1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Các trường ĐH khối quân đội ở VN

Chủ đề trong 'Giáo dục quốc phòng' bởi anhducxm12, 12/09/2006.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. dnab8

    dnab8 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/09/2006
    Bài viết:
    117
    Đã được thích:
    0
    Thành thật xin lỗi các bạn!
    Trong văn bản giấy tờ của chính phủ k thấy có khái niệm "sĩ quan chuyên nghiêp" dùng trong quân đội nhân dân Việt nam mà chỉ có: Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng,.. Nhưng trong lực lượng Công an nhân dân thì lại có: sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp,..
    Cái tên "sĩ quan chuyên nghiệp" chắc là gọi mãi thành quen miệng chứ k phải là ngôn ngữ chính quy. Tôi cũng bị mắc lỗi này, may có các bác sửa cho. Rất cảm ơn.
    "Điều 2. Quân nhân chuyên nghiệp
    Quân nhân chuyên nghiệp là quân nhân có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cần thiết cho công tác chỉ huy, chiến đấu, bảo đảm chiến đấu, xây dựng quân đội và tình nguyện phục vụ lâu dài trong quân đội. Thời hạn phục vụ cụ thể theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
    Căn cứ trình độ đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ, quân nhân chuyên nghiệp được chia thành quân nhân chuyên nghiệp sơ cấp, trung cấp và cao cấp.
    Bộ Quốc phòng quy định các chức danh bố trí quân nhân chuyên nghiệp trong tổ chức, biên chế Quân đội nhân dân Việt Nam.
    ." (Trích: NGHỊ ĐỊNH Quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam)
    Được dnab8 sửa chữa / chuyển vào 18:28 ngày 31/05/2007
    Được ptlinh sửa chữa / chuyển vào 07:27 ngày 04/06/2007
  2. ptlinh

    ptlinh Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    27/06/2003
    Bài viết:
    3.355
    Đã được thích:
    3
    Nhưng trong lực lượng Công an nhân dân thì lại có: sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp,..
    => Nguồn nào thế đại ca? Em chỉ thấy có "Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật" thôi.
  3. ptlinh

    ptlinh Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    27/06/2003
    Bài viết:
    3.355
    Đã được thích:
    3
    Nhưng trong lực lượng Công an nhân dân thì lại có: sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp,..
    => Nguồn nào thế đại ca? Em chỉ thấy có "Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật" thôi.
  4. dnab8

    dnab8 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/09/2006
    Bài viết:
    117
    Đã được thích:
    0
    ptlinh ah!
    Nguồn có đây http://vbqppl.moj.gov.vn/law/vi/1981_to_1990/1988/198810/198810170001
    Nhưng cái này từ năm 1988. Chắc bây giờ nó gọi là: Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật. Anh chưa cập nhật được.
    "Điều 1. - Nay quy định hạn tuổi phục vụ của sỹ quan chuyên nghiệp trong Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam như sau:
    - Cấp uý 45 tuổi
    - Thiếu tá 50 tuổi
    - Trung tá 55 tuổi
    - Đại tá 60 tuổi.
    Đối với Thiếu tướng trở lên, không quy định hạn tuổi phục vụ nhưng khi năng lực và sức khoẻ không cho phép đảm đương được nhiệm vụ thì cũng thực hiện chế độ nghỉ hưu. "
    (trích NGHỊ ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 157/HĐBT NGÀY 17-10-1988 QUY ĐỊNH HẠN TUỔI PHỤC VỤ CỦA SỸ QUAN CHUYÊN NGHIỆP VÀ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT TRONG LỰC LƯỢNG AN NINH NHÂN DÂN VIỆT NAM)
  5. dnab8

    dnab8 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/09/2006
    Bài viết:
    117
    Đã được thích:
    0
    ptlinh ah!
    Nguồn có đây http://vbqppl.moj.gov.vn/law/vi/1981_to_1990/1988/198810/198810170001
    Nhưng cái này từ năm 1988. Chắc bây giờ nó gọi là: Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật. Anh chưa cập nhật được.
    "Điều 1. - Nay quy định hạn tuổi phục vụ của sỹ quan chuyên nghiệp trong Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam như sau:
    - Cấp uý 45 tuổi
    - Thiếu tá 50 tuổi
    - Trung tá 55 tuổi
    - Đại tá 60 tuổi.
    Đối với Thiếu tướng trở lên, không quy định hạn tuổi phục vụ nhưng khi năng lực và sức khoẻ không cho phép đảm đương được nhiệm vụ thì cũng thực hiện chế độ nghỉ hưu. "
    (trích NGHỊ ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 157/HĐBT NGÀY 17-10-1988 QUY ĐỊNH HẠN TUỔI PHỤC VỤ CỦA SỸ QUAN CHUYÊN NGHIỆP VÀ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT TRONG LỰC LƯỢNG AN NINH NHÂN DÂN VIỆT NAM)
  6. dnab8

    dnab8 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/09/2006
    Bài viết:
    117
    Đã được thích:
    0
    Có trang về LUẬT sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam đây.
    Mời anh em tham khảo trước khi quyết định thi vào quân đội trở thành sí quan tương lai.
    http://laws.dongnai.gov.vn/1991_to_2000/1999/199912/199912210006
    Trích:
    ...
    - Điều 9. Nhóm ngành sĩ quan
    Sĩ quan gồm các nhóm ngành sau đây:
    1. Sĩ quan chỉ huy, tham mưu;
    2. Sĩ quan chính trị;
    3. Sĩ quan hậu cần;
    4. Sĩ quan kỹ thuật;
    5. Sĩ quan chuyên môn khác.
    ....
    Điều 13. Tuổi phục vụ của sĩ quan
    Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị được quy định như sau:
    1. Theo cấp bậc quân hàm:
    Cấp Uý: tại ngũ 44, dự bị hạng một 46, dự bị hạng hai 48;
    Thiếu tá: tại ngũ 46, dự bị hạng một 49, dự bị hạng hai 52;
    Trung tá: tại ngũ 49, dự bị hạng một 52, dự bị hạng hai 55;
    Thượng tá: tại ngũ 52, dự bị hạng một 55, dự bị hạng hai 58;
    Đại tá: tại ngũ 55, dự bị hạng một 58, dự bị hạng hai 60;
    Cấp Tướng: tại ngũ 60, dự bị hạng một 63, dự bị hạng hai 65.
    2. Theo chức vụ chỉ huy đơn vị:
    Trung đội trưởng 30;
    Đại đội trưởng 35;
    Tiểu đoàn trưởng 40;
    Trung đoàn trưởng 45;
    Lữ đoàn trưởng 48;
    Sư đoàn trưởng 50;
    Tư lệnh Quân đoàn 55;
    Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng 60.
    Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy trong các đơn vị kỹ thuật, chuyên môn, quân sự địa phương và dự bị động viên có thể cao hơn hạn tuổi cao nhất của chức vụ tương ứng quy định tại khoản này nhưng không quá 5 tuổi.
    3. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất, năng lực, sức khoẻ và tự nguyện thì có thể được kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ đến hết hạn tuổi dự bị hạng một; sĩ quan làm công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy ở nhà trường có thể được kéo dài đến hết hạn tuổi dự bị hạng hai; trường hợp đặc biệt có thể được kéo dài trên hạn tuổi dự bị hạng hai.
    ....
  7. dnab8

    dnab8 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/09/2006
    Bài viết:
    117
    Đã được thích:
    0
    Có trang về LUẬT sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam đây.
    Mời anh em tham khảo trước khi quyết định thi vào quân đội trở thành sí quan tương lai.
    http://laws.dongnai.gov.vn/1991_to_2000/1999/199912/199912210006
    Trích:
    ...
    - Điều 9. Nhóm ngành sĩ quan
    Sĩ quan gồm các nhóm ngành sau đây:
    1. Sĩ quan chỉ huy, tham mưu;
    2. Sĩ quan chính trị;
    3. Sĩ quan hậu cần;
    4. Sĩ quan kỹ thuật;
    5. Sĩ quan chuyên môn khác.
    ....
    Điều 13. Tuổi phục vụ của sĩ quan
    Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị được quy định như sau:
    1. Theo cấp bậc quân hàm:
    Cấp Uý: tại ngũ 44, dự bị hạng một 46, dự bị hạng hai 48;
    Thiếu tá: tại ngũ 46, dự bị hạng một 49, dự bị hạng hai 52;
    Trung tá: tại ngũ 49, dự bị hạng một 52, dự bị hạng hai 55;
    Thượng tá: tại ngũ 52, dự bị hạng một 55, dự bị hạng hai 58;
    Đại tá: tại ngũ 55, dự bị hạng một 58, dự bị hạng hai 60;
    Cấp Tướng: tại ngũ 60, dự bị hạng một 63, dự bị hạng hai 65.
    2. Theo chức vụ chỉ huy đơn vị:
    Trung đội trưởng 30;
    Đại đội trưởng 35;
    Tiểu đoàn trưởng 40;
    Trung đoàn trưởng 45;
    Lữ đoàn trưởng 48;
    Sư đoàn trưởng 50;
    Tư lệnh Quân đoàn 55;
    Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng 60.
    Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy trong các đơn vị kỹ thuật, chuyên môn, quân sự địa phương và dự bị động viên có thể cao hơn hạn tuổi cao nhất của chức vụ tương ứng quy định tại khoản này nhưng không quá 5 tuổi.
    3. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất, năng lực, sức khoẻ và tự nguyện thì có thể được kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ đến hết hạn tuổi dự bị hạng một; sĩ quan làm công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy ở nhà trường có thể được kéo dài đến hết hạn tuổi dự bị hạng hai; trường hợp đặc biệt có thể được kéo dài trên hạn tuổi dự bị hạng hai.
    ....
  8. DepTraiDeu

    DepTraiDeu Thành viên tích cực

    Tham gia ngày:
    30/01/2004
    Bài viết:
    296
    Đã được thích:
    8
  9. DepTraiDeu

    DepTraiDeu Thành viên tích cực

    Tham gia ngày:
    30/01/2004
    Bài viết:
    296
    Đã được thích:
    8
  10. DepTraiDeu

    DepTraiDeu Thành viên tích cực

    Tham gia ngày:
    30/01/2004
    Bài viết:
    296
    Đã được thích:
    8
    [/quote]
    Chao Deptraideu!
    Chú thử so sánh xem? 3 tháng học dồn các kiến thức quân sự của các trường Đại học quân sự hệ cử nhân (4 năm), hệ kỹ sư quân sự (5 năm),
    Một năm học trên Lục quân như sau:
    - Tân binh: 3 tháng từ binh nhì lên binh nhất
    - Tiểu đội trưởng: 4 tháng từ binh nhất lên Hạ sĩ
    - Còn lại thời gian là đào tạo chiến thuật cấp trung đội, đại đội (3 tháng). Nếu đào tạo chính quy ở các trường sĩ quan phải mất ít nhất 2 năm trời. Như vậy chẳng mù mờ là gì?
    [/quote]
    Nói như bác thì thời gian như sau:
    3 tháng tân binh + 4 tháng a trưởng = 7 tháng + 3 tháng đào tạo chiến thuật cấp trung đội, đại đội....
    Chương trình này là chương trình đào tạo gì vậy bác?theo quy định nào vậy?
    thời em mới đi ăn cơm nhà nước thì nó thế này:
    3 tháng tân binh + 6 tháng a trưởng , gần kết thúc nghĩa vụ thì đi học tạo nguồn để thi sĩ quan or đi học b trưởng (b thui).
    Học b trưởng mất 1 năm nữa
    cộng dồn thời gian là 1 năm 9 tháng rồi. tốt nghịêp b thui ra đeo trung úy cánh gà! he he
    thời gian trong quân ngũ để thành b thui theo con đường trên cũng 3-4 năm
    thế nên kinh nghiệm chưa biết mèo nào cắn mỉu nào. chưa biết ai rành chiến thuật hơn ai.
    Nguyên tắc: Biết chiến thuật cấp trên, giỏi chiến thuật cấp mình, thành thục chiến thuật cấp dưới. Vậy nên a trưởng thì ko thể biết rõ chíên thụât của c, cũng như b trưởng ko biết rõ chiến thuật của d. Mù mờ bác nhẻy?!
    Hỏi khí không phải, nghe đồn bác học BK ra rồi đi ăn cơm nhà nước vậy bác có biết TNT dùng làm gì ko?

Chia sẻ trang này