1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Cac van ban phap luat moi ve kinh te

Chủ đề trong 'Đại học Kinh tế Tp.HCM' bởi Peace_do, 01/08/2002.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. Peace_do

    Peace_do Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    28/07/2002
    Bài viết:
    1.899
    Đã được thích:
    0
    Mình có thể cung cấp cho các bạn một số văn bản pháp luật mới để tiện truy cứu và giúp ích trong việc học hành. Đôi khi có những chỗ sơ sót xin các bạn thông cảm
    * Ngày 02/07/2002, Bộ Tài chính có Công văn số 7249/TC-QLCS gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Cơ quan trung ương của các đoàn thể; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Các Tổng Công ty 90, 91 về việc thực hiện Quyết định số 80/2001/QD-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
    Theo đó, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xử lý sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn TP.HCM theo Quyết định số 80/2001/QD-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ như sau: Tại điểm 2, phần V, Thông tư số 83/2001/TT-BTC ngày 4/10/2001 của Bộ Tài chính quy định "Kho bạc Nhà nước TP.HCM chỉ thực hiện việc thanh toán cho các cơ quan HCSN và DNNN theo quyết định của Ban chỉ đạo 80 trên cơ sở dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo các nội dung quy định tại điểm 4 phần II Thông tư này và theo tiến độ thi công"; cụ thể là: Kho bạc Nhà nước TP.HCM chỉ thực hiện việc thanh toán cho các cơ quan HCSN, các DNNN hoặc các Ban quản lý dự án (nếu có) theo đúng quy định về chế độ quản lý, cấp phát, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành, khi có các điều kiện sau: Phương án xử lý, xắp xếp lại nhà đất và phương án sử dụng số tiền thu được đã được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Quyết định số 80/2001/QD-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định về quả n lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành;
    Trên cơ sở số tiền thu được từ việc bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê của cơ quan đơn vị đã nộp, kho bạ c Nhà nước TP.HCM thự c hiện thanh toán theo khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đã được nghiệm thu. Trường hợp chư a được nghiệm thu chỉ tạm cấp khô ng quá 50% khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành ?
    -----------------------------------------------------------------------
    * Ngày 03/07/2002, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 04/2002/TT-NHNN về việc hướng dẫn thực hiện việc giảm lãi suất cho vay của Ngân hàng thương mại Nhà nước đối với thương nhân khu vực II, III miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc theo quy định tại Nghị định số 02/2002/ND-CP ngày 03/01/2002 của Chính phủ.
    Theo Thông tư này, thương nhân vay vốn gồm: Cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác và hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên. Trong đó, thương nhân khi vay vốn được các Ngân hàng thương mại Nhà nước giảm lãi suấtt cho vay là những thương nhân có đủ các điều kiện: 1/Thương nhân có trụ sở hoặc có đăng ký chi nhánh hoạt động tại các tỉnh miền núi hoặc hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. 2/Thương nhân được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ và xác nhận số lượng, giá trị, thời gian dự trữ, bán lẻ các mặt hàng thiết yếu; UBND huyện, thị xã xác nhận số lượng, giá trị mặt hàng nông, lâm sản thu mua tại khu vuc II, III miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc. Loại mặt hàng thiết yếu dự trữ, bán lẻ thực hiện theo quy định của Ủy ban Dân tộc và Miền núi.
    Khi có nhu cầu vay vốn, thương nhân gửi đến Ngân hàng thương mại Nhà nước các giấy tờ chứng minh có đủ các điều kiện trên. Thương nhân vay vốn được giảm 20% lãi suất cho vay so với lãi suất cho vay thông thường của Ngân hàng thương mại Nhà nước tại thời điểm cho vay. Việc giảm lãi suất cho vay này được ghi vào hợp đồng tín dụng...
    Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký.
    -----------------------------------------------------------
    * Ngày 03/07/2002, Tổng Cục Hải quan có Công văn số 3033/TCHQ-KTTT gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về việc báo cáo hồ sơ để xem xét xử lý xóa nợ thuế phải truy thu do nguyên nhân khách quan.
    Theo đó, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau: Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có nợ thuế truy thu muốn xem xét xóa nợ thuế truy thu phải gửi đến Cục Hải quan địa phương nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu cho lô hàng những giấy tờ: Văn bản đề nghị xóa nợ thuế truy thu trong đó giải trình rõ mặt hàng, số nợ thuế truy thu, nguyên nhân của việc truy thu; Quyếtt định truy thu của Hải quan ghi rõ số tiền thuế truy thu thuộc tờ khai nào, cho mặt hàng nào (bản photocopy có đóng dấu của doanh nghiệp); Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ghi rõ tên đơn vị nhập khẩu, tên hàng hóa nhập khẩu có kèm theo kết quả kiểm hóa và tính thuế của Hải quan; Bản mô tả đặc điểm, cấu tạo, tính chất của mặt hàng và kết quả giám định làm căn cứ để cơ quan Hải quan tính thuế (nếu có); Xác nhận của cơ quan Hải quan nơi thu thuế về số nợ thuế truy thu của đơn vị.
    ------------------------------------------------------------------------
    * Ngày 04/07/2002, Tổng cục Thuế có Công văn số 2519 TCT/NV5 gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc thuế giá trị gia tăng của hàng hóa mua ngoài để khuyến mãi, quảng cáo...
    Theo đó, Tổng cục Thuế hướng dẫn áp dụng như sau: Đối với hàng hóa mua ngoài dùng để khuyến mãi, quảng cáo, tiếp thị doanh nghiệp được kê khai khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Điểm 1, Mục III Phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính nếu có đủ chứng từ hợpp lệ, không bị khống chế tương ứng với giá trị hàng hóa khuyến mãi, quảng cáo, tiếp thị được hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điểm 3.b12, Mục I, Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính.
    Công văn này thay thế Công văn số 1006 TCT/NV5 ngày 7/3/2002 của Tổng Cục thuế. Các trường hợp đã kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mua ngoài để khuyến mãi, quảng cáo, tiếp thị theo hướng dẫn tại Công văn số 1006 TCT/NV5 và đã được cơ quan thuế địa phương thực hiện việc quyết toán thuế thì không tính lại.
  2. Peace_do

    Peace_do Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    28/07/2002
    Bài viết:
    1.899
    Đã được thích:
    0
    * Ngày 04/07/2002, Tổng cục Thuế có Công văn số 2519 TCT/NV5 gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc thuế giá trị gia tăng của hàng hóa mua ngoài để khuyến mãi, quảng cáo...
    Theo đó, Tổng cục Thuế hướng dẫn áp dụng như sau: Đối với hàng hóa mua ngoài dùng để khuyến mãi, quảng cáo, tiếp thị doanh nghiệp được kê khai khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Điểm 1, Mục III Phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính nếu có đủ chứng từ hợpp lệ, không bị khống chế tương ứng với giá trị hàng hóa khuyến mãi, quảng cáo, tiếp thị được hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điểm 3.b12, Mục I, Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính.
    Công văn này thay thế Công văn số 1006 TCT/NV5 ngày 7/3/2002 của Tổng Cục thuế. Các trường hợp đã kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mua ngoài để khuyến mãi, quảng cáo, tiếp thị theo hướng dẫn tại Công văn số 1006 TCT/NV5 và đã được cơ quan thuế địa phương thực hiện việc quyết toán thuế thì không tính lại.
    --------------------------------------------------------------------------
    * Ngày 04/07/2002, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 700/2002/QD-NHNN về gửi tiền dự trữ bắt buộc bằng VND đốii với các tổ chức tín dụng tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng.
    Theo đó, tiền dự trữ bắt buộc bằng VND của các tổ chức tín dụng là thành viên tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng được gửi trên hai tài khoản là: Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính và Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước để tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng. Tại Quyết định này, Ngân hàng Nhà nước cũng quy định cụ thể trách nhiệm báo cáo của các tổ chức tín dụng tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trong việc thực hiện dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng là thành viên tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng.
    Quyết định này được áp dụng kể từ kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 7/2002.
    ----------------------------------------------------------------------
    * Ngày 04/07/2002, Ngân hàng Nhà nước có Công văn số 714/NHNN-TD gửi Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng Nhà nước về việc chỉ đạo một số nội dung cụ thể liên quan đến nghiệp vụ tín dụng của NHNN 6 tháng cuối năm 2002.
    Theo đó, về cho vay thanh toán bù trừ: Giữ nguyên chỉ tiêu cho vay thanh toán bù trừ đã được NHNN Việt Nam giao cho chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2002 tại Công văn số 15/NHNN-TD ngày 7/1/2002 để làm chỉ tiêu cho vay thanh toán bù trừ từ 1/7/2002 đến hết ngày 31/12/2002. Việc cho vay thực hiện theo quy định hiện hành; những trường hợp cần bổ sung chỉ tiêu cho vay thanh toán bù trừ tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố thực hiện theo Công văn số 35/CV-TD ngày 10/1/2001 về việc chỉ đạo một số nội dung cụ thể liên quan đến nghiệp vụ tín dụng của NHNN quý I/2001.
    Đối với các khoản nợ đã được NHNN gia hạn nợ cho Ngân hàng thương mại và Ngân hàng thương mại đã gia hạn nợ cho doanh nghiệp, các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố đôn đốc các Ngân hàng thương mại Nhà nước và doanh nghiệp có nợ vay thanh toán công nợ thực hiện đúng cam kết trả nợ khi đến hạn. Đối với các khoản nợ các doanh nghiệp không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng thương mại để hoàn trả nợ cho NHNN (hiện đang được theo dõi quản lý giữ nguyên hiện trạng theo chỉ đạo của NHNN trung ương) thì các chi nhánh NHNN các tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo NHNN (qua Vụ Tín dụng) để NHNN trung ương phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ???
  3. Peace_do

    Peace_do Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    28/07/2002
    Bài viết:
    1.899
    Đã được thích:
    0
    * Ngày 08/07/2002, Tổng cục Hải quan có Công văn so 3134/TCHQ-KTTT gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuê) và Bộ thương mại về việc hàng tiêu dùng nhập khẩu.
    Theo đó, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau: mặt hàng "mì chính" thuộc mã số 2103.90.10 là hàng tiêu dùng. Tuy nhiên, hiện nay căn cứ Quyết định 137/2001/QD-BTC Ngày 18/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung tên và mục thuế suất của một số nhóm mặt hàng và căn cứ Công văn 577 TC/TCT Ngày 17/01/2002 cua Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại hàng hóa theo Quyết định 137/2001/QD- Bộ Tài chính: mặt hàng mì chính thuộc mã số 2103.90.10 được sửa đổi tên và sắp xếp lại thành: Muối natri của axit glutamic, mã số 2922.42.20; Muối khác của axit glutamic, mã số 2922.42.90. Do thay đổi về tên và mã số nên mặt hàng "mì chính" thuộc 02 mã số nêu trên không nằm trong Danh mục hàng tiêu dùng ban hànhh kèm theo Quyết định 1655/QD-BTM.
    Trong thoi gian cho y kien chinh thuc cua Bộ Tài chính va Bộ thương mại, Tổng cục Hải quan yeu cau Cục Hải quan các tỉnh, thành phố van thuc hien thoi han nop thue nhập khẩu mặt hàng "mì chính" thuoc mã số 2922.42.20 va 2922.42.90 la hàng tiêu dùng.
    * Ngày 08/07/2002, Tổng cục Hải quan có Công văn số 3161/TCHQ-GSQL gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về việc gian lận thương mại trong nhập khẩu xe tải IFA.
    Tại Công văn này, Tổng cục Hải quan da chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trong việc giải quyết gian lận thương mại trong nhập khẩu xe tải IFA như sau: Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong việc giải quyết thủ tục nhập khẩu xe ôtô IFA đã qua sử dụng từ Đức về Việt Nam. Phải xử lý nghiêm minh các Doanh nghiệp vi phạm, nhập khẩu các loai xe đã qua sử dụng thuộc diện cấm nhập khẩu (xe ôtô tải dưới 5 tấn, có năm sản xuất trên 5 năm tính đến thời điểm nhập khẩu; chất lượng dưới 80%): xử lý vi phạm hành chính về Hải quan và tịch thu xe, trường hợp nghiêm trọng phải đưa ra truy tố trước pháp luật.
    Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tổ chức kiểm tra, thống kê báo cáo Tổng cục Hải quan về việc xử lý các Doanh nghiệp nhập khẩu đã vi phạm trong việc nhập khẩu xe ôtô đã qua sử dụng tại địa phương mình từ 01/01/2002 den 30/06/2002, gửi về Tổng cục trước Ngày 20/08/2002.
    * Ngày 11/07/2002, Tổng cục Hải quan có Công văn số 3211/TCHQ-KTTT gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về việc áp dụng giá tính thuế hàng nhập khẩu.
    Tại Công văn này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồngng mua bán ngoại thương như sau:
    Đối với hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không phân biệt hàng nằm trong hay ngoài danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế) thi tinh thue nhập khẩu theo giá ghi trên hoá đơn hàng nhập khẩu nếu: Giá ghi trên hoá đơn là giá mua thực tế phải thanh toán bao gồm cả phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I); Có đủ điều kiện quy định tại mục 1 phần III Thông tư số 08/2002/TT-BTC Ngày 32/01/2002 của Bộ Tài chính. Nếu hàng hóa nhập khẩu của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đủ các điều kiện nêu tại mục 1 phần III Thông tư số 08/2002/TT-BTC thì không được tính thuế theo giá ghi trên hoá đơn hàng hóa nhập khẩu.
    Đối với hàng hóa do các doanh nghiệp nhập khẩu về làm nguyên liệu, vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất: Chỉ được áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo giá ghi trên hợp đồng mua bán ngoại thương nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại mục 2.2 phần III Thông tư số 08/2002/TT-BTC nêu trên. Không áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo giá ghi trên hợp đồng mua bán ngoại thương đối với các trường hợp nhập khẩu bán sản phẩm hay sản phẩm dùng để đóng chai, đóng gói, chọn lọc, phân loại, lắp ráp đơn giản mà các công việc này không làm thay đổi đặc diểm, tính chất của sản phẩm...
  4. Peace_do

    Peace_do Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    28/07/2002
    Bài viết:
    1.899
    Đã được thích:
    0

    NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
    Về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục các doanh nghiệp
    không được đình công ban hành kèm theo Nghị định số 51/CP
    ngày 29 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ
    CHÍNH PHỦ
    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
    Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
    Căn cứ Nghị định số 51/CP ngày 29 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về việc giải quyết yêu cầu của tập thể lao động tại doanh nghiệp không được đình công;
    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
    NGHỊ ĐỊNH :
    Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục các doanh nghiệp không được đình công.
    Danh mục này thay thế Danh mục các doanh nghiệp không được đình công ban hành kèm theo Nghị định số 51/CP ngày 29 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về việc giải quyết yêu cầu của tập thể lao động tại doanh nghiệp không được đình công.
    Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
    Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp có tên trong Danh mục quy định tại Điều 1 của Nghị định này chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
    DANH MỤC CÁC DOANH NGHIỆP KHÔNG ĐƯỢC ĐÌNH CÔNG
    (Ban hành kèm theo Nghị định số 67/2002/NĐ-CPngày 09 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ
    về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục các doanh nghiệp không được đình công
    ban hành kèm theo Nghị định số 51/CP ngày 29 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ)
    I. CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, CUNG ỨNG, TRUYỀN TẢI ĐIỆN THUỘC TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM.
    1. Các nhà máy nhiệt điện : Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình, Thủ Đức, Bà Rịa, Phú Mỹ, Cần Thơ.
    2. Các nhà máy thuỷ điện : Hoà Bình, Thác Bà, Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Thác Mơ, Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi, Yaly, Trị An.
    3. Các Công ty Điện lực : I, II, III.
    4. Các Công ty Điện lực thành phố : Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng và tỉnh Đồng Nai.
    5. Các Công ty Truyền tải điện : I, II, III, IV.
    6. Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia.
    7. Công ty Thông tin viễn thông điện lực.
    II. CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG THUỘC TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM.
    1. Công ty Viễn thông quốc tế.
    2. Công ty Viễn thông liên tỉnh.
    3. Công ty Bưu chính liên tỉnh và quốc tế.
    4. Công ty Phát hành Báo chí Trung ương.
    5. Công ty Điện toán và Truyền số liệu.
    6. Bưu điện các tỉnh và các thành phố trực thuộc Trung ương.
    7. Cục Bưu điện Trung ương.
    8. Công ty Thông tin di động (VMS).
    9. Công ty Dịch vụ viễn thông (GPC).
    10. Xí nghiệp in tem.
    III. CÁC DOANH NGHIỆP VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HOÁ THUỘC LIÊN HIỆP ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM.
    1. Các Xí nghiệp đầu máy Hà Lào, Hà Nội, Vinh, Đà Nẵng, Sài Gòn.
    2. Các Xí nghiệp : Vận dụng toa xe khách Hà Nội, Vận dụng toa xe hàng Hà Nội, Toa xe Hà Nội, Toa xe Vinh, Toa xe Đà Nẵng, Khai thác đường sắt Đà Nẵng, Toa xe Sài Gòn, Vận dụng Toa xe hàng Sài Gòn.
    3. Các nhà ga thuộc các tuyến đường sắt.
    4. Các xí nghiệp quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt, các xí nghiệp thông tin tín hiệu đường sắt, các xí nghiệp quản lý đường sắt.
    IV. DOANH NGHIỆP THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.
    1. Nhà máy in tiền Quốc gia.
    V. CÁC DOANH NGHIỆP GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH ĐÔ THỊ THUỘC CÁC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH.
    1. Các Công ty Cấp thoát nước.
    2. Các Công ty Vệ sinh môi trường.
    3. Các Công ty Chiếu sáng đô thị.
    4. Các đơn vị quản lý bến và phương tiện vượt sông thuộc Cục Quản lý đường sông.
    5. Công ty Phục vụ mai táng.
    VI. CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VÀ BẢO ĐẢM HÀNG HẢI THUỘC CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM VÀ TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM.
    1. Các doanh nghiệp vận tải biển.
    2. Các doanh nghiệp cảng biển.
    3. Các doanh nghiệp hoa tiêu.
    4. Bảo đảm an toàn hàng hải.
    5. Công ty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam.
    6. Xí nghiệp liên hợp trục vớt cứu hộ.
    VII. CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI HÀNG KHÔNG VÀ BẢO ĐẢM HÀNG KHÔNG THUỘC CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM VÀ TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM.
    1. Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam.
    2. Cụm cảng hàng không miền Bắc.
    3. Cụm cảng hàng không miền Trung.
    4. Cụm cảng hàng không miền Nam.
    5. Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài (NASCO).
    6. Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO).
    7. Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng (MASCO).
    8. Xí nghiệp sửa chữa máy bay A75, A76.
    9. Công ty Cung ứng xăng dầu hàng không.
    10. Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam (VIETNAM AIRLINES).
    11. Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài (NIAGS).
    12. Xí nghiệp thương mại mặt đất Đà Nẵng (DIAGS).
    13. Xí nghiệp thương mại mặt đất Tân Sơn Nhất (TIAGS).
    VIII. CÁC DOANH NGHIỆP TÌM KIẾM, THĂM DÒ, KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN, CHẾ BIẾN, DỊCH VỤ DẦU KHÍ THUỘC TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM.
    1. Công ty Thăm dò khai thác dầu khí (PVEP).
    2. Công ty Chế biến và Kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ (PVPDC).
    3. Công ty Chế biến và Kinh doanh các sản phẩm khí (PVGC).
    4. Công ty Thiết kế và Xây dựng dầu khí (PVECC).
    5. Công ty Dịch vụ Kỹ thuật dầu khí (PTSC).
    6. Công ty Thương mại dầu khí (PETECHIM).
    7. Công ty Đầu tư phát triển dầu khí (PIDC).
    8. Công ty Tư vấn đầu tư xây dựng dầu khí (PVICCC).
    9. Công ty Liên doanh lọc dầu Việt - Nga (VIETROS).
    10. Xí nghiệp Liên doanh VIETSOVPETRO.
    IX. CÁC DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG, DỊCH VỤ XĂNG DẦU THUỘC TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM.
    1. Các Công ty xăng dầu, Công ty Vật tư tổng hợp đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    2. Công ty Vận tải xăng dầu đường thuỷ I.
    3. Công ty Vận tải xăng dầu VITACO.
    X. CÁC DOANH NGHIỆP AN NINH QUỐC PHÒNG.
    Các doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
    XI. CÁC DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI THUỘC BỘ NGOẠI GIAO.
    1. Cục Phục vụ ngoại giao đoàn.
    2. Xí nghiệp ô tô V75.
    XII. CÁC DOANH NGHIỆP (TƯỚI VÀ TIÊU NƯỚC) KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI.
    1. Hồ Dầu Tiếng Tây Ninh.
    2. Hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải.
    3. Hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam Hà.
    4. Hệ thống thuỷ lợi Sông Nhuệ (Cống Liên Mạc).
    5. Hồ AYJun, Gia Lai.
    6. Hồ Phú Ninh, Quảng Nam.
    7. Hồ Nước Đục, hồ Gia Uy, hồ Sông Máy, đập Ông Kèo thuộc tỉnh Đồng Nai ./.
  5. Peace_do

    Peace_do Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    28/07/2002
    Bài viết:
    1.899
    Đã được thích:
    0
    * Ngày 22/07/2002, Tổng cục Hải quan có Công văn số 3423/TCHQ-GSQL gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về việc thủ tục hải quan để thực hiện Nghị định số 66/2002/ND-CP.
    Theo đó, Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn thực hiện một số điều khoản như sau:
    Về Điều 1: Cửa khẩu quốc tế quy định tại Nghị định được hiểu là các cửa khẩu được Chính phủ chính thức cho mở. Người xuất cảnh, nhập cảnh được hưởng định mức hành lý được miễn thuế quy định tại Nghị định khi đáp ứng đủ 02 điều kiện: Xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế; Xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
    Về Điều 2, khoản 2: Người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo vàng, ngoại tệ thực hiện theo quy định tại Quyết định 337/1998/QD-NHNN7 ngày 10/10/1998 về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt khi xuất nhập cảnh; Quyết định 1165/2001/QD-NHNN ngày 12/09/2001 về việc mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
    Về Điều 6 Khoản 1, điểm a: Người nhập cảnh nếu mang rượu có dung tích vượt quá định mức thì phải nộp thuế phần vượt, "Phần vượt" ở đây được hiểu là phần vượt so với định mức quy định. Ví dụ: mộtt người mang 03 lít rượu có độ cồn từ 22 độ trở lên thì phần vượt phải nộp thuế là 1,5 lit.
    Về Điều 10, khoản 3: Người nhận quà biếu, tặng phải xuấtt trình với Hải quan cửa khẩu những chứng từ sau: Đơn đề nghị có xác nhận của chính quyền địa phương (xã, phường); Đơn thuốc của bác sỹ điều trị có các nhận (ký, đóng dấu) của bệnh viện hoặc Trung tâm y tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luậtâ,¦
    -------------------------------------------------------
    Ngày 23/07/2002, Tổng cục Hải quan có Công văn số 3456/TCHQ-KTTT gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về việc thực hiện Thông báo số 99/TB-VPCP ngày 6/6/2002 cua Văn phòng Chính phủ.
    Theo đó, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện Thông báo số 99/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về vấn đề thực hiện chính sách nội địa hóa xe hai bánh gắn máy như sau: 1/Thực hiện truy thu thuế nhập khẩu theo mục thuế suất thuế nhập khẩu 60% đối với số bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy do các doanh nghiệp nhập khẩu mà không lắp ráp và bán cho đơn vị khác, "bán tư cách pháp nhân" cho doanh nghiệp khác nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy hoặc nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy nhưng lắp ráp ngoài địa điểm đã được Bộ Công nghiệp xác định. 2/Đối với các doanh nghiệp năm 2001 nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy vượt công suất đăng ký đãa được các Bộ xác nhận trước ngày 28/11/2000, các đơn vị kiểm tra lại chính xác số lượng bộ linh kiện đã nhập khẩu vượt và thực hiện truy thu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu 60% đối với số lượng bộ linh kiện đã nhập khẩu vượt này. 3/Thực hiện truy thu thuế nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu 60% đối với bộ linh kiện xe 2 bánh gắn máy nhập khẩu có tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu nộp cho cơ quan Hải quan từ ngày 1/10/2001 trở đi của các doanh nghiệp chỉ lắp ráp thuần túy mà không sản xuất phụ tùng chủ yếu. 4/Thực hiện thu thuế nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu 60% đối với toàn bộ linh kiện số lượng bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy nhập khẩu không dùng khai báo và tiến hành xử lý hành vi vi phạm pháp luật về Hải quan đối với trường hợp nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy không đúng với khai báo Hải quan¦
    Các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải truy thu thuế nhập khẩu theo mục thuế suất thuế nhập khẩu 60% trong các trường hợp nêu trên chỉ được tiếp tục nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy trong năm 2002 sau khi đã nộp đủ số thuế truy thu theo thông báo của cơ quan Hải quan.
    -----------------------------------------------------------
    * Ngày 24/07/2002, Tổng cục Thuế có Công văn số 2792 TCT/NV2 gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam và Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
    Tại Công văn nay, Tổng cục Thuế hướng dẫn việc kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhu sau: Cục Đăng kiểm Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, hạch toán kinh tế độc lập. Dưới Cục có các Chi Cục, Chi nhánh, Trạm đăng kiểm là các đơn vị phụ thuộc hạch toán báo sổ, do do thuế TNDN của hoạt động đăng kiểm được kê khai và nộp Ngân sách tập trung tại Cục Đăng kiểm Việt Nam.
    Trường hợp các Chi Cục, Chi nhánh, Trạm đăng kiểm có các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngoài nhiệm vụ công ích như tư vấn dịch vụ khoa hoc kỹ thuật về tàu thủy, công trình biển, bán đại lý hoa hồng bảo hiểm vv... phải kê khai và nộp thuế GTGT, thuế TNDN với cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở; đồng thời gửi báo cáo tài chính quý, năm và quyết toán thuế cho cơ quan thuế địa phương để cơ quan thuế thực hiện việc kiểm tra xác định số thuế phải nộp tại địa phương và xác định chi phí đăng kiểm hợp lý, hợp lệ làm căn cứ quyết toán thuế TNDN của hoạt động đăng kiểm tại Cục.
    * Ngày 24/07/2002, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 64/2002/TT-BTC Hướng dẫn quản lý và sử dụng số tiền thu được từ bán thuốc lá điếu nhập lậu bày bán trên thị trường nội địa.
    Tại Thông tư này, Bộ Tài chính đã hướng dẫn gỉai quyết: Số tiền thu được từ kết quả bán thuốc lá điếu nhập bày bán trên thị trường nội địa bị tịch thu, sau khi trừ các chi phí chi mua tin, tiêu hủy thuốc lá lẻ và thuốc lá mất phẩm chất, chi phí vận chuyển, lưu kho, bốc xếp được sử dụng như sau:
    Trích 30% để thưởng và bổ sung kinh phí cho các tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý đối với thuốc lá điếu nhập lậu bày bán trên thị trường nội địa. Số tiền nay (được coi là 100%) được sử dụng cho các nội dung cụ thể sau: 30% trích thưởng cho các lực lượng tham gia to công tác kiểm tra, kiểm soát thuốc lá điếu nhập lậu bay ban tren thi truong noi dia; 60% chi mua sắm phương tiện công tác theo dung tieu chuan dinh muc quy dinh cho các lực lượng tham gia tổ công tác kiểm tra, kiểm soát thuốc lá điếu nhập lậu bày bán trên thị trường nội địa tai địa phương; 10% chi cho các lực lượng tham gia khác (nếu có); chi cho công tác tuyên truyền, sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, kiểm soát thuốc lá điếu nhập lậu bày bán trên thị trường nội địa tai địa phương;
    Số tiền còn lại (70%) được để lại cho ngân sách địa phương các cấp (tỉnh, huyện) và được sử dụng theo Quyết định của Chủ tịch UBND cung cấp cho các mục đích sau: Mua sắm phương tiện; Bổ sung kinh phí cho hoạt động thông tin, tuyên truyền, thông báo và in tờ cam kết không bán thuốc lá điếu nhập lậu
    Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Chia sẻ trang này