1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Các loại tăng thiết giáp của Liên Xô và Nga

Chủ đề trong 'Kỹ thuật quân sự nước ngoài' bởi nhoccongsan, 19/06/2009.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. nhoccongsan

    nhoccongsan Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    18/03/2007
    Bài viết:
    1.551
    Đã được thích:
    101
    Hừm, trong bài của tớ cũng đã nói rõ là " Thiết kế: T-62M " mà cậu cứ lăn tăn hoài thế nhỉ
  2. nhoccongsan

    nhoccongsan Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    18/03/2007
    Bài viết:
    1.551
    Đã được thích:
    101
    T-62 Nga ở Gruzia năm 2008:
    [​IMG]
    Sự cải tiến lớn nhất so với loại tăng T-54/T-55 là ở khẩu pháo 115mm nòng trơn bắn loại đạn sơ tốc cao xuyên giáp (HV-APFSDS) với vận tốc đầu nòng lên tới 1,615m/s, tầm hiệu quả của nó chừng 1,6km. Mặc dù cơ số đạn tùy thuộc vào mỗi nhiệm vụ, nhưng thông thường với lượng đạn tiêu chuẩn 40 viên thì cơ cấu sẽ là 12 HVAPFSDS - 6 HEAT - 22 HE. T-62 còn có hệ thống vứt vỏ đạn tự động nhờ vào kết cấu giật lùi của pháo chính, vỏ đạn pháo sau khi được sử dụng sẽ được vứt ra ngoài thông qua một cái khe phía sau tháp pháo.
    Những cải tiến khác trên T-62 bao gồm việc gia cố gầm xe để chống lại các loại mìn, lắp các miếng lót cao su cho bánh xích và ống bọc cách nhiệt cho pháo chính. Có một cấu hình lắp đặt loại kính hồng ngoại dùng để bắn ATGM ban đêm. Kính ngắm 1K13 đều có thể dùng để quan sát đêm lẫn ngắm bắn ATGM, tuy vậy thì như đã nói ở bài T-55, loại kính 1K13 này không thể làm hai chức năng kia cùng một lúc. Các loại kính ngắm và hệ thống kiểm soát hỏa lực có thể được sử dụng trên T-62 bao gồm El-Op Red Tiger và Matador FCS của Israel, kính NobelTech T-series của Thụy Điển và Atlas MOLF của Đức. Các loại FCS Marconi Digital của Anh, Tiger của Nam Phi, SABCA Titan của Bỉ là những cấu hình có thể được nâng cấp. T-62 mang đầy đủ mọi khiếm khuyết của series T-55: Khoang lái chật hẹp, thiết bị điều khiển vũ khí rất đơn giản (ở hầu hết các phiên bản), khả năng hạ nòng pháo kém và việc dễ bị tổn thương ở những vị trí đặt dầu và đạn dược. Hệ thống vứt vỏ đạn tự động có thể tích tụ khí CO (carbon monoxide) và hoàn toàn có thể gây nguy hiểm cho tổ lái. Việc mở cửa thoát vỏ đạn trong điều kiện NBC cũng sẽ là tổ lái bị phơi nhiễm với các loại chất độc.
    [​IMG]
    T-62 của Afghanistan:
    [​IMG]
    Khi pháo chính bắn xong sẽ vào trạng thái vứt vỏ đạn, và việc xoay tháo pháo sẽ không thể thực hiện được trong quá trình tháo vỏ đạn và nạp đạn mới. Việc nâng góc bắn pháo bằng tay cũng chậm và không hiệu quả cho việc nhắm bắn một mục tiêu đang di chuyển, khả năng bắn liên tục và bắn trúng 2 phát trở lên cũng bị hạn chế. Tháp pháo không thể xoay khi cửa nắp của lái xe đang mở. Mặc dù trưởng xe có thể hỗ trợ pháo thủ số 1 và xoay tháp pháo thì anh ta cũng không thể bắn pháo 115mm từ vị trí của mình, cũng như không thể nâng hạ nòng pháo, gây ra những vấn đề về việc hỗ trợ lẫn nhau trong xe tăng. Thứ nữa, cửa nắp của pháo hai có lắp một khẩu DShKM 12,7mm, nhưng để sử dụng nó thì anh ta phải nhô người ra khỏi xe, điều đó khiến anh ta trở thành mục tiêu rất dễ bị tổn thương trước mọi hỏa lực của địch, và một điều nữa là khi sử dụng 12,7mm thì xe tăng sẽ không có người nạp đạn pháo.
    Các phiên bản
    ? T-62A: Bên cạnh khẩu 7,62mm đồng trục với tầm bắn 1,000m, nócòn được lắp them khẩu 12,7mm với tầm bắn 1,500m dùng để bắn các mục tiêu dưới đất và phòng không. T-62A còn có hệ thống ổn định pháo chính, giúp cho pháo thủ lock và bắn khi đang hành tiến một cách chính xác hơn.
    ? T-62K: Phiên bản xe chỉ huy
    ? Các mẫu T-62 sử dụng động cơ V-46 của T-72 đều thêm số 1 vào mã thiết kế
    ? T-62M1: Phiên bản với hệ thống Volna FCS nhưng không có khả năng bắn ATGM.
    ? T-62D: Phiên bản Drozd APS và ERA.
    ? T-62MV: Phiên bản sử dụng lớp giáp ERA Kontakt-5
    ? T-62 Ch''onma-Ho: Phiên bản T-62 của CHDCND Triều Tiên
    T-62 nâng cấp với giáp ERA Kontakt-5:
    [​IMG]
  3. armycorp

    armycorp Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    22/05/2009
    Bài viết:
    418
    Đã được thích:
    1
    T-62 ,tới T-72 , tới T-80 , rồi tới T-90 nữa là đứt bóng luôn.Lạy chúa,mong cho được 35 trang
  4. nhoccongsan

    nhoccongsan Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    18/03/2007
    Bài viết:
    1.551
    Đã được thích:
    101
    T-64 MBT

    [​IMG]
    Trọng lượng: 36-42 tấn
    Tốc độ: 60km/h
    Kích thước: 9,225 x 3,600 x 2,172 (m)
    Động cơ: diesel 5DTF, 700 hp
    Tổ lái: 3
    Tỉ lệ sức mạnh trên khối lượng (hp/t): 16.5
    Thể tích khoang nhiên liệu(L): 1''270
    Quãng đường hành trình: 500km
    Lội nước(m): 1.8/5.0
    Vũ khí: 1 x 125 mm pháo nòng trơn (36 viên)
    1 x 7,62 mm súng máy đồng trục (1 250 viên)
    1 x 12,7 mm súng máy phòng không(300 viên)
    [​IMG]
    T-64 được chấp nhận đưa vào biên chế tháng 12 năm 1966. Nó đã trở thành chiếc tăng đầu tiên của thế hệ tăng thứ hai. T-64 được giới thiệu vào cuối những năm 60, là thành viên đầu tiên của họ tăng mới tinh vi hơn so với tế hệ của những chiếc T-54/55/62. Giu74 lại kết cấu khung thấp như họ T-54/55/62, T-64 đã trình diễn những thiết kế mới torng đó có việc kết hợp hệ thống nạp đạn tự động với những loại giáp hiện đại.
    Vào đầu những năm 1950, các nhà thiết kế tăng đã tìm kiếm những ý tưởng mới, theo yêu cầu của quân đội Soviet phát triển một loại tăng hoàn toàn mới. Cũng như các lần trước, khi yêu cầu về một loại tăng hoàn toàn mới được đưa ra, Cục thiết kế tăng ở Kharkiv luôn dẫn đầu cuộc đua bằng việc giới thiệu một loại tăng trái với qui ước nếu không muốn nói là một cuộc cách mạng về thiết kế tăng. Concept thiết kế loại tăng mới này thể hiện ở chiếc T-64, nó được thiết vào đầu những năm 1960 ở Kharkiv dưới sự chủ trì của Aleksandr A. Morozov và trở thành chiếc tăng đầu tiên trong thế hệ tăng mới của Soviet. T-64 là chiếc tăng đầu tiên trên thế giới sử dụng hệ thống nạp đạn tự động, giúp cho số lượng tổ lái giảm đi một người còn lại 3 người ?" lái xe, pháo thủ, trưởng xe. Những thiết kế mới khác như hệ thống bảo vệ khá tinh vi gồm nhiều lớp, hệ thống bảo vệ NBC, thiết kế động cơ, v.v??
    Chiếc T-64 có tính cơ động tốt hơn T-62. Động cơ diesel 5 xy-lanh với sức mạnh chừng 700-750hp. Mặc dù động cơ của T-64 nhỏ hơn so với động cơ của T-72, nhưng chiếc T-64 nhẹ hơn (36 tấn) được cho rằng có thể đạt được quãng đường hành trình và vận tốc tương đương với loại T-72. Hai thùng xăng phụ 200L có thể được gắn phía đuôi xe. Giáp của T-64 tốt hơn hẳn so với T-62, cả thân xe và tháp pháo đề được đúc, sau đó chúng được hàn lại, lớp giáp là sự kết hợp giữa giáp thép và các miếng gốm, gọi là ?oHỗn hợp K?, giúp cho khả năng bảo vệ cao hơn trước những mối nguy hiểm từ đạn HEAT. Bên cạnh sở hữu lớp giáp trước vững chắc hơn rất nhiều nhờ sử dụng giáp cải tiến kết cấu nhiều lớp, T-64 còn có thể lắp them các tấm giáp bảo vệ xích hai bên hông xe hay các tấm chắn dài. Có một cái xẻng to lắp phía trước xe, giúp cho nó có thể tự đào công sự trong một vài phút đồng thời có thể tặng khả năng bảo vệ cho giáp trước xe bằng cách nâng nó lên.
    [​IMG]
    Bên cạnh hệ thống dò tìm phóng xạ PAZ và lớp chống phóng xạ, T-64 còn có hệ thống lọc chung NBC và hệ thống điều áp. T-64 lúc đầu sử dụng chung hệ thống phun khói ngụy trang giống series T-54/55/62, sau đó một số phiên bản đã sử dụng các ống phóng đạn khói gắn trên tháp pháo giống như T-72 và T-80.
    Pháo chính của chiếc T-64 là một khẩu pháo 125mm nòng trơn với góc nâng pháo từ -6 đến +14 với tháp pháo quay bằng máy 360độ. Khẩu pháo 125mm bắn loại đạn xuyên giáp sơ tốc cao HV-APFSDS được tin rằng có vận tốc đầu nòng lên tới 1,750m/s và tầm bắn ít nhất 2,000m. Tổng đạn 40 viên với cơ cấu phân bổ thông thường gồm 12 APFSDS - 6 HEAT - 22 HE. Cơ cấu nạp đạn tự động cho phép tổ lái giảm bớt xuống chỉ còn 3 người (lái xe, pháo thủ, trưởng xe), T-64 cũng sử dụng hệ thống vứt vỏ đạn tự động giống như trên T-62. Ngoài ra, pháo 125mm còn có thể bắn loại tên lửa có điều khiển AT-8 Songster ATGM, thông thường nó mang 6 quả AT-8. Hệ thống náp đạn giống với hệ thống nạp đạn tự động trên T-72, ngoài chức năng giảm bớt một pháo thủ nó còn giúp cho tốc độ bắn của chiếc tăng đạt được 8 viên/phút. Vị trí trưởng xe đã có sự cải tiến hơn so với T-62 khi anh ta có thể sử dụng mọi loại vũ khí trong chiếc tăng từ chỗ ngồi của anh ấy. Bên cạnh đó, T-64 cũng kết hợp hệ thống kiểm soát hỏa lực, nó có một cái máy vi tính gắn trong xe, một số phiên bản còn có cả máy đo xa laser.
    Năm 1976, chiếc T-64B tích hợp hệ thống điều khiển ?oCOBRA? giúp nâng tầm bắn lên 4000m, nó sử dụng hệ thống đo xa laser với kính nhìn đêm mới, tuy vậy thì khối lương chiếc tăng cũng tăng lên 39 tấn. Việc sản xuất T-64 đã được dừng lại năm 1987, nhưng việc nâng cấp T-64 thì đến nay vẫn được thực hiện. Chiếc tăng T-64, mặc dù đã có nhiều ưu điểm, nhưng nó vẫn có nhiều hạn chế, như hệ thống nạp đạn tự động tuy giúp giảm biên chế tổ lái đi 1 người, thì nó cũng chiếm dụng một khoảng không gian bên trong tháp pháo, khiến cho không gian làm việc của tổ lái cũng không được tăng lên là bao nhiêu, hoặc khả năng hạn chế của việc hạ thấp nòng pháo vẫn chưa được cải thiện nhiều. Hay như ở phiên bản xe chỉ huy T-64K, khi sử dụng cột an-ten thì nó buộc phải đứng im, bởi vì cột ăn-ten phải được gắn xuống đất.
    [​IMG]
    Các phiên bản
    ? T-64R: Model đầu tiên với pháo nòng trơn 115mm D-68. Nó được cho rằng đã sản xuất hơn 600 chiếc những không có chiếc nào được sử dụng.
    ? T-64: Phiên bản đầu tiên với pháo 125mm, sau chủ yếu nâng cấp lên chuẩn T-64A.
    ? T-64K: Phiên bản xe chỉ huy, với cột anten cao 10m và thiết bị quan sát TNA-3, không có sung máy 12,7mm.
    ? T-64A: Đã có nhiều cải tiến bao gồm kính ngắm cho pháo thủ và sử udng5 ống phóng đạn khói ngụy trang.
    ? T-64B: Phiên bản nâng cấp lớn với giáp khung và tháp pháo mới, nhỏ hơn lớp giáp ?ohỗn hợp K? thế hệ đầu tiên trên T-64A nhưng khả năng bảo vệ cao hơn. T-64B còn sử dụng hệ thống đo xa laser.
    ? T-64BV: T-64B với giáp ERA.
    ? T-64B1: Là những chiếc T-64A nâng cấp lên chuẩn T-64B.
    T-64BV:
    [​IMG]
    [​IMG]
    T-64BM2:
    [​IMG]
    [​IMG]

  5. nhoccongsan

    nhoccongsan Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    18/03/2007
    Bài viết:
    1.551
    Đã được thích:
    101
    T-72 MBT

    [​IMG]
    Nặng: 44,5 tấn
    Tốc độ tối đa: 60 km/h (đường tốt); 45km/h (đường địa hình)
    Kích thước (Dài x Rộng x Cao): 9''530/6''860 x 3''460 x 2''226 (m)
    Động cơ: diesel B841, 840 hp
    Tổ lái: 3
    Tỉ suất sức mạnh trên khối lượng(hp/t): 18,9
    Quãng đường hoạt động: 500km/900km với thùng dầu phụ
    Vũ khí
    Pháo nòng trơn 2A46M/ D-81TM 125mm, cơ số 45 viên
    Tốc độ bắn: 4-6viên/phút, 2v/phút ở chế độ nạp đạn bằng tay
    Súng máy đồng trục 7,62mm, cơ số 2,000 viên
    Súng máy 12,7mm, cơ số 300 viên
    T-72 của Belarus:
    [​IMG]
    Từ giữa những năm 60, thế hệ xe tăng thứ 2 sau Thế chiến đã được phát triển để thay thế những chiếc tăng hạng trung và hạng nhẹ dựa trên những kinh nghiệm rút ra từ cuộc chiến. Họ gia đình tăng T-72 là điển hình nhất và có số lượng sản xuất nhiều nhất trong thế hệ này. Nhóm thiết kế bắt tay vào công việc năm 1967 tại Cục thiết kế tăng ở Ural dưới sự chỉ đạo của L. Kartsev. Tuy vậy thì Kartsev đã không thể sống đến ngày chiếc tăng được sản xuất hàng loạt, công việc được tiếp tục dưới sự lãnh đạo của kiến trúc sư trưởng V. Venidiktov.
    Việc thử nghiệm mẫu thiết kế, được phát triển tại thành phố Nizhny Tagil, đã khẳng định tính hiệu quả và độ tin cây của mẫu thử nghiệm. Năm 1973 chiếc tăng đã được đưa vào biên chế chính thức với tên hiệu T-72.
    Tổ lái chiếc tăng gồm 3 người. Vị trí của lái xe trong T-72 đã được đặt ở giữa khoang lái chứ không còn lệch qua bên trái như các mẫu tăng trước, điều đó giúp lái xe có thể quan sát dễ dàng hơn. Vị trí của trưởng xe nằm trong khoang chiến đấu ở giữa chiếc tăng cùng với pháo thủ, nhưng nằm phía bên phải, còn pháo thủ ngồi bên trái khoang chiến đấu. Phần thấp hơn của khoang chiến đấu lắp đặt hệ thống nạp đạn tự động, nó được cho rằng sẽ làm giảm khối lượng chiếc tăng và diện tích phải bọc giáp bảo vệ nó, do đó nó có thể tăng cường khả năng bảo vệ mà không cần phải thay đổi nhiều về khối lượng thiết kế cũng như giảm khả năng buồng đạn bị đánh trúng. Khoang động cơ nằm ở đuôi xe, cùng với hệ thống làm mát bằng không khí cùng với các trục quay truyền động.
    T-72M1 của Ba Lan:
    [​IMG]
    Chiếc tăng T-72 khi đưa vào biên chế nó đã trở thành nền tảng để phát triển nhiều loại xe chức năng khác, như loại tăng chỉ huy T-72K và T72AK, xe sửa chữa cứu kéo BREM-1, xe bắc cầu MTU-72 hay xe dọn vật cản của công binh IMR-2. Ngoài ra, người ta còn phát triển hệ thống mô phỏng để huấn luyện cho lái xe hay hệ thống mô phỏng điện tử TKNT-3B dành cho trưởng xe và xạ thủ huấn luyện, giúp đảm bảo kíp lái tăng sẽ được huấn luyện trong khi tiết kiệm được số giờ hoạt động của xe tăng. T-72A bắt đầu được sản xuất hàng loạt từ năm 1979 đến 1985. T-72A có một số điểm khác biệt so với mẫu T-72 cơ sở, đó là lắp đặt các loại kính đo xa laser TPDK-1, kính ngắm đêm TPN-3-49 của pháo thủ với đèn quét L-4, hệ thống bắn đạn khói ngụy trang 902B, pháo chính 125mm 2A46 thay cho pháo 2A26M2, thiết bị nhìn đêm TVNE-4B của lái xe và động cơ V-46-6. Phiên bản tăng xuất khẩu T-72M và T-72M1 của T-72A được sản xuất với một số lớp giáp tăng cường ở giáp trước xe và tháp pháo, những chiếc T-72 của series này đã được xuất khẩu tới các quốc gia khối Warsaw, Ấn Độ, Iran, Syria, Algeria, Kuwait, Libya, Phần Lan và Tiệp Khắc.
    [​IMG]
    T-72 của Ấn Độ:
    [​IMG]

  6. nhoccongsan

    nhoccongsan Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    18/03/2007
    Bài viết:
    1.551
    Đã được thích:
    101
    [​IMG]
    Mẫu T-72B bắt đầu được sản xuất từ năm 1985, phiên bản xuất khẩu của nó là T-72S. Khác biệt chủ yếu giữa T-72A và T-72B là T-72B sử dụng hệ thống ổn định nòng pháo với bộ điều khiển tầm (độ cao nòng pháo) thủy lực-điện và bộ điều khiển hướng (bộ phận quay nòng pháo) cơ-điện 2E42-2 thay cho hệ thống ổn định hai mặt phẳng thủy lực-điện 2E28M trên T-72A, hệ thống vũ khí điều khiển, lắp các lớp giáp ERA tùy chọn cũng như sử dụng động cơ V-84 thay cho động cơ V-46-6. Vũ khí chính của chiếc T-72B, khẩu pháo nòng trơn 2A46M có khả năng bắn được các loại đạn có điều khiển được thiết kế tăng chiều dài nòng và giảm độ giật. Nhờ vào những cải tiến của pháo, sự chính xác của mỗi phát đạn cũng được nâng lên. Hơn nữa, khẩu pháo còn có thể bắn các loại đạn điều khiển ở khoảng cách 4 000m (so với tầm 3 000m của M1A2 và Leopard và 3,400 m của Leclerc), với xác suất bắn trúng là 0,8. Một đặc điểm nữa là nòng pháo có thể nhanh chóng được thay thế trên chiến trường khi cần thiết. Đạn pháo chính sử dụng trên T-72 gồm loại đạn sơ tốc cao xuyên giáp (APFSDS), đạn HEAT, đạn nổ mảnh chống bộ binh và đạn tên lửa có điều khiển (ATGM). Đạn 3UBK-14 bao gồm tên lửa 9M119 và phần thuốc nổ đẩy. Nó có kích cỡ tương tự với các loại đạn pháo thông thường khác nên cơ cấu nạp đạn vào hệ thống nạp đạn tự động cũng không khác các loại đạn pháo kia là mấy. Đạn pháo mang trên xe có 45 viên, trong đó nạp sẵn trong hệ thống nạp đạn tự động là 22 viên. Hệ thống chỉ thị cho vũ khí đảm bảo khả năng đứng yên bắn liên tục (có một khoảng thời gian ngắn giữa các loạt đạn) vào ban ngày với tầm bắn từ 100m đến 4 000m. Nó được trang bị hệ thống điều khiển tên lửa bằng laser kháng nhiễu bán tự động. Hệ thống điều khiển hỏa lực gồm tổ hợp ngắm bắn 1A40-1dựa trên thiết bị đo xa laser TPD-K1 của tăng T-72. Tầm quan sát của thiết bị này được ổn định trên hai mặt phẳng. Khi bắn đạn pháo ban đêm và sử dụng ATGM ban ngày thì hệ thống theo dõi 1K13-49 sẽ được sử dụng, nó sẽ được tích hợp vào hệ thống chỉ thị mục tiêu 9K120. Hệ thống có thể hoạt động ở cả hai chế độ là chủ động và bị động.
    T-72 Gunsight:
    [​IMG]
    T-72 của Ba Lan:
    [​IMG]
    Bên cạnh khẩu pháo 125mm thì T-72 còn có một khẩu súng máy 7,62mm đồng trục và một khẩu NSVT 12,7mm ở cửa trưởng xe, khẩu đại liên này có thể được điều khiển từ trong chiếc tăng bởi trưởng xe. Cơ số đạn dược là 2,000 viên cho khẩu 7,62mm và 300 viên cho khẩu 12,7mm.
    Khả năng bảo vệ của T-72, dĩ nhiên phải được thiết kế theo tiêu chí bảo vệ tổ lái khỏi những đòn tấn công của đối phương để hoàn thành nhiệm vụ. Giáp (bị động) của chiếc tăng là loại giáp gồm nhiều lớp giúp tăng khả năng chống chọi các loại đạn chống tăng, nó sẽ càng hiệu quả hơn nữa đối với đạn HEAT nếu được lắp phụ trợ thêm các loại giáp phản ứng nổ (ERA). Năm 1988, giáp ERA đã bắt đầu được sử dụng. Thân tăng T-72 là kết cấu hàn, tháp pháo được đúc, góc nghiêng của mặt trước tháp pháo có thể thay đổi được. Khả năng sống sót của T-72 dựa vào kết cấu khung thấp (2,226 mm), sử dụng các thiết bị tạo màn khói ngụy trang 902B Tucha, hệ thống bảo vệ khỏi tác hại của loại bom Napalm và hệ thống chữa cháy tự động 3ETs13 Iney. Hơn nữa, chiếc tăng còn có thể sơn ngụy trang để giảm đến mức thấp nhất nguy cơ bị phát hiện trên chiến trường. T-72 còn có thế lắp thiết bị đào công sự, cứu kéo và thiết bị của bộ quét mìn KMT-6.
    T-72BM với giáp ERA thế hệ 2 Kontack-5:
    [​IMG]
    Sự cơ động, ví dụ như khả năng di chuyển đến một khu vực xác định trong khoảng thời gian cho phép, thì điều đó sẽ phụ thuộc vào động cơ, hệ thống truyền động, bánh xích cũng như hệ thống giảm xóc. Khả năng cơ động đó đạt được chủ yếu là ở động cơ diesel làm mát bằng nước V-84-1, sức mạnh của nó có thể đạt tới mức 618 kW (840 hp). Động cơ này sử dụng nhiên liệu dầu diesel (DL, DZ, DA), nhiên liệu phản lực (T-1, TS-1, T-2) và các loại xăng (A-66, A-72). Để khởi động động cơ thì, ngoài cách thông thường là khởi động bằng điện, sau đó đến cách sử dụng hệ thống khí nén, thì người ta cũng có thể khởi động động cơ bằng cách kéo chiếc tăng đi hay sử dụng nguồn điện bên ngoài. Đường kính bánh dẫn động tăng lên đến 325mm (so với 285mm trên loại T-72A). Ngoài ra xích xe còn có thể gắn thêm các miếng cao su để tăng tuổi thọ xích, T-72 cũng sử dụng những con lăn hỗ trợ như trên T-64.
    T-72 có thể lội nước sâu 5m và rộng 1 000m với dụng cụ hỗ trợ, ngoài ra với nước sâu 1,2m thì nó có thể lội tốt mà không cần chuẩn bị trong khi với mực nước 1,8m sẽ mất thêm 10 phút để chuẩn bị.
    T-72 với thiết bị lặn:
    [​IMG]
    Các phiên bản chính
    ? T-72: Phiên bản nguyên thủy ban đầu
    ? T-72A: Nó khác T-72 cơ sở ở hệ thống TPDK-1 LRF, lắp thêm các tấm giáp hông, tăng cường giáp phía trước tháp pháo và phía trên nóc, sử dụng ống bắn đạn khói, v.v?..
    ? T-72B: Có một số điểm khác T-72A như đã nói ở trên
    ? T-72BK: Phiên bản xe chỉ huy
    ? T-72BM: Phiên bản sử dụng giáp ERA Kontakt-5 giống như trên T-90
    ? T-72M: Mẫu T-72 được xuất sang các nước Ba Lan và Tiệp Khắc
    ? T-72M1: Mẫu nâng cấp từ T-72M của Ba Lan, sử dụng giáp ERA Kontakt còn được biết với tên gọi T-72AV /T-72 M1V, một số T-72M1 không có ống phóng đạn khói lẫn giáp hông, một số T-72/T-72M khác lại có.
    ? T-72S/Shilden: Phiên bản xuất khẩu của T-72A nâng cấp, được so sánh với mẫu T-72BM, nhưng giáp tháp pháo mỏng hơn, phiên bản này lúc đầu sử dụng giáp Kontakt
    ? T-72BV: Sử dụng các hộp ERA bọc hết toàn bộ hông lẫn tháp pháo.
    T-72BM:
    [​IMG]
  7. gulfoil

    gulfoil Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/03/2003
    Bài viết:
    3.090
    Đã được thích:
    4
    Không hiểu T-72 của VN như thế nào rồi-Lần này anh Venezuela cóp nhặt mới mua được gần 100 T-72 của Nga
    [​IMG]
    [​IMG]
  8. nhoccongsan

    nhoccongsan Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    18/03/2007
    Bài viết:
    1.551
    Đã được thích:
    101
    T-80 MBT
    [​IMG]
    Trọng lượng: 46 tấn
    Tốc độ(max): 70km/h
    Kích thước(m): 9''651/6''982 x 3''582 x 2''202
    Động cơ: gas. turbine GTD1250, 1''250 hp
    Tổ lái: 3
    Tỉ suất sức mạnh trên khối lượng(hp/t): 27,2
    Thể tích khoang nhiên liệu(L): 1 840
    Quãng đường hành trình: 400km
    Vũ khí:
    1 pháo nòng trơn 125mm, 45 viên
    1 súng máy đồng trục 7,62mm, 1 250 viên
    1 súng máy PK 12,7mm, 450 viên
    Phiên bản T-80U
    Năm ra mắt: 1987
    Các quốc gia đang sử dụng: Cyprus Pakistan Russia South Korea Ukraine
    Quãng đường hành trình(km): 335/440 (với 3 bình dầu phụ)
    Tốc độ trung bình trên đường địa hình: 40 km/h
    Lội nước: 1,2m không cần chuẩn bị, 5m với ống thông hơi, 12m với hệ thống BROD-M
    Giáp ERA: Giáp ERA thế hệ 2 Kontakt-5
    Hệ thống bảo vệ chủ động: ARENA
    Ống phóng đạn khói: 4x 81-mm mỗi bên tháp pháo, 24 viên đạn, ngoài ra động cơ cũng tạo màn khói được.
    T-80 của Síp:
    [​IMG]
    [​IMG]
    T-80 được chấp nhận đưa vào biên chế năm 1976. Nó sử dụng khẩu pháo 125mm và các loại đạn tương tự với T-72 nhưng hệ thống điều khiển hỏa lực đã có sự cải tiến so với các hệ thống trước. Đạn HEAT-MP BK-29 với một mũi xuyên cứng ở đầu viên đạn pháo được sử dụng để chống lại các loại giáp phản ứng nổ, và nó còn là một viên đạn MP với khả năng sát thương bằng mảnh. Đạn BK-27 HEAT có lượng thuốc đầu đạn nhiều gấp 3 lần và khả năng xuyên giáp cũng hơn được 50mm. Hệ thống ngòi nổ điện của đạn Ainet cũng có thể sử dụng trên các xe tăng khác. Đạn này sử dụng công nghệ tương tự với loại đạn pháo Oerlikon''s AHEAD của Pháp. Loại đạn này được thiết kế đặc biệt để hạ mục tiêu bằng cách hướng mảnh đạn về phía trước và tỏa tròn ra, dựa trên máy tính tính toán những thông số lấy từ máy đo xa laser và các thiết bị nhập liệu khác. Mục tiêu là những trực trăng hay những hỏa điểm, ví dụ như những ổ bắn ATGM. Tốc độ bắn là 4viên/phút. Khi đạn BK-29 HEAT-MP được sử dụng, nó được xem như thay thế loại đạn Frag-HE. Đạn ATGM AT-8 có thể bắn khi xe đang di chuyển với tốc độ chậm.
    Súng máy 12,7mm NSVT được điều khiển bởi trưởng xe, anh ta chỉ cần ngồi trong xe và sử dụng kính quan sát PZU-5 và kính ngắm của súng K10-T để khai hỏa khẩu 12,7mm này. Kính nhìn đêm không thể được sử dụng để ngắm bắn ATGM, chỉ có kính quan sát ngày có thể sử dụng được nếu mục tiêu được rọi sáng. Các loại kính ngắm nhiệt có thể được sử dụng như loại Agava-2 của Nga, SAGEM-produced ALIS của Pháp. Nó có thể được sử dụng để bắn ATGM ban đêm.
    [​IMG]
    Drozd trên T-80:
    [​IMG]
    Khi sử dụng các loại giáp phản ứng nổ ERA thì giáp trước của T-80 hầu như ?omiễn nhiễm? trước các loại ATGM của NATO sử dụng đầu đạn HEAT để xuyên giáp. Trên tháp pháo, T-80 cũng được trang bị các tấm panel tạo thành một lớp ?oáo? cho tháp pháo. Ở trên nóc tháp pháo, vị trí trước khẩu NSVT cũng được lắp giáp ERA để chống lại những mối nguy hiểm nhắm vào nóc xe. Tuy vậy thì giáp ERA không thể chống lại được các loại đạn APDS hay APFSDS.
    Pháo nòng trơn 125mm 2A46M-1 có thể bắn các loại đạn APFSDS, HEAT (high-explosive anti-tank), HE-FRAG (high-explosive fragmentation) và tên lửa điều khiển 9M119/9M119M Refleks (còn gọi là AT-11 Sniper). Tầm bắn của AT-11 là từ 100-4 000m, được thiết kế để hạ các xe tăng có sử dụng giáp ERA cũng như các mụa tiêu bay thấp, trực thăng chẳng hạn, từ khoảng cách 5km, tên lửa sử dụng là loại 9M119 hay 9M119M, dẫn đường bằng tia laser bán tự động. Nó còn có một khẩu 7,62mm đồng trục và một khẩu NSVT 12,7mm có thể tháo ra ra được. Đạn pháo có thể nạp bằng tay hoặc bằng máy nạp tự động, giúp đạt tốc độ bắn 7-9viên/phút khi xe đang di chuyển với tốc độ 35km/h ở bất kì góc quay nào của tháp pháo. Độ chính xác của mỗi loạt bắn được đảm bảo nhờ hệ thống điều khiển hỏa lực đã được vi tính hóa, bao gồm kính ngắm ổn định, máy tính đạn đạo và hệ thống ổn định vũ khí hai mặt phẳng, bên cạnh sơ tốc cao của viên đạn và thiết bị điều chỉnh nhiệt độ nòng pháo.
    [​IMG]
    T-80U:
    [​IMG]
    Giáp tăng là loại giáp nhiều lớp kết hợp với ERA cùng với những tấm chắn hông cung cấp khả năng bảo vệ đáng tin cậy trước những đòn tấn công trực tiếp hay từ trên cao xuống của các loại đạn pháo, đạn RPG, ATGM hay các loại bom cluster,v.v??.Khả năng chống mìn được nâng cao nvới các trụ đỡ thẳng đứng và vị trí ghế ngồi của lái xe được lắp đặt đặc biệt. Chiếc T-80U còn được thiết kế hệ thống chữa cháy tự động và bảo vệ NBC. Hệ thống quét mìn cũng có thể được lắp đặt khi cần thiết.
    Các phiên bản chính
    ? T-80: Phiên bản T-80 đầu tiên được sản xuất năm 1978 với chỉ vài trăm chiếc được sản xuất trước khi chuyển sang chuẩn T-80B.
    ? T-80B: Đợt nâng cấp lớn đầu tiên với tháp pháo sử dụng loại giáp gốm K cung cấp khả năng bảo vệ tốt hơn trước loại đạn APFSDS.
    ? T-80BK: Phiên bản xe chỉ huy với các loại radio tích hợp và an-ten
    ? T-80BV: Phiên bản sử dụng giáp ERA thế hệ thứ nhất. Nhưng mẫu sau đó được sử dụng tháp pháo giống tháp pháo của T-80U nhưng sử dụng động cơ turbine và giáp ERA thế hệ I.
    ? T-80U: Được ra mắt năm 1989, sử dụng giáp ERA thế hệ II. Mậu T-80U này sử dụng ATGM 9K120 Svir (AT-11 Sniper) thay thế cho loại ATGM Kobra. Những cải tiến khác bao gồm động cơ gas turbine mạnh hơn (GTD-1250 với 1250hp)
    ? T-80UD: Phiên bản sản xuất tại Ukraine với động cơ diesel 1000hp thay cho động cơ turbine, và sử dụng giáp ERA thế hệ I. Năm 1996 Pakistan đã đặt hàng 320 chiếc T-80UD với hợp đồng 580 triệu USD.
    ? T-80UK: Phiên bản xe chỉ huy với radio R-163-50K và R-163-U, hệ thống quan sát TNA-4.
    ? T-80UM: Tich hợp kính ngắm nhiệt cho xạ thủ và màn hình điều khiển cho trưởng xe, sử dụng giáp ERA thế hệ II, v.v?
    ? T-80UM1 "Bars" (Snow Leopard) : Sử dụng hệ thống Arena và Shtora, nhưng không sử dụng giáp ERA Kontakt-5 vì hệ thống Arena choáng hết chỗ.
    T-80BV với giáp ERA đời đầu:
    [​IMG]
    [​IMG]
    T-80UD:
    [​IMG]
  9. nhoccongsan

    nhoccongsan Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    18/03/2007
    Bài viết:
    1.551
    Đã được thích:
    101
    T-80U-M1 Bars MBT
    [​IMG]
    Chiếc tăng T-80U-M1 Bars là một phiên bản phát triển tiếp theo của series T-80U, nó chạy nhanh và đỡ ồn hơn khi di chuyển ở nhiều dạng địa hình, đồng thời có thể di chuyển trên một quãng đường dài và nếu cần, có thể được vận chuyển bằng mọi hình thức (đường biển, bộ, không).
    Hiện tại, các quốc gia trên thế giới đều có chương trình phát triển các loại vũ khí và công nghệ quân sự mới cho quân đội của mình, xu hướng chính vẫn là nâng cấp phát triển các loại vũ khí hiện có trong biên chế. Điều này có thể được lí giải là một số lượng rất lớn vũ khí đang được các lực lượng quân đội sử dụng và có xu thế giảm chi tiêu mua những loại vũ khí mới. Có hai lí do cho điều này: Thứ nhất là vòng đời tuổi thọ của các thiết bị này khá dài, chừng 15-20 năm, và, thứ hai là những tiến bộ kĩ thuật ở nhiều lĩnh vực đã cho phép các nhà thiết kế nâng cấp một cách triệt để khả năng tác chiến của các loại thiết bị vũ khí mà không ảnh hưởng nhiều đến thiết kế của nó.
    [​IMG]
    Xe tăng T-80, gia nhập vào biên chế quân đội Soviet năm 1976, là một ví dụ. Những chiếc tăng của họ gia đình T-80 hiện này vẫn được sản xuất tại nhà máy chế tạo ở Omsk. Theo lời của Igor Sergeyev, bộ trưởng BQP Nga thì T-80U hiện tại đang nằm trong biên chế những sư đoàn thuộc vào ?othiện chiến? nhất của Nga. Chiếc T-80U-M1 vẫn giữ những nét cơ bản của một chiếc tăng tiêu chuẩn: Vũ khí chính được đặt trên một tháp pháo xoay, động cơ và bộ truyền động đặt phía đuôi xe, và vị trí của tổ lái được đặt riêng rẽ - trưởng xe và pháo thủ ngồi trong khoang chiến đấu, trong khi lái xe ngồi ở khoang lái. Cũng giống như những mẫu tăng khác trong họ, T-80U-M1 Bar hay còn gọi là Báo Tuyết (Snow Leopard)chạy nhanh và đỡ ồn khi di chuyển ở nhiều dạng địa hình, đồng thời có thể di chuyển trên một quãng đường dài và nếu cần, có thể được vận chuyển bằng mọi hình thức (đường biển, bộ, không).
    Vũ khí chính của T-80U-M1 là khẩu pháo nòng trơn 125mm 2A46M-4 cân bằng hai mặt phẳng. Nhờ tăng cường độ cứng của pháo nên độ chính xác của mỗi phát đạn được tăng lên 20%, trong khi các công đoạn lắp ráp chủ yếu và các thành phần đáng tin cậy lấy từ khẩu 2A46M-1 vẫn được sử dụng. Hệ thống điều khiển hỏa lực hiện đại, được kí hiệu là 1A45, bao gồm máy đo xa laser, thiết bị cảm biến tốc độ gió, thiết bị đo vận tốc chiếc tăng, thiết bị đo vận tốc mục tiêu, thiết bị cảm biến các con lăn góc, đạn dược, thiết bị hiển thị nhiệt độ xung quanh và máy tính đạn đạo, sự kết hợp trên đã cho phép chiếc tăng có thể bắn hiệu quả ở tốc độ 35km/h đường địa hình với bất kì góc xoay nào của tháp pháo. Khi tác chiến, hỏa lực chính được điều khiển bởi pháo thủ, nhưng vị trí đặt pháo và thiết bị ngắm bắn được lắp đặt trên chiếc tăng cho phép trưởng xe có quyền quyết định chọn lựa mục tiêu để khai hỏa, nhắm mục tiêu một cách độc lập với pháo thủ, và, sau khi nhấn nút ?oNhận diện mục tiêu? trong bảng điều khiển, xoay tháp pháo về phía mục tiêu, lấy đường ngắm của pháo thủ về phía mục tiêu, hoặc là kiểm soát hoàn toàn pháo chính (chế độ ?oChiếm quyền?), và cuối cùng là khai hỏa.
    Thiết bị nhắm bắn nhiệt ảnh Agava-2 trên T-80UM1:
    [​IMG]
    [​IMG]
    Khả năng hạ các mục tiêu bọc giáp hoặc bay thấp với tên lửa điều khiển bằng laser ở khoảng cách lên tới 5km là rất cao, xấp xỉ 100%. Hệ thống tên lửa điều khiển, kí hiệu là 9K119, có thể dễ dàng sử dụng và bảo quản trong điều kiện chiến trường. T-80U-M1 còn có thể lắp thêm kính ngắm IR cho pháo thủ, tên là Buran hay hệ thống ngắm nhiệt ảnh (loại Agava-2 của Nga hay nước ngoài). Loại kính ngắm nhiệt ảnh cho phép pháo thủ và trưởng xe bắn tên lửa 9M119 cả ngàu lẫn đêm. Hệ thống nạp đạn tự động cho phép đạt tốc độ bắn từ 7-9viên/phút, cũng cần phải nói thêm rằng các loại tăng của các nước khác trên thế giới, ngoại trừ Leclerc của Pháp thì đều không được lắp đặt hệ thống nạp đạn tự động. Số đạn pháo lắp sẵn trong giá xoay của hệ thống autoloader của T-80U-M1 là 28 viên, trong khi ở Leclerc và T-90 là 22 viên.
    [​IMG]
  10. Russianfan

    Russianfan Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    13/10/2008
    Bài viết:
    2.547
    Đã được thích:
    3.146
    Góp thêm với bạn Nhoccongsan một chút.
    Tuy cùng thuộc về một gia đình pháo 125mm 2A46 nhưng thực sự tầm bắn, độ bắn chính xác, sơ tốc đạn, tuổi thọ nòng và chất lượng chế tạo của các phiên bản từ 2A46M-1 trở đi vượt trội hơn rất nhiều so với các phiên bản từ 2A46M trở về trước. Thậm chí phiên bản 2A46M-4 và 2A-46M-5 còn được cho rằng có khả năng bắn chính xác hơn 20%, độ tản mát của đạn được bắn khi xe đang chạy ở tốc độ 35km/h giảm 25% so với phiên bản 2A46M-1.
    Dưới đây là bảng so sánh các thông số cơ bản của các phiên bản pháo 125mm từ pháo 2A26 cho tới pháo 2A46M-5 gắn trên tank của Soviet và Nga.
    [​IMG]
    Được Russianfan sửa chữa / chuyển vào 20:05 ngày 07/10/2009

Chia sẻ trang này