
    (Thận tàng tinh, tinh sinh tuỷ, tuỷ nuôi xương. Nếu Thận khí mạnh, tinh đầy đủ, tuỷ sẽ sung mãn, xương sẽ cứng chắc. Vì vậy, nếu xương yếu cần phải bổ Thận, ích tinh, làm mạnh xương. Thái khê là huyệt Nguyên của kinh Thận, bổ Thận âm lẫn Thận dương, nguồn của tiên thiên; Huyền chung là huyệt hội của tuỷ, để bổ tuỷ; Đai trử là huyệt Hội của xương để bổ xương, dùng trị bệnh về xương do Thận hư).
    Đau dọc theo đường kinh Đại trường, thêm Túc tam lý. Đau vùng kinh Tiểu trường, thêm Thiên song, Khúc viên. Đau vùng kinh Tam tiêu thêm Thiên liêu, Thiên dũ, bỏ Liệt khuyết, thêm Trung chử. Đau theo mạch Đốc, thêm Á môn, Phong phủ. Ngửa cổ đau, thêm Thần đường. Cúi cổ xuống đau, thêmNhân trung. Đau lan xuống vai thêm Thiên liêu, Kiên ngung hoặc Kiên tam châm hoặc châm Kiêng ngung, Kiên liêu và Kiên trinh. Đau lan xuống gáy, cơ thang, xương đòn, có thể theo cách sau: Trước hết châm ?~Thiên Ngũ Huyệt?T gồm Thiên trụ, Thiên dũ, Thiên tỉnh, Thiên liêu và Thiên song. Sau đó chọn 1-3 huyệt gần chỗ đau. Nếu đau ở mạch Đốc, dùng Hậu khê hoặc Trường cường. Đau vùng kinh Bàng quang, dùng Côn lôn, Thân mạch. Đau trên đường kinh Đởm chọn Khâu khư hoặc Huyền chung. Đau trên đường kinh Tiểu trường chọn Hậu khê hoặc Dưỡng lão. Đau liên hệ đường kinh Tam tiêu, chọn Trung chử hoặc Chi câu.
    Nếu thoái hoá do hẹp đốt sống : Có thể gây nên đau ,cứng gáy kèm váng đầu chóng mặt, buồn nôn ,nôn mửa, ù tai và mờ mắt. Cần dùng phép khu phong, hoá đờm, hoạt huyết, chỉ thống. Dùng bài Định Huyễn Thang: Đan sâm 30g, Bạch thược, Dạ giao đằng đều 24g, Câu đằng 20g, Phục linh 15g, Thiên ma, Bán hạ, Cương tằm đều 9g,
    ,
    Được nguyen58n sửa chữa / chuyển vào 23:54 ngày 03/06/2007
  9. antidep

    antidep Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/06/2003
    Bài viết:
    530
    Đã được thích:
    0
    xu hướng ở Mỹ và các nước phát triển càng ngày càng giảm sử dụng Tây y do sự độc hại cũg như tác dụng phụ, tăng sử dụng thảo dược tự nhiên.
    Bệnh thoái hoá xương xống có thể điều trị được bằng thảo dược. hiệu quả và chất lượng. có gì liên hệ với em nha
  10. antidep

    antidep Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/06/2003
    Bài viết:
    530
    Đã được thích:
    0
    xu hướng ở Mỹ và các nước phát triển càng ngày càng giảm sử dụng Tây y do sự độc hại cũg như tác dụng phụ, tăng sử dụng thảo dược tự nhiên.
    Bệnh thoái hoá xương xống có thể điều trị được bằng thảo dược. hiệu quả và chất lượng. có gì liên hệ với em nha

Chia sẻ trang này