1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Cách thức xin học bổng sau đại học tại Mỹ

Chủ đề trong 'Du học' bởi nguyenthanhchuong, 06/06/2003.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. nguyenthanhchuong

    nguyenthanhchuong Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/05/2003
    Bài viết:
    176
    Đã được thích:
    0
    Cách thức xin học bổng sau đại học tại Mỹ

    MỤC LỤC




    GHI NHẬN

    CHƯƠNG II: HỆ THỐNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠi HỌC CỦA MỸ 7

    CHƯƠNG III: NGUỒN HỌC BỔNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ CHI PHÍ, LÀM VIỆC, GIA ĐÌNH Ở MỸ

    I. NGUỒN HỌC BỔNG
    II. CHI PHÍ
    III. GIA ĐÌNH VÀ VIỆC LÀM

    CHƯƠNG IV: CHUẨN BỊ NỘP ĐƠN
    I. CÁC BÀI TEST BẮT BUỘC
    II. THƯ GIỚI THIỆU
    III. TUYÊN BỐ CÁ NHÂN (STATEMENT OF PURPOSE, PERSONAL STATEMENT)
    IV. LÝ LỊCH CÁ NHÂN TỰ THUẬT (CV)
    V. BẢNG ĐiỂM
    VI. NGÀNH HỌC, ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU,
    VII. CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH KHI NỘP ĐƠN
    VIII. KINH NGHIỆM LÀM VIỆC ĐỐI VỚI VIỆC XÉT ĐƠN
    IX. QUEN BIẾT GiÁO SƯ Ở TRƯỜNG ĐỊNH NỘP ĐƠN
    X. QUÁ TRÌNH XÉT ĐƠN
    XI. CHỌN TRƯỜNG

    Chương V ?" CÁC CHUYÊN NGÀNH CỤ THỂ
    I. KINH TẾ HỌC (ECONOMICS)

    CHƯƠNG Vi: SANG MỸ
    CHƯƠNG Vii: CÁC TỔ CHỨC GiÚP ĐỠ
    CHƯƠNG Viii: CÁC CÂU HỎi KHÔNG NẰM TRONG NHỮNG MỤC TRÊN

    GHI NHẬN

    Tham gia biên soạn (Theo thứ tự ABC):
    Vũ Thành Tự Anh, Trần Vinh Dự, Nguyễn Thanh Hà, Nguyễn An Nguyên, Nguyễn Quốc Toàn.

    Góp ý:
    Nguyễn Tuyết Lan, Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Quang Thắng, tập thể nhóm Quản Lý US Study Guide, Nguyễn Thu Hằng, Phạm Thị Hồng Vân.

    Nguồn:
    Nhóm soạn thảo có tham khảo FAQs cũ của US Study Guide và VNSA. Một số thông tin từ các Website của Mỹ cũng được sử dụng.

    Bản FAQs này được soạn thảo căn cứ một phần khá lớn vào kinh nghiệm cá nhân của các thành viên nhóm soạn thảo. Hơn nữa bản FAQs này được soạn thảo và hiệu đính trong giới hạn thời gian hết sức eo hẹp và trong không gian trải rộng khắp chiều dài nước Mỹ, vì vậy chắc chắn không tránh khỏi có những thiếu sót cả về chủ quan và khách quan. Chúng tôi ?" nhóm biên soạn FAQs của US Study Guide - rất mong nhận được góp ý thường xuyên của các bạn để những phiên bản FAQs sau được hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ và giúp đỡ của các bạn.

    Miễn truy cứu trách nhiệm:

    Nhóm soạn thảo và các thành viên không chịu bất cứ trách nhiệm nào về hệ quả của việc sử dụng tài liệu này. Người sử dụng tự có trách nhiệm cá nhân về việc sử dụng tài liệu này.

    *
    **


    CHƯƠNG I: BẮT ĐẦU ?" CƠ HỘI HỌC TẠI MỸ

    1) Có cơ hội xin học bổng để làm thạc sĩ và tiến sĩ ở Mỹ không?

    Sinh viên tốt nghiệp đại học ở Việt Nam hoàn toàn có thể xin học bổng theo học các chương trình sau đại học ở Mỹ (gradate study: Master & Ph.D.). Ở những trường đại học của Mỹ có chương trình đào tạo sau đại học (tức là có ?ograduate school?), thường bao giờ cũng có những quỹ học bổng dành cho sinh viên quốc tế. Những học bôngt này được trao dựa trên cơ sở tài năng (merit based) và nhu cầu (need based). Đồng thời, gần như một thực tế có tính quy luật, trường càng lớn và càng giàu thì lại càng có nhiều suất học bổng từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng điều này cũng có nghĩa là mức cạnh tranh cũng sẽ cao hơn.

    Hiện nay có nhiều sinh viên Việt Nam đang theo học các chương trình thạc sĩ và tiến sĩ ở Mỹ với nhiều chuyên ngành khác nhau như kinh tế học, tin học, nhân chủng học, y tế cộng đồng, tài chính, quản trị kinh doanh v.v. Sinh viên Việt Nam tại Mỹ có tạo một danh thư (mailing list) nhằm giúp đỡ các bạn sinh viên Việt Nam trong quá trình chuẩn bị hồ sơ và nộp đơn vào các trường ở Mỹ. Để đăng ký tham gia danh thư này, bạn hãy gửi email tới địa chỉ của US Study Guide. Chi tiết xin xem phần dưới

    2) Có thể xin học bổng học SĐH ở Mỹ vơi tư cách là thí sinh tự do không?

    Thí sinh tự do ở đây được hiểu là người xin học bổng trực tiếp từ các nguồn tài chính của trường tại nơi mình xin học mà không có một nguồn học bổng bên ngoài nào khác.

    Trong số những sinh viên Việt Nam hiện đang học tập tại Mỹ, rất nhiều sinh viên đi theo con đường này. Như đã trình bày ở Câu 1, các trường đại học của Mỹ thường có quỹ học bổng cho sinh viên quốc tế và những quỹ này được phân phối dựa trên cơ sở cạnh tranh.

    3) Những tiêu chuẩn gì thường được dùng để lựa chọn sinh viên học Ph.D. tại Mỹ

    Để lựa chọn sinh viên học Ph.D., các trường đại học ở Mỹ căn cứ vào nhiều cơ sở, mỗi cơ sở có mức độ khinh trọng khác nhau tuỳ trường và tùy chương trình. Các cơ sở quan trọng nhất để chọn sinh viên Ph.D. bao gồm:

    i) Học lực
    Có thể nói học lực là tiêu chuẩn quan trọng nhất để chọn sinh viên. Tuy nhiên cũng cần phải nói thêm rằng quan niệm học lực ở Mỹ và Việt Nam có nhiều điểm không tương đồng. Chẳng hạn như một bảng điểm thật ?ođẹp? ở Việt Nam chưa phải là một bằng chứng chắc chắn cho học lực của bạn dưới con mắt của các giáo sư Mỹ. Ngoài các thành tích học tập của bạn trong quá khứ, các giáo sư Mỹ còn quan tâm (mà quan tâm này có phần nhiều hơn) đến tiềm năng của bạn. Họ coi trọng tính sáng tạo, khả năng làm việc độc lập với cường độ lớn và dưới sức ép cao. Nếu bạn để ý thì trong hồ sơ nhập học của bạn có nhiều loại giấy tờ khác nhau để ban xét duyệt hồ sơ (admissions committee) có thể đi đến một đánh giá tổng quan về bạn một
    cách khá chính xác.

    Vậy thì học lực được thể hiện ra bên ngoài như thế nào?
    Trước hết là qua bảng điểm. Cũng cần phải nói thêm là cách tính điểm của Việt Nam và Mỹ rất khác nhau (xin xem thêm phần V.5). Hơn nữa, các trường đại học của Mỹ có thể ít quan tâm tới điểm tuyệt đối (điểm phảy ở Việt Nam) mà họ quan tâm nhiều hơn tới điểm tương đối (bạn học đại học ở trường nào, bạn đứng thứ bao nhiêu trong khóa, bạn so với các sinh viên khác như thế nào v.v.).

    Thứ hai, qua các bài kiểm tra tiêu chuẩn như Toefl, GRE, LSAT v.v. Theo kinh nghiệm của những người đã và đang học ở Mỹ, chúng ta không nên quá coi trọng các kỳ thi tiêu chuẩn này. Đúng là điểm thi phải vượt quá một ngưỡng nào đó để hồ sơ vượt qua được ?ovòng loại? đầu tiên (ví dụ Toefl trên 250 thi trên máy tính, Quantitative của GRE trên 750 v.v.), còn sau khi vượt qua được ngưỡng đó thì điểm của các kỳ thi tiêu chuẩn này không còn quan trọng nữa. Để minh chứng điều này, chúng ta có thể quan sát các sinh viên Trung Quốc. Điểm Toefl và GRE của sinh viên Trung Quốc rất cao, thậm chí có thể nói rằng là điểm trung bình của họ không hề thua kém điểm của các sinh viên Mỹ! Hệ quả tất yếu của thực tế này là điểm của các kỳ thi tiêu chuẩn này không còn quan trọng nữa, ít nhất là đối với các sinh viên Trung Quốc! (Xin xem thêm phần sau).

    Thứ ba, qua các bài báo, bài viết và công trình nghiên cứu khoa học. Đây là minh chứng vô cùng thuyết phục về khả năng nghiên cứu và những phẩm chất cần thiết với tư cách là một nhà khoa học của bạn. Tuy nhiên, không nhiều sinh viên quốc tế có công trình khoa học hay bài báo được đăng trước khi nộp hồ sơ, nên nếu bạn cũng như vậy thì đó cũng không phải là một bất lợi lớn.

    Thứ tư, qua các học bổng (scholarships) và giải thưởng (awards) trong quá trình học tập. Sinh viên xuất sắc ở Mỹ thường được nhận nhiều loại học bổng và giải thưởng khác nhau. Vì thế nếu bạn không được như họ thì tức là bạn đã bị rơi vào thế yếu.

    Thứ năm, qua thư giới thiệu. Đây là tài liệu có lẽ là quan trọng và có sức thuyết phục nhất về năng lực của các sinh viên đến từ các nước có truyền thống viết thư giới thiệu (như ở Tây Âu và Mỹ, Canada v.v.). Đáng tiếc là điều này thường không hoàn toàn đúng cho các sinh viên đến từ Việt Nam và nhiều nước đang phát triển khác. Lý do là vì ban xét duyệt hồ sơ ở các trường đại học của Mỹ thường không biết đến tên tuổi của các vị giáo sư ở các nước đang phát triển. Đồng thời họ cũng không có bằng chứng nào để đảm bảo rằng thư giới thiệu phản ánh đúng năng lực của người được giới thiệu, nhất là khi họ đã từng được biết đến nhiều ?otiểu xảo? tuyệt kỹ của sinh viên Trung Quốc trong việc chuẩn bị hồ sơ. Chúng tôi xin đơn cử hai ví dụ. Trung tâm luyện thi Phương Đông Mới (The New Oriental) ở Trung Quốc đã từng thú nhận rằng (bằng một cách nào đó) họ có được đề thi Toefl trước khi kỳ thi được tổ chức. Và cũng ở trung tâm này, nhiều chuyên gia (cả trong nước và nước ngoài) đã được thuê để sửa hồ sơ nhập học cho các sinh viên Trung Quốc cả về mặt ngôn ngữ lẫn nội dung.

    ii) Các tiêu chuẩn khác

    Bên cạnh tiêu chuẩn quan trọng nhất là học lực, một số tiêu chuẩn thường được cân nhắc khác bao gồm:

    - Chuyên ngành học (field): Giả sử bạn muốn học một ngành nào đó mà trường không có (hoặc yếu) thì khả năng bạn được nhận cũng sẽ thấp hơn.

    - Chính sách về đa dạng hóa nguồn sinh viên của trường: Nói chung các trường đại học của Mỹ đều có chính sách khuyến khích nhận sinh viên Quốc tế từ nhiều nước khác nhau chứ không chỉ tập trung vào một số nước nhất định (diversification policy-chính sách đa dạng hóa sinh viên). Vì vậy, khi số lượng sinh viên Việt Nam ở nước Mỹ còn thấp như hiện nay (năm 2002), khả năng được nhận của sinh viên Việt Nam sẽ có phần cao hơn (so với sinh viên Trung Quốc có cùng các điều kiện khác chẳng hạn).

    4) Tôi có cần phải cực kỳ thông minh và tốt nghiệp xuất sắc để được nhận vào học TS và Thạc sĩ ở Mỹ không?

    Bạn không nhất thiết phải cực kỳ thông minh và tốt nghiệp xuất sắc để được nhận vào học Thạc sĩ và Tiến Sĩ ở Mỹ. Tất nhiên, điều đó cũng không có nghĩa là ai cũng có thể được nhận làm TS và ThS ở Mỹ.

    Mỹ có nhiều trường đại học. Những trường ĐH lớn và nổi tiếng thường đòi hỏi sinh viên rất giỏi. Tuy nhiên với những trường đại học trung bình thì yêu cầu sẽ thấp hơn. Điều đó không có nghĩa là nếu bạn thực sự giỏi, bạn có thể được nhận vào các trường ĐH trung bình với học bổng. Có rất nhiều sinh viên xuất sắc được nhận vào các trường ĐH lớn ở Bắc Mỹ những lại không được nhận vào các trường ĐH nhỏ.

    5) Tôi mới tốt nghiệp đại học và chưa có kinh nghiệm làm việc. Liệu tôi có thể nộp đơn xin học Ph.D./Master ở Mỹ không?

    Chương trình Ph.D. là đào tạo nghiên cứu. Do vậy, phần lớn chương trình học Ph.D. không đòi hỏi bạn phải có kinh nghiệm làm việc. Có kinh nghiệm làm việc cũng là một lợi thế tuy nhiên nó không đóng vai trò quyết định trong việc xét đơn. Hơn nữa, kinh nghiệm làm việc thường chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc xét đơn học tiến sĩ nếu kinh nghiệm đó gắn liền hoặc có chức năng bổ trợ cho việc đào tạo tiến sĩ sau này. Chẳng hạn, nếu bạn nộp đơn làm tiến sĩ về kinh tế, mà bạn đã có vài ba năm kinh nghiệm làm việc ở một viện nghiên cứu kinh tế, hoặc giảng dạy kinh tế tại một trường đại học, thì hội đồng xét đơn sẽ có cân nhắc thêm khi xét đơn của bạn. Hoặc, nếu bạn muốn làm tiến sĩ về tâm lý học, bạn nên có một số năm kinh nghiệm thực hành hoặc nghiên cứu tâm lý.

    Tuy nhiên với một số chương trình Master, kinh nghiệm làm việc đóng vai trò đáng kể trong việc quyết định bạn có được nhận hay không. Đặc biệt là những ngành học có tính chuyên nghiệp cao, như tâm lý học trị liệu, quản trị kinh doanh, y tá, v.v. Để được xét đơn vào học thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh (MBA), bạn cần có ít nhất hai năm kinh nghiệm làm việc. Những trường đại học lớn có thể yên cầu bạn có đến 5 năm kinh nghiệm.

    Ghi chú: Theo kinh nghiệm của các sinh viên Trung Quốc, họ thường chuẩn bị hồ sơ từ năm cuối đại học. Và như vậy nếu bạn được chấp nhận ngay từ năm đầu tiên thì bạn sẽ có tiềm năng trở thành một trong những tiến sĩ trẻ nhất của Việt Nam trong tương lai!

    6) Tôi chỉ tốt nghiệp đại học với học lực Khá/TB, nhưng tôi có nguyện vọng học sau đại học tại Mỹ. Liệu có cơ hội nào cho tôi không?

    Đối với người Mỹ, không có điều gì là không thể xảy ra, và điều này cũng đúng với bạn nếu bạn nộp đơn vào một trường đại học của Mỹ.

    Có một số con đường để bạn có thể xin được học bổng học SĐH trong khi bằng TNĐH của bạn là Khá/Trung Bình.
    ? Bạn có thể đăng ký học tự túc trong năm đầu và xin việc tại trường đại học.
    ? Nếu bạn muốn học tiến sĩ, bạn có thể học thạc sĩ tại Việt Nam hoặc học tự túc chương trình thạc sĩ ở nước ngoài (không nhất thiết là ở Mỹ) với kết quả khá trở lên. Sau đó nộp đơn xin học tiến sĩ ở Mỹ.
    ? Thi GRE/GMAT/LSAT/TOEFL với kết quả càng cao càng tốt.
    ? Đặc biệt chú trọng đến thư giới thiệu, tuyên bố cá nhân, và lý lịch công tác (C.V.)
    ? Bạn có thể giải thích với hội đồng xét đơn tại sao kết quả học tập của bạn thấp, những yếu tố nào ảnh hưởng đến chuyện đó, và bạn đã cố gắng như thế nào v.v.v
    Tuy nhiên, mặc dù bạn có thể được nhận vào học nhưng bạn sẽ phải chuẩn bị để đối diện với một số bất lợi như sau:
    - Bạn có ít cơ hội được nhận vào trường thật tốt ở Mỹ (top 50 chẳng hạn). Tuy nhiên, nếu bạn thực sự cầu tiến thì bạn hoàn toàn có thể chuyển sang một trường tốt hơn sau một thời gian học ở Mỹ (xin xem thêm Câu 30, Chương i).
    - Bạn có thể không được học bổng toàn phần (và vì vậy bạn sẽ phải chi tiêu tiết kiệm và đi làm (work study) để trang trải chi phí sinh hoạt).

    7) Điều kiện tối thiểu (về bằng cấp, bảng điểm v.v.) để có thể nộp đơn vào các chương trình Ph.D. ở Mỹ là như thế nào?
    Nói chung, các chương trình Ph.D. ở Mỹ yêu cầu sinh viên khi nộp đơn phải hoặc đã tốt nghiệp hoặc đang là sinh viên là năm cuối trong các trường đại học hệ bốn năm trở lên. Điều này có nghĩa là các sinh viên cao đẳng ở Việt Nam (hệ 2 hoặc 3 năm) thường không được chấp nhận, còn các sinh viên đại học (kể cả đại học dân lập) đều thoả mãn điều kiện này.. Ngay cả những sinh viên theo học các chương trình đại học ở nước ngoài có thời gian đào tạo ba năm trở xuống (như ở Australia chẳng hạn) cũng sẽ khó được chấp nhận. Vì vậy để được nhận vào các chương trình Ph.D. các sinh viên này có thể phải làm ?ohonor?, hoặc một việc tương đương. Tuy nhiên, các sinh viên đại học theo hệ thống của Anh, tuy chỉ học đại học 3 năm, lại được chấp nhận vì theo hệ thống này, trước khi vào đại học họ phải học qua A-level trong vòng 2 năm.

    Về điểm, hầu hết các chương trình Ph.D. ở Mỹ đều yêu cầu ứng sinh có điểm trung bình (GPA - viết tắt của Grade Point Average) thuộc loại khá trở lên. Lưu ý rằng mức điểm khá ở Mỹ là B hoặc B+ (tức là từ 3.0 đến 3.3 trên điểm tối đa là 4.0), trong khi đó điểm khá ở Việt Nam là từ 7.0 - 8.0 ở Việt Nam (xin xem thêm Mục iV.5).

    8) Có giới hạn tuổi đối với những người xin học bổng không ?

    Về nguyên tắc pháp lý, các trường đại học của Mỹ không hề đặt ra bất kỳ một giới hạn nào về tuổi cho các ứng sinh (applicants). Hệ thống đào tạo ở Mỹ áp dụng nguyên lý giáo dục thường xuyên nên không có giới hạn trên về tuổi. Hơn nữa, cũng không hề có giới hạn dưới về tuổi, miễn là ứng sinh hoàn thành chương trình đại học hệ bốn năm trở lên. Hơn nữa, ở Mỹ có một số sinh viên xuất sắc có khả năng hoàn thành chương trình đại học trước bốn năm và họ là những người đầu tiên được đón chào vào các chương trình sau đại học.

    Nếu bạn đi học theo các chương trình học bổng do các tổ chức quốc tế và trong nước tài trợ thì những tổ chức này thường có những giới hạn nhất định về tuổi. Các bạn cần tìm hiểu những quy định này trước khi nộp đơn.

    Trên thực tế, ở một số ngành, sinh viên trẻ thường được ưu ái hơn so với sinh viên đứng tuổi, đặc biệt là những ngành nghiên cứu không đòi hỏi kinh nghiệm nhiều như kinh tế học, toán học, khoa học cơ bản, luật v.v.. Nếu bạn dưới 30 tuổi khả năng được chú ý sẽ có thể cao hơn với sinh viên trên 30 tuổi. Sinh viên trên 40 tuổi sẽ bị giảm đáng kể khả năng xin học bổng.
  2. nguyenthanhchuong

    nguyenthanhchuong Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/05/2003
    Bài viết:
    176
    Đã được thích:
    0
    9) Có sự phân biệt giới tính trong quá trình xin cấp học bổng hay không? Nếu tôi là phụ nữ thì có dễ dàng hay khó khăn hơn trong quá trình xét duyệt?
    Trên nguyên tắc, không hề có sự phân biệt giới tính trong các trường đại học ở Mỹ. Tuy nhiên, ở một số trường, đối với một số ngành học, và đối với một số chương trình học bổng, có sự phân biệt giới tính trong đó nữ giới được khuyến khích nộp đơn và được hưởng một số ưu tiên nhất định trong quá trình xét duyệt hồ sơ. Nguyên nhân của hiện tượng này là việc khuyến khích và ưu tiên nữ giới góp phần giảm bớt chênh lệch về học vấn và giáo dục giữa hai giới (ở nhiều nước đang phát triển, nữ giới thiệt thòi vì không được đầu tư học hành như nam giới), và tạo điều kiện cho nữ giới tham gia tích cực vào các quá trình dân chủ của xã hội.
    Ghi chú: Tại các chương trình có ưu tiên nữ giới, ưu tiên này luôn được phát biểu một cách rõ ràng, vì vậy các bạn cần đọc kỹ hồ sơ để biết thêm về thông tin này.
    10) Tôi chỉ muốn học thạc sĩ mà không muốn học tiếp lên tiến sĩ. Vậy có học bổng nào dành cho sinh viên thạc sĩ không?
    Số học bổng dành cho thạc sĩ có hay không, ít hay nhiều tùy thuộc vào chương trình và tùy thuộc vào quỹ học bổng. Nói chung, rất ít học bổng được trao cho các sinh viên học thạc sĩ. Điều này xuất phát từ hai hai nguyên nhân quan trọng. Thứ nhất, sinh viên thạc sĩ thường không được làm TA và RA và vì vậy học bổng (nếu có) thường được ưu tiên trước cho các sinh viên tiến sĩ. Thứ hai, sinh viên thạc sĩ (nhất là sinh viên thuộc các trường chuyên nghiệp (professional schools) như Luật, Y, Quản trị kinh doanh chẳng hạn) có thời gian học ngắn hơn, chương trình học nhẹ hơn, ra trường và tham gia vào thị trường lao động sớm hơn và như vậy mức độ cố gắng và những ?ocái giá phải trả? cũng thấp hơn.
    Tuy nhiên, các chương trình học bổng hiện nay ở Việt Nam (học bổng Chính phủ, Fulbright, Ford Foundation v.v. ?" xin xem thêm Chương III) thường số suất học bổng thạc sĩ lớn hơn nhiều so với học bổng tiến sĩ. Thậm chí có một số chương trình học bổng chỉ cấp học bổng thạc sĩ mà không cấp học bổng tiến sĩ.
    Nếu bạn có học bổng của trường đại học và bạn quyết định rút ra khỏi chương trình tiến sĩ sau hai năm đầu, bạn có thể được cấp bằng thạc sĩ. Bạn cũng không phải trả lại tiền học bổng mà trường đại học đã cấp cho bạn trong những năm đó. Tuy nhiên không phải trường đại học nào cũng cho phép bạn làm điều đó.
    Bạn cần tìm hiểu trước khi quyết định học. Có những trường ĐH chỉ cấp bằng thạc sĩ sau khi sinh viên đã học được 4 năm chương trình tiến sĩ.
    11) Tôi cần phải chuẩn bị những gì để có thể xin được học bổng học SĐH ở Mỹ?
    Để có một khái niệm chung ban đầu về những gì bạn cần chuẩn bị cho việc xin học bổng SĐH ở Mỹ, bạn cần biết một bộ hồ sơ xin học thường bao gồm những khoản mục nào. Nói chung, một bộ hồ sơ thường bao gồm: bảng điểm (transcripts), chứng chỉ thi tiếng Anh (Toefl, GRE, GMAT, LSAT v.v.), thư giới thiệu (letters of recommendation), phát biểu về mục đích, tuyên bố cá nhân (statement of purpose hoặc personal statement), sơ yếu lí lịch (curriculum vitae), giấy tờ chứng minh tài chính (financial proof). Đối với một số ngành học và một số trường có thể có một số yêu cầu khác như bài viết mẫu (writing sample), đề cương nghiên cứu (research proposal) v.v. (xin xem thêm Chương 4).
    Như vậy, có một số khoản mục là kết quả của những nỗ lực của ứng sinh trong quá khứ (như bảng điểm chẳng hạn) và cách tốt nhất để chuẩn bị cho những khoản mục này là bạn phải cố gắng ngay từ ban đầu. Bên cạnh đó, có những khoản mục nằm trong tầm kiểm soát của bạn trong hiện tại, như các bài thi tiêu chuẩn, bài viết mẫu, bài phát biểu về mục đích v.v. Đối với những khoản mục này, bạn cần đầu tư thời gian thích đáng cho chúng.
    Đối với các bài thi tiếng Anh tiêu chuẩn, thường thì mỗi người có những khả năng, sở trường khác nhau và do vậy phương pháp chuẩn bị cũng không giống nhau. Nhưng đối với tất cả các bài viết đề cập ở trên, một nguyên tắc chung nhất la hãy bắt tay vào viết từ rất sớm (tối thiểu là một tháng trước khi bạn nộp hồ sơ), sau đó đọc đi đọc lại và chỉnh sửa bài viết cho đến khi nào mình cảm thấy vừa ý. Sau đó, bạn hãy nhờ một ai đó giỏi tiếng Anh và có kinh nghiệm chuẩn bị các loại hồ sơ tương tự xem giúp và góp ý. Bạn cần nhớ rằng chuẩn bị những bài viết này là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự kiên trì và nghiêm khắc đối với bản thân. Và nếu bạn thực hiện những bài viết này theo tinh thần như vậy thì bạn sẽ thấy bạn học được rất nhiều điều thú vị, và có lẽ quan trọng hơn, bài viết của bạn sẽ được hội đồng duyệt hồ sơ đánh giá cao và đó là một trong những điều kiện tiên quyết để hồ sơ của bạn được chọn (trong số hàng trăm hồ sơ xin học hàng năm).
    Đối với các bạn sinh viên năm thứ nhất hoặc thứ hai muốn nộp đơn xin học bổng ngay khi mới tôt nghiệp thì thời gian chuẩn bị của các bạn cần bắt đầu ngay từ bây giờ. Bạn cần chuẩn bị thi các chứng chỉ tiếng Anh, và điều này tùy thuộc vào trình độ ngoại ngữ hiện tại của mỗi người. Bạn cần có một bảng điểm càng đẹp càng tốt, và bạn cần có từ hai đến ba thư giới thiệu của các thày, cô và hai điều này đòi hỏi một nỗ lực liên tục không mệt mỏi.
    12) Tôi tốt nghiệp đại học dân lập, cao đẳng liệu tôi có thể xin học bổng hay không?
    Các trường ĐH ở Mỹ không phân biệt việc bạn học đại học công lập, dân lập khi xét đơn. Nếu bằng tốt nghiệp đại học của bạn là cử nhân 4 năm, bạn hoàn toàn có khả năng nộp đơn xin học bổng và xin nhập học. Nói thế cũng không có nghĩa là các trường ĐH ở Mỹ không phân biệt chất lượng các trường đại học ở Việt Nam. Những trường đại học lớn như Đại học Quốc Gia, đại học Bách Khoa v.v. có thể được biết đến nhiều hơn so với các trường khác và do vậy có thể có sự phân biệt khi xét đơn.


    CHƯƠNG II: HỆ THỐNG ĐÀO TẠO
    SAU ĐẠI HỌC CỦA MỸ
    13) Đào tạo SĐH ở Mỹ khác với các hệ thống giáo dục khác như thế nào?
    Chúng tôi xin trả lời câu hỏi này theo mục đích của FAQ này. Theo tìm hiểu và kinh nghiệm của chúng tôi, đào tạo sau đại học ở Mỹ có một số điểm khác với đào tạo sau đại học ở một số hệ thống GD khác ở một số điểm sau :
    Thứ nhất, có sự khác biệt khá rõ ràng về mặt yêu cầu, chất lượng, chú trọng giữa đào tạo tiến sĩ và đào tạo thạc sĩ. Theo hệ thống giáo dục ở Anh, Pháp, bằng thạc sĩ có thể được coi như là bước chuẩn bị cho đào tạo tiến sĩ. Chẳng hạn, ở Anh, Pháp, Úc, New Zealand nếu bạn đã có bằng thạc sĩ về ngành bạn sẽ học tiến sĩ, bạn có thể được miễn học một số môn hoặc hoàn toàn không phải học gì cả. Chương trình tiến sĩ của bạn hoàn toàn tập trung vào nghiên cứu. Do đó, bạn có thể hoàn thành chương trình tiến sĩ trong 3-4 năm.
    Trong khi đó ở Mỹ, chương trình thạc sĩ không nhất thiết phải là chương trình có thể chuẩn bị cho đào tạo tiến sĩ sau này. Chương trình đào tạo thạc sĩ có thể rất thực tế và có tính ứng dụng cao. Chẳng hạn chương trình đào tạo thạc sĩ Kinh Tế có thể tập trung vào phân tích các ứng dụng của các lý thuyết kinh tế lên các nền kinh tế thực tế. Chương trình thạc sĩ về Toán Học nhằm đào tạo sinh viên kiến thức cơ bản để có thể giảng dạy tại các trường trung học hoặc ứng dụng trong ngành họ sẽ làm việc (phân tích chứng khoán, tài chính, rủi ro .v.v.v).
    Do đó, cho dù bạn có bằng thạc sĩ ngành bạn sẽ học lên tiến sĩ, trong phần lớn các trường hợp, bạn vẫn có thể bị yêu cầu học thêm một số môn (2 năm) (trung bình là hai năm học). Sau đó bạn mới được cho phép làm nghiên cứu (sau hai năm đầu). Do vậy, thời gian học để được bằng tiến sĩ ở Mỹ có thể kéo dài từ 3 năm (tối thiểu), đến tận 7-8 năm, thậm chí 10 năm.
    Thứ hai, về điều kiện nhập học, trừ một số chuyên ngành sâu như Toán, Lý, Hóa, đào tạo sau đại học ở Mỹ không đòi hỏi bằng đại học phải trùng với ngành học thạc sĩ hoặc tiến sĩ. Ngành học đại học của bạn có thể hoàn toàn khác với ngành bạn định học sau đại học. Đây là điểm tương đối khác biệt với các trường đại học của Anh, Pháp, Úc, và Canada. Ở những trường ĐH này, để học lên tiến sĩ hoặc thạc sĩ, ở hầu hết các ngành bạn cần có đào tạo đại học trùng với ngành sẽ học.
    14) Tôi không có bằng thạc sĩ, tôi có thể học trực tiếp lên thẳng tiến sĩ từ cử nhân hay không?
    Học tiến sĩ trực tiếp từ cử nhân khá phổ biến ở Mỹ. Tuy nhiên, theo chúng tôi được biết do số lượng sinh viên nộp đơn xin học tiến sĩ ngày càng đông, đặc biệt ở các trường ĐH lớn, ngày càng nhiều sinh viên được nhận vào học đã có bằng thạc sĩ. Do vậy nếu có điều kiện và thời gian, bạn có thể học tiếp thạc sĩ để tăng thêm khả năng được nhận làm tiến sĩ.
    15) Bằng tốt nghiệp đại học ở Việt Nam có được công nhận ở Mỹ không?
    Ở Mỹ không có một cơ quan duy nhất nào công nhận chất lượng bằng cấp nước ngoài cả. Các trường đại học khi xét đơn đều dựa trên kinh nghiệm của họ. Cũng có một số tổ chức chuyên tìm hiểu và đánh giá, so sánh bằng cấp nước ngoài và bằng cấp của Mỹ. Tuy nhiên chúng tôi chân thành khuyên các bạn không nên dựa vào những tổ chức này để đánh giá bằng Việt Nam. Thông tin từ những tổ chức này khá cũ và bảo thủ, có thể rất bất lợi cho sinh viên Việt Nam.
    Theo kinh nghiệm của chúng tôi, bằng tốt nghiệp ở Việt Nam được công nhận ở Mỹ. Bằng chứng là cho đến nay (1/2002) đã có tới hàng trăm lượt sinh viên Việt Nam sang học thạc sĩ và tiến sĩ ở Mỹ, trong đó rất nhiều người xin học bổng trực tiếp từ các quỹ học bổng dành cho sinh viên quốc tế (tức là không hề có những ưu đãi đặc biệt nào so với các chương trình học bổng có tổ chức khác).
    16) Cấu trúc của một chương trình đào tạo tiến sĩ (Ph.D.) ở Mỹ là gì?
    Một chương trình đào tạo tiến sĩ (Ph.D.) tiêu biểu ở các trường đại học của Mỹ chia làm hai giai đoạn. Trong giai đoạn một (course work) thường kéo dài từ 2-3 năm, sinh viên Ph.D. phải hoàn thành một số lượng tín chỉ (cre***s) nhất định, thường dao động trong khoảng 40-60 tín chỉ. Các môn học ở giai đoạn một lại được chia thành hai loại, các môn học bắt buộc (compulsory) và các môn tự chọn (elective). Các môn học bắt buộc là các môn nhằm chuẩn bị nền tảng về kiến thức và công cụ phân tích cho các môn tự chọn và cho giai đoạn viêt luận án sau này, và vì vậy đây là những môn học bắt buộc với tất cả các sinh viên Ph.D. không kể lĩnh vực chuyên môn hẹp sau này. Sau khi kết thúc các môn học bắt buộc và lựa chọn, sinh viên phải thi các môn tối thiểu theo ngôn ngữ ở Việt Nam, còn ở Mỹ gọi là Comprehensive exams (gọi tắt là thi Comp.) hay Qualified exams (gọi tắt là thi Q). Tương truyền đây là những kỳ thi gây ra lắm nỗi ?okinh hoàng? cho các sinh viên Ph.D., nhuộm bạc một phần mái tóc và giảm bớt một ít tuổi thanh xuân của họ. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các sinh viên Việt Nam ở Mỹ thì mặc dù các môn thi này đúng là khó thật, song với phẩm chất ?ochịu thương chịu khó? và với kinh nghiệm thi cử và ?ochinh chiến? dày dạn của các sinh viên Việt Nam, các kỳ thi này không hề vượt quá khả năng của sinh viên ta. Nếu sinh viên thi đỗ hai kỳ thi này thì họ sẽ chính thức bước vào giai đoạn hai của chương trình học ?" giai đoạn viết luận án.
    Giai đoạn viết luận án thường kéo dài khoảng 2-4 năm (nói nhỏ với bạn, ở Mỹ có những sinh viên 10 năm mới tốt nghiệp, trong đó một nguyên nhân là do họ học không tốt, và nguyên nhân thứ hai là nhiều người trong số họ thích đi làm giữa chừng). Trong giai đoạn này, sinh viên Ph.D. phải viết một số bài (papers) về một số chủ đề liên quan chặt chẽ với nhau; hoặc viết một luận án hoàn chỉnh cho một chủ đề nhất định. Để những bài viết này có thể được đưa ra bảo vệ trước hội đồng khoa học của Khoa thì chúng phải có tính độc đáo (original) và phải thể hiện được năng lực áp dụng các kiến thức và công cụ phân tích mới nhất của sinh viên. Nói một cách ngắn gọn, chất lượng các bài viết của sinh viên trong giai đoạn này phải tương đương với các bài được đăng trên báo (tức là phải ?opublishable?).
    Ghi chú: Đối với các sinh viên được nhận học bổng thường có giới hạn về thời gian để hoàn thành luận án (thường dao động trong khoảng 4-5 năm). Sau đó, sinh viên có thể sẽ không được nhận các trợ giúp về tài chính nữa.
    17) Học thạc sĩ ở Mỹ mất bao lâu
    Một chương trình thạc sĩ ở Mỹ thường kéo dài từ khoảng 18 tháng đến 2 năm. Trong khoảng thời gian này, sinh viên phải hoàn thành khoảng khoảng 30 ?" 48 tín chỉ. Ở nhiều chương trình tiến sĩ, sau khi hoàn thành thành giai đoạn 1 (coursework), sinh viên nghiễm nhiên được coi là đã hoàn thành chương trình thạc sĩ và được quyền đề nghị xin cấp bằng thạc sĩ.
    18) Công việc của một trợ giảng (Teaching Assistant)
    hoặc một trợ lý nghiên cứu (Research Assistant) là gì?
    Công việc của TA và RA khá đa dạng, tùy thuộc vào chính sách của từng khoa và yêu cẩu của bản thân vị giáo sư mà TA/RA giúp việc. Nói chung, công việc của TA và RA có thể là một, hoặc một số nội dung sau:
    - TA: Chấm bài, ôn tập (review session), chữa bài tập, trông thi và kiểm tra, trả lời các câu hỏi và thắc mắc, chuẩn bị đáp án cho bài tập về nhà, thậm chí TA có thể được yêu cầu lên lớp dạy một số chương nhất định v.v.
    - RA: Giúp đỡ giáo sư thực hiện các dự án nghiên cứu (thu thập số liệu và các nguồn tài liệu, phân tích và xử lý số liệu, tiến hành thí nghiệm, thực hiện các khảo sát và điều tra thực địa v.v.), trông phòng thí nghiệm, giúp đỡ các sinh viên đại học thực hiện thí nghiệm v.v.
    19) Tôi có thể học một năm ở trường này sau đó chuyển sang học ở trường khác không?
    Sinh viên Ph.D. ở Mỹ có thể chuyển (transfer) từ trường này sang trường khác. Khi chuyển như vậy, nếu bạn chuyển lên (tức là chuyển sang một trường tốt hơn) thì có thể bạn không được chuyển kết quả các môn bạn đã học ở trường cũ mà bạn phải học lại. Tuy nhiên, bạn không nên lo ngại quá về chuyện này vì nếu trường mới của bạn tốt hơn hẳn trường cũ thì nhiều khả năng là việc học của bạn không phải là ?ohọc lại? đâu. Nguyên nhân là vì, không giống như các trường ở Việt Nam có chương trình đào tạo thống nhất do Bộ GD và ĐT ban hành, mỗi trường ở Mỹ có quyền tự quyết về chương trình, về giáo trình và khối lượng công việc sinh viên phải thực hiện, và điều này có nghĩa là có thể tên môn học vẫn thế nhưng nội dung, yêu cầu và cách tiếp cận có thế khác nhau nhiều.
    Còn nếu như bạn chuyển ngang (sang một trường tương đương) hoặc chuyển xuống (xuống một trường kém hơn) thì bạn có thể yêu cầu trường mới cho phép bạn chuyển các tín chỉ đã lấy ở trường cũ sang. Bạn lưu ý là vì mỗi trường có quy định về chuyển tín chỉ khác nhau nên bạn cần tìm hiểu kỹ thủ tục và quy định khi bạn chuyển trường.
  3. nguyenthanhchuong

    nguyenthanhchuong Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/05/2003
    Bài viết:
    176
    Đã được thích:
    0
    20) Tôi có thể chuyển ngành học khi đang học ở Mỹ không?
    Nếu bạn được tài trợ bởi một tổ chức nào đó và học bổng của bạn đi kèm với điều kiện phải học một chuyên ngành theo yêu cầu của họ thì bạn khó có thể chuyển được ngành học mà vẫn giữ được học bổng của tổ chức đó. Ví dụ, bạn được học bổng của Ủy Ban Dân Số (Population Council) để đi học cao học về Sức Khỏe Cộng Đồng (Public Health). Bạn không thể dùng học bổng của UBDS để học Tin Học. Nếu bạn thực sự muốn chuyển ngành trong trường hợp này, bạn thường phải từ bỏ học bổng đang có.
    Nếu bạn đựơc học bổng của trường đại học hoặc đi học tự túc thì bạn hoàn toàn có quyền chuyển ngành học của mình mà không vi phạm luật gì cả. Tuy nhiên, cũng giống như trên, bạn sẽ không được giữ học bổng của ngành này để học một ngành khác. Muốn có học bổng, bạn sẽ phải xin như từ đầu. Ví dụ, nếu bạn đang học tiến sĩ về Kinh Tế (Economics), bạn muốn bỏ học Economics và chuyển sang học tiến sĩ về Tin Học. Bạn phải nộp đơn xin học về Tin học và xin học bổng của khoa Tin học. Khoa Kinh Tế và trường đại học sẽ không gây khó khăn nào về hành chính cho bạn cả.
    21) Tất cả các trường đại học ở Mỹ đều yêu cầu tôi phải chứng minh tài chính rồi mới cấp giấy I-20, thế nhưng tôi muốn xin học bổng của trường đại học đó. Tôi phải làm thế nào?
    Việc cấp học bổng và việc cấp I-20 là do hai cơ quan độc lập với nhau của một trường đại học làm. Học bổng là do khoa cấp còn I-20 là do văn phòng sinh viên quốc tế cấp. Chỉ khi nào bạn chứng tỏ được khả năng tài chính của mình: do tự túc, hoặc một tổ chức, hoặc trường đại học cấp, thì VPSVQT mới cấp giấy I-20 cho bạn. Thường là sau khi bạn được nhận học và chứng minh được tài chính thì VPSVQT mới bắt đầu xét đến việc cấp i-20 cho bạn.
    Trong đơn xin học của hầu như tất cả các trường ĐH ở Mỹ đều có phần hỏi: ?obạn có muốn xin học bổng không??. Bạn nên trả lời là có. Trong phần khai về tài chính, bạn có thể ghi là không có tiền và đang nộp xin học bổng của trường.
    22) Tôi đã có bằng thạc sĩ (MA, MSc) ở nước ngoài, liệu tôi có thể xin được miễn học coursework ở chương trình tiến sĩ bên Mỹ không?
    Nếu bạn học khoa học tự nhiên (KHTN) (Computer Science, Mathematics, Biology, Physics, v.v. ,) các lớp Master và Ph.D. có thể khá giống nhau, có thể trùng nhau, do vậy bạn có thể xin miễn được nhiều môn. Tuy nhiên, đối với khoa học xã hội (KHXH) ở phần lớn các trường ĐH đào tạo tiến sĩ ở Mỹ, đặc biệt là ở các trường lớn, thì các lớp Ph.D. và Master tương đối khác nhau, thậm chí còn có sự khác biệt rõ ràng về yêu cầu, đòi hỏi, tính lý thuyết v.v. Chẳng hạn như, kinh tế học (economics), chính trị (political science), quản trị kinh doanh (business administration) v.v., sinh viên học tiến sĩ có thể xin miễn một số môn tự chọn (electives), nhưng những môn cơ bản (core coures) thì đòi hỏi ở mức tiến sĩ cao hơn rất nhiều so với đòi hỏi ở cấp thạc sĩ.
    23) Đào tạo SĐH ở Mỹ có điểm ưu việt gì hơn so với đào tạo SĐH ở các nước phát triển khác.
    Đây là một câu hỏi khó trả lời. Khó có thể khái quát hóa được những ưu điểm, khuyết điểm của một hệ thống giáo dục với hàng trăm ngành khác nhau. Có những điểm riêng và chung cho khoa học xã hội, khoa học nhân văn và khoa học tự nhiên.
    Có thể nói sơ qua một số điểm sau đây mà người viết cho là lợi thế trong việc được đào tạo SĐH ở Mỹ:
    Thứ nhất, Mỹ là nước phát triển nhất trên thế giới. Rất nhiều ngành khoa học, công nghệ ở rất nhiều lĩnh vực cả về KHTN lẫn KHXH và NV, đứng đầu thế giới. Cơ sở vật chất dành cho nghiên cứu ở Mỹ giàu có và đầy đủ hơn rất nhiều nơi trên thế giới. Bạn sẽ có cơ hội được tiếp cận với những công cụ thiết bị nghiên cứu khoa học hiện đại nhất trên thế giới.
    Thứ hai, đào tạo SĐH ở Mỹ chú trọng đến cả tính thực tiễn, khả năng giải quyết vấn đế thực tế và lý thuyết. Một sinh viên tiến sĩ của Mỹ bên cạnh việc hiểu sâu sắc về vấn đề mình nghiên cứu qua luận án tiến sĩ, còn phải chứng minh rằng anh/chị ta có kiến thức rất tốt về ngành nói chung. Chẳng hạn như, lấy trường hợp của một nghiên cứu sinh tiến sĩ khoa Kinh Tế làm luận án về Kinh Tế phát triển. Bên cạnh công trình nghiên cứu khoa học về KTPT, anh ta phải qua được một số kỳ thi về lý thuyết kinh tế chung, và chuyên ngành sâu. Chỉ sau khi đỗ các kỳ thi này anh ta mới được tiếp tục học TS và nộp luận án. Như vậy, sau khi tốt nghiệp, một tiến sĩ ở một trường đại học tốt ở Mỹ có kiến thức sâu sắc không những về chuyên ngành của mình mà cả về ngành rộng nữa.
    Thứ ba, nhiều trường ĐH ở Mỹ có điều kiện tài chính tốt hơn rất nhiều so với trường ĐH ở các nước phát triển khác. Nguồn lực tài chính dồi dào cho phép các trường ĐH tài trợ được nhiều nghiên cứu sinh, đẩy mạnh nghiên cứu, trang bị khoa học.
    Thứ tư, quy mô đào tạo tiến sĩ ở Mỹ rất lớn. Số lượng nghiên cứu sinh trong một khoa ở Mỹ thường lớn hơn rất nhiều so với các trường ngoài Mỹ. Trung bình một khoa có thể có từ 20-100 nghiên cứu sinh cùng một lúc. Nghiên cứu sinh ở Mỹ không những được học hỏi từ các nhà khoa học lớn mà còn từ bạn cùng khoa, cùng lớp. Khả năng tạo quan hệ nghiên cứu, quan hệ sau khi tốt nghiệp tốt hơn rất nhiều so với làm nghiên cứu sinh ở những nước khác.
    Thứ năm, nghiên cứu sinh ở các trường ĐH của Mỹ đến từ khắp nơi trên thế giới. Họ được chọn lọc từ những ứng cử viên xuất sắc nhất trên thế giới. Bạn sẽ có cơ hội được tiếp xúc không những với những sinh viên giỏi của Mỹ mà còn khắp trên toàn thế giới.
    Đào tạo thạc sĩ ở Mỹ đặc biệt chú trọng đến khả năng áp dụng thực tế. Nói chung chương trình đào tạo thạc sĩ ở Mỹ không phải là chương trình chuyển tiếp lên tiến sĩ như ở nhiều nước phát triển khác, mặc dù sinh viên có bằng thạc sĩ có nhiều khả năng được nhận hơn khi nộp đơn xin làm tiến sĩ.
    Tuy nhiên, cần nói rõ thêm rằng, có hàng nghìn trường đại học ở Mỹ. Trong đó có hàng trăm trường đại học đào tạo tiến sĩ. Các trường ĐH của Mỹ khác nhau rất nhiều về chất lượng, đòi hỏi, và khả năng tài chính.
    24) Học ở Việt Nam, tôi theo một ngành, liệu tôi có thể học tiến sĩ hay cao học ở Mỹ theo một ngành khác được không?
    Ngoại trừ một số ngành đòi hỏi kiến thức cơ bản từ bậc đại học, ví như vật lý, hóa học, tin học, toán, sinh học, phần lớn các trường ĐH ở Mỹ không đòi hỏi bạn phải có bằng đại học trùng với chuyên ngành mà bạn sẽ học SĐH. Thậm chí họ còn khuyến khích sinh viên có đào tạo khác với ngành sẽ học SĐH. Họ tin rằng kiến thức rộng sẽ có lợi cho nghiên cứu sinh.
    Ngay cả với một số ngành đòi hỏi kiến thức từ bậc đại học như đã nói trên, bạn vẫn có thể học lên tiến sĩ cho dù bạn không có bằng ĐH về những ngành này bằng cách: Học thạc sĩ về ngành này. Rất nhiều trường chấp nhận sinh viên không có bằng đại học về ngành định học, và đào tạo thạc sĩ. Sau đó từ thạc sĩ, bạn có thể học lên tiến sĩ. Tuy nhiên cần nhớ rằng, cơ hội được học bổng của trường để học thạc sĩ là rất thấp.
    Ví dụ: tôi không có bằng đại học về tâm lý nhưng tôi muốn làm tiến sĩ về tâm lý. Tôi có thể đăng ký học (tự túc) bằng thạc sĩ về tâm lý. Có rất nhiều trường chấp nhận đào tạo thạc sĩ tâm lý học cho sinh viên không có bằng ĐH về tâm lý. Sau khi tốt nghiệp thạc sĩ, tôi có thể nộp đơn xin học tiến sĩ về tâm lý.
    25) Nếu như tôi sang học 1 chương trình thạc sĩ ở Mỹ rồi sau đó học tiếp 1 chương trình tiến sĩ thì sẽ phải mất bao lâu nữa, tùy thuộc vào những điều gì?
    Như đã nói ở trên, chương trình thạc sĩ ở nhiều trường đại học không phải là chương trình chuyển tiếp lên tiến sĩ. Do có sự khác biệt khá rõ về yêu cầu và chất lượng đào tạo giữa thạc sĩ và tiến sĩ nên khó có thể nói là bạn có thể rút ngắn được thời gian học tiến sĩ hay không.
    Nếu ngành học ở chương trình thạc sĩ của bạn trùng với ngành bạn sẽ học ở chương trình tiến sĩ thì bạn có thể được miễn một số môn, tuy nhiên không nhiều. Phần lớn các trường ĐH Mỹ đều yêu cầu sinh viên phải học một số lượng tín chỉ (cre***s) hoặc một số môn nhất định tại trường thì mới cấp bằng tiến sĩ. Ví dụ, một trường đại học có thể yêu cầu bạn phải học ít nhất là 12 lớp của chính trường đó thì mới xét cấp bằng tiến sĩ.
    26) Hàng năm các trường tuyển bao nhiêu sinh viên tiến sĩ, thạc sĩ, tỷ lệ được chấp nhận là bao nhiêu, tỷ lệ có trợ giúp tài chính như thế nào? Những thông số này phụ thuộc vào những yếu tố gì? Tôi có thể tìm hiểu ở đâu?
    Chỉ tiêu tuyển sinh tiến sĩ và thạc sĩ phụ thuộc vào từng trường đại học và ngành học. Nói chung, nghiên cứu sinh tiến sĩ được tài trợ nhiều hơn so với sinh viên học thạc sĩ. Số lượng sinh viên thạc sĩ thường lớn hơn rất nhiều số lượng nghiên cứu sinh tiến sĩ. Đào tạo thạc sĩ thường có tính thương mại hơn đào tạo tiến sĩ.
    Số lượng nghiên cứu sinh tiến sĩ được nhận và tài trợ phụ thuộc vào khả năng tài chính, nhu cầu đào tạo và khả năng đào tạo của từng trường. Trường ĐH nào giàu có, đặc biệt là các trường ĐH tư của Mỹ, thì tài trợ được nhiều nghiên cứu sinh tiến sĩ hơn.
    Ở những trường lớn và nổi tiếng, một năm một khoa như khoa Kinh Tế có thể nhận đến 20-25 nghiên cứu sinh. Trong khi, cũng ở trường đại học đó, khoa Triết Học có thể chỉ nhận 10 nghiên cứu sinh. Khoa Quản Trị Kinh Doanh chỉ nhận tối đa 2-5 nghiên cứu sinh cho một chuyên ngành sâu.
    Tuy nhiên, khả năng đựoc nhận vào những trường đại học nổi tiếng và giàu có thấp hơn so với khả năng được nhận vào những trường bình thường.
    Để tìm hiểu thêm, bạn có thể vào websites của từng trường đại học và liên hệ trực tiếp với khoa mà bạn muốn nộp đơn.
    27) Tôi có thể tìm hiểu thêm về hệ thống Giáo Dục của Mỹ ở đâu?
    Ở Việt Nam, bạn có thể đến Viện Giáo Dục Quốc Tế (iiE ?" institute of international Education) để tìm hiểu thêm về hệ thống GD của Mỹ.
    Nếu bạn có thể dùng internet, bạn có thể vào những web sites sau để tìm hiểu thêm
    US Study Guide Web site:
    http://usguide.hypermart.net/
    http://www.usstudyguide.org/
    US Department of Education: http://www.ed.gov/

    US News: www.usnews.com
    U.S. Network for Education information: http://www.ed.gov/NLE/USNEi/index.html
    UNESCO: http://www.unesco.org/education/index.shtml
    American Universities: http://www.clas.ufl.edu/CLAS/american-universities.html
    28) Những trường đại học nào nổi tiếng nhất ở Mỹ về nghiên cứu sau đại học?
    Có rất nhiều tổ chức xếp hạng các trường ĐH. Các bạn có thể tham khảo một số tổ chức xếp hạng nổi tiếng sau đây:
    Carnegie Ranking:
    Phân loại các trường ĐH theo các tiêu chí về đào tạo, nghiên cứu. Theo phân loại này, các trường thuộc phân loại: Research I Universities, là có chất lượng tốt nhất về nghiên cứu.
    Trang Web:
    1) http://www.educause.edu/asp/dheo/carnegies.asp
    2) http://www.educause.edu/asp/dheo/orgs_by_carnegie.asp?CARNEGIE=RES1
    Association of American Universities:
    Hiệp hội này bao gồm khoảng 60 trường đại học danh tiếng nhất của Mỹ và Canada. Bạn có thể vào trang web sau để xem thêm:
    http://www.aau.edu/aau/members.html

    CHƯƠNG III: NGUỒN HỌC BỔNG VÀ CÁC
    VẤN ĐỀ VỀ CHI PHÍ, LÀM VIỆC, GIA ĐÌNH Ở MỸ

    I. NGUỒN HỌC BỔNG
    29) Bạn có thể cho tôi biết chi tiết về chương trình du học bằng ngân sách nhà nước không?
    Đối tượng và điều kiện để dự thi học bổng ngân sách nhà nước thay đổi hàng năm. Đối tượng dự thi trong nững hai năm đầu (2001 và 2002) chủ yếu là các cán bộ giảng dạy trong các trường đại học và các viện nghiên cứu, các cơ quan nhà nước.
    Trong điều kiện đăng ký dự thi có một yêu cầu là bạn phải cam kết sau khi học xong, bạn sẽ quay về tiếp tục làm việc cho các cơ quan nhà nước. Có thể bạn cũng sẽ phải đặt cọc một khoản tiền nhất định trước khi lên đường nữa !
    Lưu học sinh được phép chọn các trường mà mình đăng ký, tuy nhiên phải nằm trong mức giới hạn học bổng của nhà nước cấp (khoảng 20.000 đô-la Mỹ một năm cho tiền học phí và sinh hoạt phí) và trường đó phải là một trường được công nhận (accre***ed).
    Khi dự thi hoch bổng NSNN, thí sinh sẽ phải dự thi TOEFL (institutional) theo yêu cầu của Bộ GD & ĐT nếu thí sinh chưa có điểm TOEFL. Còn khi nộp đơn cho các trường thì chắc chắn là bạn cần có điểm TOEFL (international standard of ETS). Liệu phải thi tiếp GRE (general hoặc subject) hay GMAT v.v. là tùy từng yêu cầu cụ thể của từng trường và từng ngành học.
    Lệ phí thi TOEFL, GMAT/GRE, lệ phí nộp đơn xin học, lệ phí xin visa ... tất cả đều do tự mình bỏ chi phí ra (coi như một khoản ?ođầu tư?), còn Nhà nước chỉ cấp tiền học phí và sinh hoạt phí khi mình đã ra nước ngoài học mà thôi.
    Thời gian thi học bổng NSNN thường là từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm, như vậy sẽ có thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và các công văn tới các cơ quan khoảng tháng 12 năm trước hoặc đầu năm đó.
    Địa chỉ liên hệ: Vụ Sau đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội. ĐT: (844) 8694795. Fax: (844) 8694085. Có thể liên hệ với Ông Phạm Sý Tiến (vụ trưởng) hoặc Bà. Nguyễn Thị Lê Hương (ntlhuong@moet.edu.vn)
    Lưu ý: Như đã đề cập ở trên, các quy định cụ thể của học bổng NSNN có thể thay đổi theo từng năm nên bạn nên nghiên cứu kỹ các quy định này và kiểm tra lại với những cơ quan quản lý để xác minh chi tiết.
    30) Ban có biết chương trình VietNam Educational Exchange Program (VEEP) của GS Ladinsky không?
    Chương trình VEEP hàng năm tổ chức thi TOEFL hai lần vào tháng 6 và tháng 12 tại ba thành phố lớn: Hà Nội, Huế, và Hồ Chí Minh với chi phí rất thấp. Sinh viên nào đạt điểm trên 550 có thể điền đơn xin học và xin học bổng. Tổ chức của GS Ladinsky sẽ thay mặt bạn nộp tới những trường chấp nhận hồ sơ và điểm TOEFL của tổ chức này.
    Nộp đơn qua tổ chức này có lợi thế ở chỗ bạn không phải trả tiền lệ phí xét đơn và có thể không phải nộp điểm GRE/GMAT.
    Tuy nhiên có rất ít sinh viên được học bổng qua con đường này vì không phải trường đại học nào cũng chấp nhận điểm TOEFL của tổ chức VEEP và xét đơn mà không đó điểm GRE/GMAT
    Địa chỉ liên hệ để biết thêm thông tin về VEEP:
    l) Hà Nội: Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Phòng Quan hệ Quốc tế
    2) Trường Đại học Tổng hợp Huế
    3) Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bộ Giáo dục và Đào tạo
    4) Giáo sư J. Ladinsky
    E-mail: jlladins@facstaff.wisc.edu
    Địa chỉ: US Committee for Scientific Cooperation with Vietnam
    109 Bradley Memorial, 1300 University Ave.
    University of Wisconsin
    Madison, WI 53706-1532, USA
  4. tang_bang_lon_1

    tang_bang_lon_1 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    30/05/2003
    Bài viết:
    16
    Đã được thích:
    0
    Ban co the cho toi biet hong tin du hoc ben Sing hay Ben Duc co duoc khong!
    Cam on

    huyen
    [/size=7]
  5. Jeno

    Jeno Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    28/10/2002
    Bài viết:
    1.188
    Đã được thích:
    0
    Thật sự là một thông tin rất đầy đủ về Mỹ. Mong được các bài viết của các anh chị trong này. Ngày nào em cũng vô đây đọc hết từ đầu tới cuối, cả các bài bên chuyên mục du học!
    Nhân đây cho hỏi luôn là lỡ điểm GRE xêm xêm tiêu chuẩn của họ thì có khả năng không nhỉ?
    GRE thì tự luyện hay có tài liệu gì để ngâm cứu không? Ai thi rồi cho em kinh nghiệm với. Hôm trước có chị Magareta (không biết viết đúng không, chị đừng giận! ) cho em địa chỉ trang GRE nhưng cũng chỉ là tổng quan thôi. Có tài liệu nào ở VN bán để luyện GRE thì đỡ quá.
    Cho em hỏi lun là muốn có 2000 điểm GRE thì có cao không? Em cũng chả biết max của nó là bao nhiêu!
    Jeno
    If a star would fall everytime I think of you, the sky would be empty by now.
  6. nguyenthanhchuong

    nguyenthanhchuong Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/05/2003
    Bài viết:
    176
    Đã được thích:
    0
    31) Các trường ĐH ở Mỹ có cho học bổng cho sinh viên quốc tế không? Tôi nghe nói, sinh viên quốc tế được rất ít học bổng học SĐH, điều đó có đúng không?
    Các trường đại học ở Mỹ, đặc biệt là các trường tư, xét đơn xin học bổng bất kể bạn là sinh viên nước ngoài hay sinh viên Mỹ.
    Trừ một số ngành khoa học liên quan tới quân sự, quốc phòng, chẳng hạn như công nghệ cao, vũ trụ, tên lửa, v.v., phần lớn các trường ĐH, đặc biệt là các trường lớn và tư nhân, của Mỹ, nhận nghiên cứu sinh tiến sĩ và thạc sĩ dựa trên khả năng học tập, nghiên cứu.
    Ở một số trường đại học công, hoặc trường đại học nhỏ mà nhu cầu đào tạo tiến sĩ nhằm để giảng dạy, sinh viên Mỹ thường được ưu tiên hơn khi xét đơn hỗ trợ tài chính.
    Ở những trường đại học lớn của Mỹ, cả công lẫn tư, khi xét đơn nhận làm nghiên cứu tiến sĩ và cấp học bổng, các sinh viên được nhận gần như hoàn toàn dựa vào trình độ và khả năng. Các trường ĐH lớn của Mỹ bao giờ cũng muốn duy trì danh tiếng và chất lượng của mình nên họ sẽ không nhận sinh viên làm tiến sĩ nếu sinh viên đó không đạt yêu cầu của họ.
    Ở mức đào tạo thạc sĩ, đặc biệt là đào tạo thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh (MBA) một số trường đại học Mỹ thậm chí nhận và cho học bổng những sinh viên nước ngoài mà điểm xét tuyển còn thấp hơn cả sinh viên trong nước. Lý do là vì các trường ĐH Mỹ rất chú trọng đến việc đa dạng hóa sinh viên. Những sinh viên nước ngoài có thể đem đến những kinh nghiệm, quan điểm khác với sinh viên Mỹ và do vậy làm phong phú thêm lớp học.
    32) Bạn có thể cho tôi biết có những nguồn học bổng nào dành cho sinh viên nước ngoài mà sinh viên Việt Nam có thể nộp đơn được không?
    Nói chung, tất cả các trường ĐH đào tạo tiến sĩ đều có học bổng cho sinh viên nước ngoài. Ngoài ra, có một số nguồn học bổng sau mà bạn có thể nộp đơn :
    i) Quỹ học bổng Fulbright
    Public Affairs Office
    Dr. Tran Xuan Thao
    U.S. Embassy Annex Rose Garden Tower
    6 Ngoc Khanh Hanoi, Vietnam
    Tel: (844) 831-4580; Fax: (844) 831-4601;
    Email: txthano@usia.gov hoặc:
    fullbright@pd.state.gov
    http://www.iie.org/template.cfm?&template=/programs/fulbright/intl/vietnam.htm
    ii) Japan-IMF Advanced Study Scholarship: Học bổng do Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế và Nhật Bản cấp cho khoảng 8 sinh viên châu Á học tiến sĩ về Kinh Tế học, chuyên ngành Kinh Tế Vĩ Mô (Macroeconomics). Học bổng này sẽ trả tiền học phí và chi phí sống trong hai năm đầu của chương trình tiến sĩ cho bạn. Sau hai năm, bạn có thể xin học bổng của trường đại học.
    Để được xét đơn, bạn phải cùng một lúc nộp đơn xin học bổng cho Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế, và ít nhất một khoa kinh tế đứng đầu của Mỹ. Bạn sẽ được học bổng nếu cả hai tổ chức trên nhận.
    Địa chỉ liên hệ:
    http://www.imf.org/external/np/ins/english/scholar.htm#Japimfa
    For further information, please contact: Ms. Zaynab Shatila (zshatila@imf.org) or Ms. Gabriele Monnett (gmonnett@imf.org) at (202) 623-6660
    iii) Japan-World Bank Scholarship
    Địa chỉ:
    http://www.worldbank.org/wbi/scholarships/
    vi) Japan- Asian Development Bank Scholarship: Học bổng cho sinh viên châu Á theo học thạc sĩ và tiến sĩ tại một số trường ĐH trên thế giới. Ở Mỹ có trường ĐH Hawaii-Manoa nằm trong danh sách những trường ĐH đó.
    Địa chỉ: http://www.adb.org/JSP/default.asp
    vii) Học bổng của Quỹ Ford: (International Fellowships Program)
    Dành cho những cá nhân có khả năng lãnh đạo, tham gia các hoạt động phát triển cộng đồng, và xuất sắc về mặt học vấn. Học bổng này đặc biệt ưu tiên cho những đối tượng khó có khả năng theo đuổi SĐH nếu không được giúp đỡ.
    Địa chỉ:
    Web site: http://www.fordfound.org
    Ở Việt Nam:
    Suite Number 602 Nhà Sao Bắc
    5 Phố Dã Tượng, Hà Nội, Việt Nam
    Email: edex@netnam.org.vn
    iv) Học bổng của Quỹ Margaret MacNamara: Dành cho sinh viên nữ đã học 1 năm sau đại học ở Mỹ và học những ngành có liên quan trực tiếp đến phúc lợi của phụ nữ và trẻ em.
    The Margaret McNamara Memorial Fund
    E-Mail: MMMF@worldbank.org
    v) Học bổng của Liên Đoàn Phụ Nữ Thế Giới: Dành cho sinh viên nữ
    http://www.aauw.org/3000/felgrawa.html
    vi) Học bổng của Quỹ Gates : dành cho sinh viên xuất sắc học tại Đại Học Cambridge:
    http://www.gates.scholarships.cam.ac.uk/
    vii) Học bổng của Hội đồng Dân số (Population Council)
    http://www.popcouncil.org/opportunities/socscifellowships.html
    http://www.popcouncil.org/opportunities/vietfellowships.html
    viii) Global Leadership Program at George Washington University:
    http://www.gwu.edu/~fellows/global.html#eli
    33) Nếu cùng một lúc tôi xin nhiều nguồn học bổng khác nhau và thành công thì tôi có được toàn bộ các nguồn đó không?
    Điều đó phụ thuộc vào tổ chức và trường đai học cho bạn học bổng. Có trường ĐH không cho phép bạn nhận hai học bổng cùng một lúc nhưng cũng có trường ĐH cho phép bạn nhận cùng một lúc nhiều học bổng từ nhiều nguồn khác nhau. Bạn nên liên hệ với trường ĐH và tổ chức cho học bổng để làm rõ thêm.
    34) Các nguồn học bổng có bị đánh thuế không?
    Học bổng của một số tổ chức quốc tế như IMF, World Bank, không bị đánh thuế. Ngoài ra, phần lớn các loại học bổng đều được coi là thu nhập và bị đánh thuế (ở Mỹ). Bạn sẽ phải trả thuế cho chính phủ liên bang (federal tax), thuế bang (state tax) và thuế của thành phố (city/county tax). Hiện giờ, với mức thu nhập bình quân của sinh viên tiến sĩ, thuế liên bang là khoảng 14% thu nhập.

    35) Nếu tôi đã có sẵn nguồn học bổng thì cơ hội được học ở các trường nổi tiếng có cao hơn không?
    Nói chung, ở các trường ĐH danh tiếng của Mỹ, quyết định nhận nghiên cứu sinh Tiến Sĩ gần như hoàn toàn phụ thuộc vào hội đồng xét duyệt đơn. Đồng thời, ở các trường ĐH này, nếu bạn đã được nhận vào làm NCS thì gần như chắc chắn là trường ĐH sẽ cấp học bổng cho bạn. Ở bậc tiến sĩ, tiêu chí quan trọng nhất là khả năng học tập nghiên cứu của bạn và chỉ tiêu của trường ĐH cho phép nhận bao nhiêu sinh viên, chứ không phải là khả năng tài chính. Do vậy, cho dù bạn có sẵn nguồn học bổng thì chưa chắc cơ hội được nhận học đã cao hơn. Tuy nhiên, việc bạn đã được cấp học bổng từ trước là dấu hiệu quan trọng về năng lực của bạn. Vì vậy, hội đồng xét duyệt hồ sơ sẽ dễ dàng chấp nhận bạn hơn.
    Ở bậc thạc sĩ, nếu bạn đã có sẵn nguồn học bổng và trình độ của bạn đáp ứng được yêu cầu tối thiểu của trường đại học, cơ hội được nhận học sẽ tăng lên đáng kể. Lý do là vì có rất ít tài trợ đào tạo thạc sĩ ở Mỹ.
    Tuy nhiên, ngay cả ở bậc tiến sĩ cũng có ngoại lệ. Nếu trường ĐH nào vẫn còn khả năng đào tạo tiến sĩ ngoài số lượng sinh viên họ có thể tài trợ, và nếu trình độ của bạn đáp ứng được yêu cầu tối thiểu của họ, thì bạn vẫn có thể được nhận làm NCS.
    Nói tóm lại, nhận được học bổng bên ngoài bao giờ cũng có lợi. Cùng với việc xin học bổng của trường, bạn nên tối đa hóa khả năng được nhận và được tài trợ của mình bằng việc nộp đơn xin học bổng của các tổ chức bên ngoài.
    II. CHI PHÍ
    36) Chi phí học và sinh hoạt bên Mỹ hàng năm là bao nhiêu? Những chi phí này phụ thuộc vào loại hình trường, chất lượng và địa điểm của trường như thế nào?
    Chi phí học và sinh hoạt ở Mỹ phụ thuộc vào trường ĐH là trường tư hay trường công, nơi bạn sống đắt hay rẻ, trường nổi tiếng hay không nổi tiếng, và vào ngành học. Do vậy, khó có thể khái quát hóa được câu trả lời này.
    Nói chung, ở trường công, mức học phí thường rẻ hơn ở các trường tư. Ở những trường đại học tư và danh tiếng như Harvard, MIT, Carnegie-Mellon, Rice, Brown, Syracuse v.v. , mức học phí SĐH (cả thạc sĩ lẫn tiến sĩ) có thể lên đến 30,000 ?" 40,000 USD/năm. Tuy nhiên, cũng là trường đại học danh tiếng nhưng là trường công như: University of Virginia, University of California - Berkeley, University of Michigan, Rutgers ?"State University of New Jersey, University of Texas ?" Austin, v.v.v thì mức học phí lại rẻ hơn rất nhiều. Chẳng hạn như khoảng 8000-10,000/năm.
    Ở các trường đại học vừa phải của Mỹ, học phí trung bình đào tạo SĐH vào khoảng 10,000-20,000 USD/năm.
    Học Luật, Y, và Quản Trị Kinh Doanh (những trường chuyên nghiệp ?" professional school) là tốn kém nhất ở Mỹ. Ngay cả ở những trường công, mức học phí cũng có thể từ 10,000 đến trên 20,000 USD/năm.
    Chi phí sinh hoạt ở Mỹ phụ thuộc vào nơi bạn sống: thành thị hay nông thôn, khu vực phát triển hay không phát triển, thành phố lớn hay nhỏ. Ở những thành phố lớn và danh tiếng như New York, Boston, hoặc vùng thung lũng Silicon, chi phí sinh hoạt tối thiểu cho một sinh viên SĐH một năm vào khoảng 10-18,000. Tuy nhiên, có những nơi bạn hoàn toàn có thể sống thoải mái với 5,000-8000 USD/năm như Syracuse, Houston, Lousiana, Austin .v.v. Nói chung, bạn nên dự trù ít nhất khoảng 10,000 USD/năm để sống tại Mỹ.
    III. GIA ĐÌNH VÀ VIỆC LÀM
    37) Mức học bổng có thể lo được cho gia đình tôi sống ở mức tối thiểu được không?
    Số tiền các trường ĐH cấp cho sinh viên sau đại học phụ thuộc vào từng trường. Con số đó có thể dao động từ 8000-20,000 USD/năm học, tùy thuộc vào trường ĐH và ngành học.
    Nếu theo thông báo của các văn phòng sinh viên quốc tế ở Mỹ thì số tiền trường đại học cấp cho sinh viên học SĐH chỉ đủ cho một mình sinh viên đó sống mức sống tối thiểu. Tuy nhiên, theo quan sát của chúng tôi, rất nhiều sinh viên quốc tế ở các nước đang phát triển đều có thể lo được cho gia đình của họ với mức học bổng trường đại học cấp (có thể thêm một phần thu nhập riêng của họ).
    38) Nếu tôi được nhận học bổng học Ph.D, tôi có được phép mang theo gia đình (vợ, chồng, con cái) sang hay không?
    Theo luật pháp Mỹ, nếu bạn chứng minh cho văn phòng sinh viên quốc tế được về mặt tài chính là bạn có thể nuôi sống được gia đình (vợ, chồng, con) thì văn phòng sinh viên quốc tế sẽ cấp văn bản cho phép bạn nộp đơn xin đại sứ quán Mỹ cấp visa cho vợ/chồng và con của bạn sang ở cùng. Bạn cũng có thể phải chứng minh lại tại ĐSQ Mỹ về khả năng tài chính của bạn.
    Khi bạn chuẩn bị sang Mỹ du học và có dự định mang theo gia đình, bạn cần liên hệ với văn phòng sinh viên quốc tế để có hướng dẫn cụ thể. Văn phòng SVQT sẽ yêu cầu bạn cung cấp giấy tờ văn bản chứng minh được khả năng tài chính của bạn.
    Do vậy, chuyện được mang gia đình theo không phụ thuộc vào việc bạn có được học bổng hay không mà phụ thuộc vào khả năng tài chính của bạn
    39) Những người đi theo tôi có được các ưu đãi dành cho các thành viên trong gia đình tôi không? (Con tôi có được học phổ thông tại Mỹ với mức phí rất rẻ hoặc miễn phí,....)
    Con của bạn được học phổ thông tại Mỹ. Nếu con bạn học trường công, mức học phí sẽ rất thấp. Nếu con bạn học ở trường tư, bạn sẽ phải trả mức học phí của trường. Về mặt pháp lý, sinh viên quốc tế và gia đình của họ sẽ không được hưởng những dịch vụ của chính phủ Mỹ dành cho công dân của họ, chẳng hạn như bảo hiểm sức khỏe tài trợ bởi chính phủ, trợ cấp nghèo đói, thất nghiệp.
    Tuy nhiên, trừ phúc lợi xã hội kể trên, bạn và gia đình được bảo vệ và được hưởng các quyền khác như: sử dụng một số dịch vụ công cộng như thư viện, trường học cho con. Bạn có thể tìm hiểu thêm về vấn đề trên qua văn phòng sinh viên quốc tế tại trường ĐH mà bạn muốn học.
    40) Trong quá trình học SĐH ở Mỹ, nếu tôi muốn đi làm thêm để cải thiện tình hình tài chính thì có vi phạm luật hay không?
    Theo luật Mỹ, sinh viên mang visa F1 và J1 không được quyền đi làm ngoài trường đại học, trừ trường hơp bạn xin làm thực tập (practical training ?" internship). Sinh viên F1 và J1 chỉ được đi làm trong trường đại học. Do vậy nếu bạn có visa F1 hoặc J1 và bạn đi làm ở ngoài mà không có giấy phép đặc biệt, bạn sẽ vi phạm luật cư trú của Mỹ.
    41) Người thân đi cùng tôi có được phép đi làm không?
    Theo luật Mỹ, nếu bạn là sinh viên F1 và vợ bạn có visa F2 (visa cho vợ/chồng của sinh viên F1) thì vợ/chồng của bạn không được quyền đi làm. Nếu bạn là sinh viên J1 và vợ/chồng bạn mang visa J2 (visa cho vợ/chồng của sinh viên J1) thì vợ/chồng bạn được quyền đi làm. Việc làm ở Mỹ tùy thuộc vào nơi bạn sống. Một số nghề lao động chân tay, như bồi bàn, sơn sửa móng chân, móng tay, khá phổ biến trong giới sinh viên. Mức lương tối thiểu vào khoảng 5USD/giờ, nhưng lưu ý rằng đối với những nghề như thế này, thu nhập thực tế thường phụ thuộc vào tiền thưởng (tip) của khách hàng.
  7. nguyenthanhchuong

    nguyenthanhchuong Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/05/2003
    Bài viết:
    176
    Đã được thích:
    0
    CHƯƠNG IV: CHUẨN BỊ NỘP ĐƠN
    42) Hạn nộp đơn là khi nào? Tôi nên bắt đầu tìm hiểu, thi, và làm hồ sơ từ khi nào?
    Nói chung, hạn nộp đơn học SĐH ở Mỹ bắt đầu từ giữa tháng 12 đến giữa tháng 2. Các trường đại học lớn ở Mỹ thường có hạn nộp đơn khá sớm, vào khoảng đầu tháng 1.
    Quá trình chuẩn bị làm hồ sơ là một quá trình rất phức tạp, mất thời gian và tốn kém. Do vậy, bạn nên thi các kỳ thi tiêu chuẩn từ sớm, và bắt đầu chuẩn bị làm hồ sơ từ đầu tháng 9 để có thời gian chuẩn bị kỹ càng.
    43) Nói chung, một hồ sơ xin đi học SĐH ở Mỹ cần phải có những gì?
    Một hồ sơ xin học SĐH ở Mỹ gồm những thứ sau
    1. Bảng điểm đại học (dán kín, bảo mật)
    2. Điểm TOEFL
    3. Điểm GRE/GMAT/LSAT tùy thuộc vào ngành học
    4. Thư giới thiệu (từ 2-3 người giới thiệu) (ký và dán bảo mật)
    5. Bài Luận cá nhân (Personal Statement)
    6. Đơn xin học của trường ĐH
    7. Giấy chứng minh tài chính (nếu bạn xin học tự túc, xem thêm phần sau)
    8. Tóm tắt về bản thân (C.V.)
    44) Nộp đơn trực tuyến (apply online) là gì, ưu điểm so với cách cũ là gì? Theo cách cũ, lấy đơn xin học như thế nào?
    Nộp hồ sơ qua mạng là hình thức khai đơn trên mạng Internet. Rất nhiều trường ĐH Mỹ cho phép khai đơn trên mạng. Sau đó bạn sẽ gửi nốt hồ sơ đến sau, như bảng điểm, thư giới thiệu, luận cá nhân, tóm tắt bản thân, v.v.
    Khai đơn trực tiếp trên mạng có nhiều ưu điểm so với điền đơn có sẵn. Thông tin được cập nhật ngay trong dữ liệu của trường ĐH. Đồng thời, bạn có thể chủ động về thời gian, và tránh được chuyện lỡ hạn nộp đơn. Nếu bạn đã khai đơn rồi thì trường đại học sẽ coi như bạn đã nộp đơn.
    Bên cạnh đó, bạn biết chắc chắn rằng thông tin của mình được điền theo ý của mình và không sợ bị đánh nhầm tên tuổi địa chỉ, đặc biệt nếu tên bạn và địa chỉ của bạn khó đánh vần.
    45) Phần nào quan trọng nhất trong hồ sơ xin nộp đơn?
    Một bộ hồ sơ xin học thì phần nào cũng quan trọng. Bạn không nên chủ quan coi thường bất kỳ phần nào. Bạn cần cố gắng hết sức để hoàn thiện hồ sơ đến từng chi tiết nhỏ nhất. Đồng thời bạn cũng cần biết rằng tầm quan trọng tương đối của các mục trong hồ sơ của bạn phụ thuộc vào ngành học.
    Tuy nhiên theo ý kiến chủ quan của chúng tôi, thứ tự quan trọng (tương đối) của cac phần trong hồ sơ nhu sau: (1) Thư giới thiệu, (2) Các công trình nghiên cứu đã được công bố (3) Đề cương nghiên cứu (research proposal), (4) Quá trình đào tạo (background) và kinh nghiệm công tác (đối với một số ngành), (5) Bảng điểm, (6) Bài phát biểu cá nhân (statement of purpose). Nói chung, các bài thi tiếng Anh tiêu chuẩn nếu đã vượt qua được điểm theo yêu cầu của trường sẽ không còn quan trọng nữa. Tuy nhiên có những ngoại lệ nhất định. Chẳng hạn như đối với ngành kinh tế học, trong ba phần thi GRE, phần ?oquantitative? là quan trọng nhất, sau đó đến ?oanalytical?, rồi cuối cùng mới là ?overbal? (xin đọc them chi tiết ở Chương I, Câu 3).
    46) Khi nộp đơn vào những trường đã có người Việt Nam học thì nên lưu ý những gì?
    Bạn cần tìm hiểu trước xem trường bạn nộp vào đã có người Việt Nam học chưa. Bạn có thể tìm hiểu thông tin này trên website của trường hoặc nếu không bạn có thể trực tiếp viết thư cho trường và hỏi. Bạn cũng nên tìm hiểu xem có người Việt Nam nào cùng nộp đơn vào trường đó hay không. Mục đích của việc này là giúp bạn có thêm kinh nghiệm khi xin vào trường. Những người đang học trong trường thường nắm được nhiều thông tin rất cần thiết mà bạn không tìm thấy từ những nguồn khác. Họ còn có thể cung cấp cho bạn tên và địa chỉ của những người cùng nộp đơn vào trường trong năm đó để bạn liên lạc và học hỏi trao đổi kinh nghiệm.
    I. CÁC BÀI TEST BẮT BUỘC
    47) Điểm TOEFL, GRE, GMAT, LSAT, SAT là gì?
    1) TOEFL (Test Of English as Foreign Language) là một bài test về trình độ tiếng Anh dành cho những người dùng tiến Anh như một ngôn ngữ thứ hai bên cạnh tiếng mẹ đẻ muốn xin học ở các trường ĐH ở Mỹ và Canada. Đây là một bài test bắt buộc phải có khi bạn nộp đơn xin học tại một trường ĐH ở Mỹ. Bài thi này gồm ba phần: Phần nghe kiểm tra khả năng nghe hiểu tiếng Anh gồm nghe và trả lời câu hỏi về những đoạn hội thoại và các bài giảng. Phần ngữ pháp và viết bài luận được gộp chung để tính điểm kiểm tra khả năng ngữ pháp và khả năng viết tiếng Anh của bạn. Phần cuối cùng là phần đọc hiểu và đương nhiên nó kiểm tra khả năng đọc hiểu tiếng Anh của bạn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về bài thi này trong website về TOEFL của ETS: http://www.toefl.org
    2) GRE (Graduate Record Exam) là một bài test chung về ba khả năng: từ vựng tiếng Anh, tư duy logic và toán. Đây là bài test bắt buộc đối với hầu hết các ngành học khoa học xã hội. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về bài thi này trong website về GRE của ETS: http://www.gre.org
    3) GMAT (General Management Admissions Test) là bài test bắt buộc về ba khả năng: từ vựng tiếng Anh, toán và viết bài luận. GMAT là bài thi dành riêng cho ngành học quản trị kinh doanh SĐH. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về bài thi này trong website về GMAT của ETS: http://www.gmat.org
    48) Có thể thay thế điểm TOEFL bằng điểm IELTS không?
    Không nhiều trường ĐH ở Mỹ chấp nhận thay thế điểm TOEFL bằng điểm IELTS (International English Language Testing System). IELTS được sử dụng chủ yếu ở các nước theo hệ Anh - Úc.
    49) Tôi có thể xin miễn điểm TOEFL không?
    Bạn có thể xin miễn điểm TOEFL chỉ với điều kiện bạn đã sống và học tối thiểu 2 năm ở một nước nói tiếng Anh hoặc bạn đã từng học ở một trường tại đó tiếng Anh được dùng làm ngôn ngữ giảng dạy chính thức.
    50) Điểm TOEFL tối thiểu nên là bao nhiêu để có thể xin được học bổng?
    Để xin được học bổng học SĐH bạn cần có điểm tối thiểu TOEFL là 550 thi trên giấy tức là tương đương với 213 điểm thi trên máy. Nhiều trường yêu cầu bạn phải có điểm TOEFL trên 600 (tương đương với trên 250 thi trên máy) mới xem xét việc cấp học bổng học SĐH cho bạn đặc biệt là với sinh viên Ph.D. và với sinh viên xin học bổng làm Teaching Assistant hoặc Research Assistant.
    51) Điểm GRE tối thiểu nên là bao nhiêu để có thể xin được học bổng?
    Thông thường các trường ĐH yêu cầu điểm thi GRE của bạn tối thiểu phải là 700/800 cho các phần toán và logic và càng cao càng tốt cho điểm Verbal. Một số trường lớn và danh tiếng ở Mỹ yêu cầu cả điểm Verbal cũng phải trên 700. Tuy nhiên nếu bạn đã có điểm TOEFL cao thi các trường có thể nới lỏng yêu cầu về GRE Verbal của bạn. Nhưng để chắc chắn, bạn nên có điểm Verbal từ 550-600 trở lên.
    52) Điểm GMAT tối thiểu nên là bao nhiêu để có thể xin được học bổng?
    Tuỳ thuộc vào yêu cầu từng trường, yêu cầu tối thiểu về điểm GMAT có thể giao động từ 600-700. Để chắc chắn bạn nên có điểm GMAT tối thiểu trên 680.
    53) Tôi có thể xin miễn điểm GRE, GMAT không
    Rất ít trường cho phép miễn GRE và GMAT. Hãn hữu có trường hợp hồ sơ của bạn đặc biết xuất sắc thì bạn mới có thể được miễn những điểm này.
    54) Ôn thi TOEFL, GRE, GMAT, SAT như thế nào? Có phải thi GRE Subject không?
    Cách tốt nhất để luyện thi những bài test bắt buộc trên là luyện tập thật nhiều dựa trên những bài thi cũ, bài thi thử trong các sách và các phần mềm ôn tập hiện rất phổ biến. Bạn có thể tìm mua bản gốc ở trên mạng nhưng sẽ rất tốn kém. Bạn có thể tìm mua các tài liệu này với giá rất rẻ ở các cửa hàng sách và băng đĩa ở các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Bạn cũng có thể tìm mượn tại thư viện của nhóm US Study Guide (http://www.hello.to/usguide). Bạn lưu ý để có điểm thi cao như mong muốn bạn sẽ phải dành nhiều thời gian và công sức cho việc luyện tập các bài test này.
    Đối với bài thi TOEFL, kinh nghiệm cho thấy sinh viên Việt Nam thường được điểm cao ở cac bài ngữ pháp và bài đọc, còn điểm của bài nghe thường kém hơn. Vì vậy, nếu bạn có ít thời gian để chuẩn bị thì có thể bạn nên tập trung nhiều hơn cho hai phần mà sinh viên Việt Nam tỏ ra gặp ít khó khăn hơn.
    Đối với bài thi GRE, sinh viên Việt Nam thường được điểm cao ở hai phần Toán (Quantitative) và phần Phân tích lô-gíc (Analytical). Đặc biệt phần toán, nếu bạn có thể đọc và hiểu đúng đề bài thì việc trả lời đúng chỉ là vấn đề thời gian vì kiến thức toán yêu cầu trong các kỳ thi này không vượt quá trình độ toán lớp 10 ở Việt Nam. Ngược lại, phần Từ vựng (Verbal) thường được coi là ?onỗi kinh hoàng? đối với đa số sinh viên Việt Nam, đặc biệt là đối với các sinh viên không chuyên ngữ. Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy rằng nếu có thời gian ôn thi thích hợp và biết luyện một cách có phương pháp thì mức 550 điểm là mức điểm hoàn toàn có thể vượt qua.
    Một lưu ý quan trọng đối với các bài thi trên máy tính (computer adaptive test). Mức độ khó của một câu hỏi trong các bài thi trên máy dựa vào mức độ khó của các câu hỏi trước đó, và tuỳ thuộc vào việc bạn trả lời câu hỏi trước đúng hay sai. Vì vậy, nên thận trọng và đầu tư nhiều thời gian trên mức trung bình cho những câu hỏi đầu tiên.
    55) Thi GRE Verbal rất khó, tôi cần phải làm gì để tăng điểm GRE verbal của tôi?
    Phần Verbal của bài thi GRE rất khó không chỉ đối với người nước ngoài mà đối với cả người Mỹ. Bạn cần dành nhiều thời gian luyện tập tăng vốn từ vựng của mình. Bạn có thể tìm thấy một lượng từ vựng lớn trong các sách ôn tập GRE. Học thuộc càng nhiều từ càng tốt là nguyên tắc thứ nhất. Và cuối cùng, học thuộc lòng là cách thứ ba. Cách thứ ba này tuy tốn thời gian và có tính ?ocơ giới? nhưng nhiều khi tỏ ra rất hiệu quả. Sinh viên Trung Quốc nổi tiếng với việc vận dụng phương pháp ?othủ công? này, và trên thực tế là rất nhiều người trong số họ đã thành công.
    56) Ngoài điểm TOEFL ra, có trường còn yêu cầu tôi nộp một bản báo cáo về khả năng tiếng Anh do một giáo sư viết. Tôi phải làm gì?
    Đối với yêu cầu này bạn có thể lựa chọn một giáo sư từ một nước nói tiếng Anh để ?onhờ vả?. Bạn cần tiếp xúc nhiều và nói chuyện nhiều với vị giáo sư đó nếu ông hoặc bà ấy không biết nhiều về bạn hoặc khả năng tiếng Anh của bạn. Nếu bạn thi điểm TOEFL thật cao thì chắc chắn vị giáo sư mà bạn lựa chọn sẽ không mấy ngần ngại khi viết một bản báo cáo tốt về khả năng tiếng Anh của bạn.
    57) Bạn có thể giới thiệu cho tôi một số sách luyện thi TOEFL, GRE, GMAT, SAT v.v.v và địa chỉ để tìm chúng không?
    Bạn có thể vào thư viện của nhóm US-GUIDE để tìm. Xin vào trang web của US-GUIDE để tìm hiểu thêm thông tin.
    58) Tôi nên thi những bài test bắt buộc trên vào lúc nào trong năm?
    Càng sớm càng tốt. Muộn nhất vào khoảng giữa tháng 10 vì thời gian để điểm được chuyển đến trường của bạn là từ 3-6 tuần kể từ ngày thi.
    II. THƯ GIỚI THIỆU
    59) Thư giới thiệu là gì? Tôi có thể xin thư giới thiệu như thế nào?
    Thu giới thiệu (letter of recommendation) là một phần rất quan trọng và không thể thiếu được trong bất kỳ một hồ sơ xin học vào các trường đại học của Mỹ vì như đã đề cập ở phần 1, thư giới thiệu là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá hồ sơ của các ứng sinh. Khi nộp đơn xin học tại các trường đại học của Mỹ, các ứng sinh phải nộp từ 2 đến 3 thư của những người ?ocó thẩm quyền? nhằm cung cấp những thông tin cần thiết để ban tuyển sinh của trường có thể đánh giá và lựa chọn ra những ứng sinh đạt yêu cầu. Những người ?ocó thẩm quyền? ở đây không nhất thiết là những quan chức cao cấp của chính phủ hay của các tổ chức tư nhân, mà đơn giản là người hiểu ứng sinh đủ rõ để có thể đánh giá về năng lực của họ. Khi xin học bổng đi học, bạn có thể xin thư giới thiệu từ các thầy cô giáo giảng dạy hay hướng dẫn luận văn tốt nghiệp của bạn, từ những người phụ trách chuyên môn và hành chính như trưởng bộ môn, trưởng khoa, hiệu phó, hiệu trưởng v.v. Nếu bạn đã từng đi làm sau khi tốt nghiệp thì bạn cũng có thể xin thư giới thiệu từ những người phụ trách bạn ở tổ chức mà bạn đang công tác.
    Không có một khuôn mẫu nhất định cho một bức thư giới thiệu. Phong cách viết thư giới thiệu hoàn toàn phụ thuộc vào chủ ý của người viết. Tuy nhiên cần lưu ý là mục đích của thư giới thiệu là để ?ogiới thiệu? và theo một nghĩa nào đó, để ?otiến cử? ứng sinh, vì vậy nội dung của thư giới thiệu phải đáp ứng được một số yêu cầu nhất định. Một số yêu cầu quan trọng nhất về nội dung của một bức thư giới thiệu bao gồm:
    - Nêu rõ người viết thư giới thiệu biết ứng sinh trong hoàn cảnh nào và trong thời gian bao lâu.
    - Người viết thư giới thiệu đánh giá về năng lực của ứng sinh nhu thế nào. Lưu ý rằng ban tuyển sinh ở các trường đại học của Mỹ cần những thông tin cụ thể chứ không phải những lời nhận xét chung chung. Chẳng hạn như, để nhận xét về năng lực của ứng sinh, những cụm từ như ?oứng sinh A là một học viên cần cù, thông minh, và có khả năng sang tạo cao? sẽ là vô nghĩa nếu những phẩm chất này của ứng sinh không được minh họa bởi những ví dụ cụ thể. Ngoài tác dụng là những dẫn chứng thuyết phục về năng lực của ứng sinh, những ví dụ cụ thể này còn cho thấy người viết thư giới thiệu hiểu rõ ứng sinh tới mức độ nào, và vì vậy quyết định mức độ tin cậy của bức thư giới thiệu.
    - Ngoài những thông tin cơ bản trên, người viết thư giới thiệu hoàn toàn có thể cung cấp những đánh giá có tính chất tình cảm và cá nhân về ứng sinh. Chẳng hạn trong thư giới thiệu, người viết có thể nhận xét về tính cách cá nhân của ứng sinh và về cảm tình của người đó đối với ứng sinh v.v.
    60) Hình thức của thư giới thiệu có phải tuân thủ những yêu cầu nhất định nào không?
    Có một số yêu cầu nhất định về hình thức đối với các thư giới thiệu tới các trường đại học ở Mỹ. Các yêu cầu này bao gồm:
    - Thư giới thiệu có tính hình thức cao, vì vậy nên được đánh máy hoặc tốt nhất, được soạn thảo bằng các phần mềm soạn thảo văn bản và in ra một cách trạng trọng.
    - Thư giới thiệu tuân thủ các nguyên tắc về hình thức đối với một bức thư theo kiểu Âu-Mỹ, tức là trên đó phải ghi tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận, ngày viết v.v. theo đúng nghi thức. Ngoài ra, nếu có thể nên dung giấy có tiêu đề (letter head) để tăng thêm phần trang trọng.
    - Thư giới thiệu cần được dán kín trong phong bì, được ký giáp lai bởi người viết và được niêm phong cẩn thận. Lý do của những yêu cầu tỷ mỷ trên là vì bức thư giới thiệu vừa có tính chất nghi thức, lại vừa có tinh chất cá nhân cao - mà ở Mỹ những gì có tính cá nhân và nghi thức như thế được coi là những tài liệu ?obí mật? (confidential).
  8. nguyenthanhchuong

    nguyenthanhchuong Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/05/2003
    Bài viết:
    176
    Đã được thích:
    0
    61) SOP nên dài bao nhiêu trang?
    Thường thì hồ sơ sẽ nêu rõ giới hạn về độ dài của bài SOP. Tuy nhiên, nếu bạn không thấy hồ sơ quy định thì bạn có thể viết khoảng 3 trang khổ A4, cách dòng gấp đôi (double-space).
    IV. LÝ LỊCH CÁ NHÂN TỰ THUẬT (CV)
    62) CV là gì?
    CV (curriculum vitae) là bản lý lịch cá nhân tự thuật. Trong bản
    CV này, bạn cần cung cấp các thong tin chính xác về:
    1. Các thông tin cá nhân như: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ hiện tại, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, fax.
    2. Quá trình học tập (thường từ cấp 3 trở lên).
    3. Kinh nghiệm làm việc.
    4. Những công trình nghiên cứu đã được công bố (và những công trình nghiên cứu đang được thực hiện).
    5. Những giải thưởng, bằng khen v.v.
    6. Các ngôn ngữ có thể sử dụng và mức độ thành thạo của chúng.
    7. Tên, chức vụ, và địa chỉ liên hệ những người giới thiệu
    8. Một số mục khác: như sở thích cá nhân, mục tiêu nghề nghiệp v.v.
    63) CV có cần viết chi tiết không?
    Bạn nên cố gắng viết CV càng chi tiết càng tốt, đặc biệt là những mục mà bạn cho là đặc biệt quan trọng có tác dụng lớn tới khả năng bạn được cấp học bổng. Ví dụ như trong ngành kinh tế học, kiến thức và năng lực tư duy toán học của bạn sẽ được đánh giá hết sức cao. Nguyên nhân là do toán học nay đã trở thành một ?ongôn ngữ? quan trọng trong kinh tế học. Thậm chí, nhiều khoa kinh tế học của Mỹ coi khả năng toán học là một trong vài căn cứ quan trọng nhất để lựa chọn sinh viên. Nắm được điều này, để tăng khả năng được nhận, trong bản CV, bạn nên nhấn mạnh về năng lực toán học của mình.
    Tuy nhiên viết chi tiết không có nghĩa là viết quá dài. Nên nhớ rằng hội đồng chấm thi sẽ không có thời gian để đọc những đơn quá dài. Bạn nên cố gắng giới hạn CV của mình ngắn hơn 4 trang.
    64) Có thể tìm mẫu viết CV ở đâu không?
    Bạn có thể vào địa chỉ web site của khoa bạn định nộp hồ sơ. Sau đó tìm và tham khảo CV của những sinh viên đang học ở khoa đó (nhất là những sinh viên năm cuối, trước khi họ bước vào thị trường lao động ?" job market).
    V. BẢNG ĐIỂM
    65) Ở Việt Nam rất khó xin được bảng điểm, theo bạn, tôi nên làm thế nào
    Nếu bạn có ý định nộp hồ sơ khi chưa đủ điều kiện được cấp bảng điểm chính thức, thì bạn có thể nộp bảng điểm chưa đầy đủ (bảng điểm giai đoạn 1, hay của năm học v.v. ). Các trường ĐH ở Mỹ chấp nhận bảng điểm chưa đầy đủ khi xét đơn. Tuy nhiên, nếu bạn được nhận học, bạn phải trình bảng điểm đầy đủ. Trong bảng điểm phải có phần chứng nhận là bạn đã tốt nghiệp.

    66) Trường đại học ở Việt Nam ít khi cấp bảng điểm đại trà thường họ chỉ cấp một lần. Tôi nên làm thế nào?
    Bạn có thể làm một trong những cách sau:
    ? Nếu trường ĐH bạn nộp đơn chấp nhận bảng điểm công chứng hoặc bạn thuyết phục được họ chấp nhân, bạn nên đem bản gốc này đến phòng Công chứng nhà nước để đề nghị dịch sang tiếng Anh. Bạn nên yêu cầu nhiều bản dịch để có thể gửi hồ sơ đến nhiều trường/lần.
    ? Bạn có thể xin chứng nhận điểm của trưởng khoa bạn theo học. Một số trường ĐH ở Mỹ chấp nhận bảng điểm có chứng nhận của trưởng khoa như là bảng điểm chính thức.
    67) Các trường ĐH ở Mỹ thường yêu cầu ứng cử viên phải đề nghị trường đại học ở Việt Nam gửi bảng điểm gốc, dịch sang tiếng Anh và cho vào phong bì có tên của trường. Tuy nhiên hầu như không có trường đại học nào ở Việt Nam làm chuyện này. Tôi phải làm thế nào?
    Bạn cần giải thích rõ với trường mà bạn dự định hồ sơ. Bạn cũng nên liên hệ qua email hoặc điện thoại với người nhận hồ sơ để giải thích rõ về trường hợp của bạn.
    68) Ở Việt Nam, được điểm cao rất khó, điểm 9-10 gần như là không thể ở một số trường đại học ở Việt Nam, có cách nào để cho các trường đại học ở Mỹ hiểu điều đó không?
    Bạn có thể trình bày tình trạng này kèm theo hồ sơ. Nế bạn định nhờ giáo sư ở trường mà bạn đã/đang theo học viết thư giới thiệu, thì bạn có thể đề nghị người này giải thích tình trạng trên. Một cách khác là nhờ giáo sư giới thiệu bạn đánh giá sức học của bạn theo phần trăm số sinh viên mà người này biết ( top 1%, 5%, 10% .v.v)
    69) Tôi có nên chuyển điểm hệ giáo dục VN sang hệ Mỹ không? Nếu có thì nên làm thế nào?
    Không nên. Khi chuyển điểm như vậy, bạn sẽ bị bất lợi: điểm số ở VN thường không cao, trong khi ở Mỹ thường chấm điểm theo kiểu cạnh tranh: nhóm cao nhất trong lớp được điểm A, nhóm kế tiếp được A- .v.v. Vì vậy, đỉểm trung bình khi quy đổi sang hệ 4 cao hơn nhiều là khi ta quy đôỉ hệ điểm của VN sang hệ 4.
    Bạn nên giữ nguyên bảng diểm của mình, đồng thời gửi giải thích mức độ khắt khe trong hệ thống điểm của VN kèm theo hồ sơ.
    70) GPA là gì? Cách tính GPA bên Mỹ như thế nào. Cách chuyển đổi từ hệ điểm Việt Nam sang hệ Mỹ như thế nào. Cre*** ở Mỹ được hiểu thế nào?
    GPA la viết tắt của Grade Point Average (Ðiểm trung bình). Khi cho điểm sinh viên, người ta dùng chữ: A, A-, B+,B,.. và F là fail (không đạt). Khi tính điểm trung bình, các điểm bằng chữ được chuyển sang các số tương ứng trong thang điểm 4 như sau:
    A 4.0
    A- 3.7
    B+ 3.3
    B 3.0
    B- 2.7
    C+ 2.3
    C 2.0
    C- 1.7
    D+ 1.3
    D- .7
    F 0
    Sau đó, GPA là điểm trung bình với trọng số là cre*** (tín chỉ/đơn vị học trình).
    Như chúng tôi đã nói trên, bạn không nên tìm cách chuyển tương đương hệ giáo dục Việt Nam sang Mỹ vì bạn sẽ vô cùng bất lợi. Bạn có thể tham khảo bảng chuyển điểm dưới đây (do ý kiến chủ quan của chúng tôi):

    NUMERICAL GRADE VIETNAMESE DESCRIPTION APPROXIMATE EQUIVALENT BRITISH GRADING SYSTEM APPROXIMATE EQUIVALENT US RADING SYSTEM PERCENTAGE OF STUDENTS RECEIVING THIS SCORE
    9.0 ?" 10 Excellent HD
    (High Distinction) A- to A+
    (Excellent) 0 % ?" 5%
    8.0 ?" 8.9 Very Good 5 % ?" 10%
    7.5 ?" 8.0 Good D
    (Distinction) B- to B+
    (Good) 20 % ?" 30 %
    7.0 ?" 7.4 Good
    6.0 ?" 7.0 Fair CR (Cre***) C- to C+
    (Satisfactory) 30 % ?" 40 %
    5.0 ?" 5.9 Average/Pass C (Pass)
    4.5 ?" 4.9 Conceded Pass C* (Conceded Pass) D- to D
    (Passing Grade) 0% -25%
    Less than 4.5 Failure F (Fail) F (Fail)
    NGÀNH HỌC, ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
    Tôi có phải chuẩn bị một đề cương nghiên cứu thật chi tiết trước khi xin học bổng Ph.D/Master hay không?
    Ðiều này tuỳ thuộc vào ngành mà bạn muốn xin học. Trong Application packet nói rất rõ những gì bạn phải chuẩn bị và ở mức độ nào. Nói chung, nhiều ngành học không đòi hỏi bạn phải có đề cương nghiên cứu chi tiết như ở các nước châu Âu, Úc v.v. Bạn sẽ lợi thế hơn nếu khi nộp đơn bạn có thể chứng minh cho Ủy Ban xét đơn là bạn đã có kỹ năng nghiên cứu ngay khi học. Do vậy, nếu thời gian cho phép, bạn nên chuẩn bị một đề cương nghiên cứu vừa phải. Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng, mục đích chính của đề cương là chứng minh khả năng nghiên cứu của bạn chứ không nhất thiết sẽ là đề tài nghiên cứu sau này của bạn. Rất nhiều nghiên cứu sinh đã đổi ngành nghiên cứu sau một hai năm học.
    Trên thực tế, có một khoảng cách khá lớn trong nội dung giảng dạy ở VN với ở Mỹ trong một số ngành xã hội, và đôi khi nói quá chi tiết về nội dung mình định nghiên cứu một cách không phù hợp lại tạo ra bất lợi cho chính bạn. Bạn cũng nên tìm hiểu xem thế mạnh và quan tâm chính của khoa mà bạn định nộp đơn.

    71) Tôi có bằng đại học về một ngành, liệu Tôi có thể xin học bổng học SĐH về ngành khác không trùng với ngành tôi học được không?
    Tuỳ từng ngành. Với những ngành mà các bậc học sau đại học sử dụng nhiều kiến thức ở bậc đại học, như các ngành khoa học tự nhiên, thì thường đòi hỏi có bằng đại học cùng chuyên ngành. Tuy nhiên điều quan trọng là số luợng môn/đơn vị học trình mà bạn đã tích luỹ được liên quan đến ngành bạn muốn xin học. Nếu bạn có bằng ĐH với chuyên ngành khoa học tự nhiên thì có nhiều khả năng chuyển sang học các ngành KHXH, hơn là ngược lại

    72) Những ngành học nào có nhiều cơ hội xin được học bổng?
    Thông thường, đối với những ngành khoa học như Toán, Vật lý, Hoá học, Kinh tế học, Tin học v.v... khả năng xin được học bổng cao hơn những ngành như quản trị kinh doanh, luật, y, kiến trúc, hội họa, âm nhạc,


    VI. CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH KHI NỘP ĐƠN
    73) Lệ phí nộp đơn xin học vào các trường ĐH ở Mỹ rất đắt, bạn có biết cách nào để giảm chi phí không?
    Bạn có thể trình bày hoàn cảnh của mình khi liên hệ trước với người nhận hồ sơ, hoặc trong hồ sơ gửi đến. Một số trường có chiếu cố. Tuy nhiên, chúng tôi không khuyến khích bạn làm theo cách này. Lý do là trong trường hợp không được chấp nhận, bạn phí mất tiền yêu cầu ETS gửi điểm TOEFL và GRE/GMAT/SAT. Bạn cũng có thể đề nghị được nộp lệ phí hồ sơ sau khi trúng tuyển.

    74) Tôi học xuất sắc, điểm TOEFL và GRE/GMAT của tôi rất cao, nhưng Tôi rất nghèo, không thể đủ tiền nộp lệ phí được. Có cách nào để tôi nộp đơn xin học bổng SĐH ở Mỹ theo diện thí sinh tự do không?
    Bạn có thể làm những cách sau đây:
    ? Nộp đơn xin học SĐH qua chương trình VEE của giáo sư Ju***h Ladinsky. Theo chương trình này, nếu hồ sơ của bạn trông khả quan, tổ chức VEE sẽ giúp bạn nộp đơn không mất tiền đến một số trường ĐH của Mỹ. Trong những trường ĐH chấp nhận hồ sơ qua tổ chức VEE, có cả những trường ĐH khá lớn như Georgetown, Michigan State University, Cornell University, etc?Để biết chi tiết và địa chỉ liên hệ của tổ chức VEE, xin xem phần trên.
    ? Viết thư lên các diễn đàn Việt Nam, chẳng hạn như diễn đàn USGuide, diễn đàn VNSA, v.v.v. và trình bày hoàn cảnh. Có nhiều người sẵn sàng nộp lệ phí giúp bạn, khi bạn nhận được học bổng và sang bên này, bạn có thể hoàn trả lại họ.
    ? Viết thư trực tiếp cho trưởng khoa hoặc các giáo sư ở khoa mà bạn định nộp đơn, trình bày hoàn cảnh. Một số giáo sư hoặc trưởng khoa có thể chấp nhận xét đơn của bạn mà không cần chi phí xét đơn (application fee). Chỉ khi khoa đó nhận và cho bạn học bổng, bạn mới phải nộp lệ phí xét đơn. Làm cách này bạn có thể tiết kiệm đáng kể số tiền nộp đơn. Tuy nhiên, chúng tôi lưu ý bạn rằng không nhiều trường ĐH và khoa chấp nhận hình thức này, đây hoàn toàn chỉ là may rủi.

    75) Các trường ĐH ở Mỹ đòi tôi phải chứng minh tài chính trong trong hồ sơ nộp đơn. Tuy nhiên, tôi muốn xin học bổng của trường đó, tôi phải làm thế nào?
    Bạn nên ghi rõ ràng bạn muốn xin học bổng của trường và sẽ không thể theo học được nếu không có học bổng của trường. Thế là đủ, và bạn không cần phải chứng minh tài chính trong hồ sơ nộp đơn. Sau khi xét đơn, nếu bạn được cấp học bổng, khoa bạn học và văn phòng sinh viên quốc tế sẽ hướng dẫn bạn khai hồ sơ xin visa.

    76) Nếu Tôi muốn xin học tự túc SĐH ở Mỹ, Tôi nên khai giấy chứng minh tài chính như thế nào?
    Bạn nên liên hệ trực tiếp với văn phòng sinh viên quốc tế để được hướng dẫn. Nói chung, đối với sinh viên các nước đang phát triển, xin visa vào Mỹ theo diện tự túc tương đối khó khăn hơn so với sinh viên có học bổng hoặc sinh viên các nước phát triển.
    Điều quan trọng là bạn phải chứng minh được nguồn thu nhập của bạn ổn định và thỏa mãn điều kiện tài chính tối thiểu của văn phòng sinh viên quốc tế trong suốt thời gian bạn theo học. Nói thế không có nghĩa là bạn phải chứng minh rằng bạn có đủ tiền cho suốt cả khóa học cùng một lúc. Bạn thường chỉ phải chứng minh tài chính cho năm đầu để xin được visa sang Mỹ. Ví dụ, nếu tổng chi phí ăn ở, sinh hoạt, học phí, cho toàn bộ chương trình thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh trong 2 năm là 60,000 USD, nghĩa là khoảng 30,000USD/năm, bạn chỉ phải chứng minh hiện giờ bạn có 30,000 USD, VÀ có nguồn thu nhập cho phép bạn có 30,000 USD nữa trong năm thứ hai. Tài khoản ngân hàng của bạn không cần phải có đến 60,000 USD, chỉ 30,000 USD là đủ.
    VII. KINH NGHIỆM LÀM VIỆC ĐỐI VỚI VIỆC XÉT ĐƠN
    77) Kinh nghiệm làm việc có quan trọng trong khi xét đơn không?
    Nói chung, có kinh nghiệm làm việc bao giờ cũng tạo cho bạn lợi thế khi được xét đơn. Nếu kinh nghiệm làm việc gần với ngành bạn sẽ học thì bạn lại càng có lợi thế hơn. Có những ngành học như thạc sĩ quản trị kinh doanh (MBA) hoặc tâm lý trị liệu (Pratical Psychology), giáo dục (Master of Education), có kinh nghiệm làm việc lại là một trong những điều kiện quyết định.
    Tuy nhiên, đào tạo tiến sĩ đối với rất nhiều ngành như Toán Học, Tin Học, Kinh Tế Học, Chính Trị, Quản Lý v.v.v bạn không cần phải có kinh nghiệm làm việc để được xét đơn.

    VIII. QUEN BIẾT GiÁO SƯ Ở TRƯỜNG ĐỊNH NỘP ĐƠN
    78) Có nên viết thư làm quen với các giáo sư của trường mà tôi định nộp đơn không?
    Nên. Tuy nhiên không nên đầu tư quá nhiều thời gian. Nhiều giáo sư sẽ không trả lời thư của bạn. Hơn nữa, nếu họ không có ấn tượng đặc biệt đối với bạn, hoặc không làm nhiệm vụ xét tuyển, thì khó giúp gì cho bạn trong giai đoạn nộp đơn.
    79) Người ta nói tôi phải quen biết các giáo sư ở trường này trường nọ ở Mỹ thì tôi mới có thể xin vào học SĐH được? Có đúng thế không? Có đúng là quen như thế thì có nhiều cơ hội chấp nhận và được học bổng hơn không?
    Không nhất thiết. Ðại đa số những người trong nhóm biên soạn chúng tôi được các trường nhận và cấp học bổng mà không có quan hệ cá nhân với bất cứ một giáo sư nào khi còn ở Việt nam.
    Trong một số trường hợp, sự hiểu biết về mặt cá nhân có thể giúp bạn nâng cao khả năng được chấp nhận, đặc biệt là khi bạn xin financial aid dưới dạng TA/RA (Trợ giảng/ Trợ lý nghiên cứu), tuy nhiên, đây không phải là trường hợp phổ biến. Do đó:
    a. Nếu bạn có cơ hội quen biết với các giáo sư, đặc biệt là những người danh tiếng thì không nên bỏ qua.
    b. Tuy nhiên, không nên lo lắng nếu bạn không quen một giáo sư nào cả.
    Chúng tôi lưu ý với các bạn là việc quen biết chỉ có tác dụng nếu:
    a. Giáo sư đó đánh giá cao bạn;
    b. Lĩnh vực nghiên cứu của bạn (nếu có) phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của giáo sư;
    c. Giáo sư đó là người có quyền lực (ví dụ, là người trong Ban tuyển sinh (Admission Board) của khoa) hoặc vẫn đang cần trợ lý giảng dạy/ nghiên cứu và có tài chính để cấp cho bạn.
  9. nguyenthanhchuong

    nguyenthanhchuong Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/05/2003
    Bài viết:
    176
    Đã được thích:
    0
    IX. QUÁ TRÌNH XÉT ĐƠN
    77) Qúa trình xét đơn xin làm Ph.D./Master ở Mỹ diễn ra như thế nào?
    Hồ sơ xin học và các giấy tờ cần thiết khác của sinh viên được chuyển đến Admission Office (Phòng tuyển sinh) của trường. Nhân viên của Admission Office sẽ lọc ra các hồ sơ không đủ tiêu chuẩn, không đầy đủ hoặc không hợp lệ sau đó chuyển toàn bộ cho các khoa mà sinh viên xin học. Mỗi khoa thường có một Admission Board (Ban tuyển sinh). Admission Board của từng khoa sẽ trực tiếp đọc từng bộ hồ sơ và quyết định nhận hay không nhận, cấp học bổng hay không cấp học bổng, sau đó thông báo cho international Office để liên hệ với các sinh viên được nhận, giúp họ làm các thủ tục nhập trường và xuất nhập cảnh cần thiết.
    Admission Board xét hồ sơ dựa trên một các nhóm tiêu chuẩn:
    a. Các chỉ tiêu về mặt lượng: Ðiểm đại học, điểm cao học, điểm TOFEL, điểm GRE/GMAT/LSAT/SAT
    b. Nguyện vọng, kế hoạch và những giải trình của bạn trong bài luận SOP
    c. Những đánh giá của các giáo sư về bạn thông qua thư giới thiệu
    d. Kinh nghiệm, thành tích nghiên cứu làm việc của bạn.
    X. CHỌN TRƯỜNG
    78) Tôi nên chọn trường như thế nào?
    Phụ thuộc vào các thành tích của bạn. Nếu các bạn tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học ở Việt nam và muốn xin học sau đại học ở Mỹ, các bạn sẽ gặp một số bất lợi không nhỏ:
    (1) Hệ thống giáo dục Ðại học ở Việt nam và ở Mỹ quá chênh lệch nhau. Hiện chưa có trường Ðại học nào ở Việt nam có trình độ đào tạo đẳng cấp quốc tế;
    (2) Bạn thường có vấn đề về thư giới thiệu, bạn sẽ rất có ít cơ may (thậm chí không thể) tìm có được một thư giới thiệu tốt từ một giáo sư có trình độ được giới khoa học Hoa kỳ nhìn nhận và biết đến.
    (3) Bạn rất khó có được một bài viết SOP tốt, lý do là ngay cả khi tiếng Anh của bạn đã rất hoàn chỉnh, cách hành văn và phương pháp diễn đạt vẫn khác với văn phong của người Mỹ.
    (4) Kinh nghiệm thành tích nghiên cứu/ làm việc của bạn không nhiều và khó có thể được nhìn nhận.
    Chính vì vậy, cho dù bạn có những tiêu chuẩn khác rất mạnh (ví dụ, điểm đại học, điểm TOEFL, điểm GRE/GMAT rất cao) bạn vẫn khó có cơ may vào được những trương trình thuộc TOP 20 của Hoa Kỳ. Do đó, chúng tôi khuyên các bạn nên tập trung vào các trường thuộc nhóm 20 đến 50. Các bạn có thể đa dạng hoá rủi ro bằng cách tuyển chọn một vài trường thuộc TOP 20 nếu muốn, 3 4 trường thuộc nhóm 20 50 và 2- 3 trường không thuộc nhóm được xếp hạng trong 50 trương trình đào tạo tốt nhất.
    Chúng tôi nhấn mạnh là các bạn tuyệt đối không được tự tin thái qúa vào điểm của mình. Ngoài ra khi chọn trường, các bạn cũng cần lưu ý đến chính sách về trợ giúp tài chính cho sinhviên của các trường. Nên tránh những trường có quá ít trợ giúp tài chính, trừ trường hợp các bạn muốn đi du học tự túc.
    Với các bạn xin đi học Ðại học, các bạn có thể mạnh dạn xin vào các trường có thứ hạng cao của Mỹ, đặc biệt là các trường Liberal Arts. Hiện đã có nhiều sinh viên Việt Nam đang học đại học tại các trường hàng đầu của Hoa kỳ (như Swarthmore College, Bawdoin College, etc.) và đều có kết quả học tập rất tốt.
    79) Có cách nào để tôi tìm hiểu thêm về xếp hạng các trường đại học ở Mỹ không?
    Nói chung, khi quyết định danh sách các trường để nộp đơn xin học, các sinh viên thường dựa vào các danh sách xếp hạng (ranking) của các trường. Danh sách xếp hạng thường được nhiều người quan tâm nhất là của báo Thời sự Hoa Kỳ (US news). US news có một số xếp hạng sau:
    Các trường đào tạo sau đại học tốt nhất
    http://www.usnews.com/usnews/edu/beyond/bcrank.htm
    Các colleges tốt nhất:
    http://www.usnews.com/usnews/edu/college/rankings/rankindex.htm
    Ngoài ra, còn rất nhiều các danh sách xếp hạng khác dựa trên những tiêu chuẩn được sử dụng để xếp hạng khác nhau, ví dụ:
    1. Xếp hạng theo kết quả điều tra của Thư viện trường University of illinois at Urbana-Champaign: http://gateway.library.uiuc.edu/edx/rankings.htm
    2. Xếp hạng của Perterson: http://www.petersons.com/about/ranking.html
    3. http://www.bestschoolsusa.com/
    Ngoài ra còn có rất nhiều các danh sách xếp hạng khác. Thứ tự của các trường trong các danh sách xếp hạng cũng liên tục thay đổi theo thời gian. Theo quan điểm của cá nhân chúng tôi, khi khảo sát bất kỳ một danh sách nào, các bạn cần tìm hiểu kỹ phương pháp xếp hạng của danh sách đó. Mặt khác, cho dù một danh sách có hoàn chỉnh đến đâu thì vẫn chỉ là cách nhìn chủ quan của một người/ một nhóm người. Vì thế, việc sử dụng danh sách xếp hạng chỉ mang ý nghĩa tham khảo. (Xin tham khảo thêm về các tổ chức xếp hạng ở phần trước).
    Nói chung, với các trường đào tạo sau đại học, các danh sách thường chia thành một số nhóm chính như: Top 25, Top 50. Các bạn tốt nghiệp đại học ở Việt nam ra, không có các thành tích thực sự nổi bật (như thi được giải quốc tế các môn tự nhiên như Toán, Lý) nếu xin vào được các trường thuộc Top 50 là một thành công đáng tự hào, nếu được một trong các trường thuộc Top 25 chấp nhận thì có thể coi là một thành công ngoài sự mong đợi. Với các bạn xin đi học đại học, có nhiều cơ may các bạn sẽ xin vào được các trường ở Top dẫn đầu như Top 5, Top 10, nhất là trong các ngành Libral Arts.
    80) Tôi nên nộp bao nhiêu trường?
    Nhìn chung, chúng tôi cho rằng không nên nộp quá ít trường, cũng không nên nộp quá nhiều vì chi phí cho việc làm hồ sơ, lệ phí hồ sơ và chuyển điểm hoàn toàn không nhỏ. Mức chi phí trung bình để nộp được vào một trường là khoảng 100 USD. Vì thế, nếu các bạn không quá khó khăn về tài chính, chúng tôi khuyên các bạn nên nộp từ 5 đến 10 trường. Khi bạn nộp đơn, để tiết kiệm lệ phí hồ sơ, các bạn có thể viết thư cho khoa hoặc Phòng tuyển sinh (admissions office) để hỏi xem họ có chính sách miễn giảm lệ phí cho sinh viên quốc tế không. Thực tế là nhiều trường ở Mỹ có chính sách này và nhiều sinh viên Việt Nam đã tiết kiệm được những khoản tiền đáng kể trong việc nộp hồ sơ.
    CHƯƠNG V ?" CÁC CHUYÊN NGÀNH CỤ THỂ
    I. KiNH TẾ HỌC (ECONOMICS)
    81) Triển vọng đào tạo Kinh Tế SĐH ở Mỹ cho sinh viên Việt Nam
    Theo ước tính của chúng tôi, hiện giờ có khoảng 15-20 sinh viên Việt Nam đang làm tiến sĩ kinh tế ở Mỹ. Đa số sinh viên VN làm tiến sĩ ở các khoa kinh tế rất tốt của Mỹ (trong 60 khoa kinh tế hàng đầu của Mỹ) như Chicago, Northwestern, University of California-Berkeley, University of Texas-Austin, New York University, Boston College, Rice University, Georgetown, Arizona State University, Iowa State University, Harvard, University of Michigan, v.v
    Nói chung hầu hết các khoa kinh tế tốt của Mỹ đều cho học bổng cho sinh viên nước ngoài. Đặc biệt là khoảng 60 khoa kinh tế đứng đầu của Mỹ. Bạn không cần phải có bằng ĐH về kinh tế để có thể được xét đơn học KT ở Mỹ. Tuy nhiên, bằng ĐH học của bạn cần phải có một số môn đòi hỏi tư duy toán học cao.
    Điểm GRE xét đơn thường phải ít nhất là 1800, trong đó phần Quantitative được đánh giá cao nhất. Nếu điểm GRE-Quantitative của bạn thấp hơn 700/800 thì cơ hội được xét đơn giảm đáng kể. Theo chúng tôi, bạn nên cố gắng đạt khoảng 780/800 ở phần Quantitative. Chú ý, để được xét đơn làm tiến sĩ kinh tế, bạn phải có điểm GRE chứ KHÔNG PHẢI ĐIỂM GMAT.
    Về điểm TOEFL, bạn cần được ít nhất là 600 TOEFL theo hệ cũ hoặc 250 theo hệ mới. Tuy nhiên, để chắc chắn, bạn nên được khoảng 610 trở lên.
    Nói chung sinh viên Việt Nam có thể xin học kinh tế ở Mỹ mà không gặp quá nhiều trở ngại về đòi hỏi đào tạo cơ bản (background), và khả năng theo học. Bên cạnh có, khả năng tư duy toán học của sinh viên Việt Nam khá tốt. Điều đó cũng là một điểm lợi khi xét đơn.
    Khi nộp đơn làm nghiên cứu sinh kinh tế học ở Mỹ, ngoài những vấn đề chung đã nêu trên, bạn nên nhấn mạnh vào khả năng toán học của mình. Các khoa kinh tế ở Mỹ rất chú trọng đến khả năng tư duy toán học của bạn. Bạn có thể giải thích rằng chương trình toán học ở Việt Nam rất nặng. Sinh viên trung học ở Việt Nam đã phải học chương trình tích phân, vi phân, đại số tương đương với sinh viên năm thứ nhất, thứ hai đại học ở Mỹ. Bên cạnh đó, khi dịch bảng điểm của bạn sang tiếng Anh, bạn nên giải thích kỹ thêm về các môn Toán đã học ở đại học.
    Theo kinh nghiệm của chúng tôi, nếu bạn đã có bằng thạc sĩ (bất kể ở nước nào, Việt Nam cũng được, và ngành nào) thì khả năng được nhận học bổng sẽ tăng lên đáng kể (tất nhiên bạn vẫn phải thỏa mãn các điều kiện về TOEFL và GRE kể trên). Do vậy, nếu bạn có thời gian và khả năng tài chính, trong thời gian ở Việt Nam, bạn nên theo học một chương trình thạc sĩ (nếu là kinh tế hoặc quản lý thì tốt nhất)
    Về khả năng được nhận, khó có thể nói được khả năng được nhận và có học bổng. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào hội đồng xét đơn. Chúng tôi biết có những trường hợp (sinh viên VN) được GRE trên 2100, TOEFL trên 600, bằng thạc sĩ, và kinh nghiệm nghiên cứu khá tốt, mà ứng cử viên vẫn bị từ chối (ở cả khoa kinh tế lớn và nhỏ). Cũng có những trường hợp có sinh viên chỉ có bằng ĐH ở Việt Nam, GRE khoảng 1800, TOEFL 600, mà vẫn được nhận vào những khoa kinh tế khá tốt. Do vậy, bạn không nên chủ quan khi nộp đơn, cho dù hồ sơ nộp đơn của bạn rất ?ođẹp? (điểm GRE, TOEFL cao, tốt nghiệp xuất sắc, v.v.v). Bạn nên nộp hồ sơ cả khoa kinh tế lớn, vừa và nhỏ. Nếu có thể, bạn nên nộp ít nhất là 8-10 khoa kinh tế. Trong đó, bạn nên chọn 3-4 khoa kinh tế trong 25 khoa đứng đầu, và nộp phần còn lại tới những khoa kinh tế khác
    82) Danh sách các khoa kinh tế học có đào tạo tiến sĩ/thạc sĩ ở Mỹ
    http://www.albany.edu/eco_phds.html
    83) Các tổ chức trong và ngoài nước, cá nhân có thể giúp đỡ sinh viên Việt Nam làm NCS ở Mỹ (chẳng hạn như thông tin, thư giới thiệu, v.v.v)
    Theo chúng tôi được biết, hiện giờ chưa có tổ chức chính thức nào giúp đỡ sinh viên Việt Nam làm nghiên cứu sinh kinh tế ở Mỹ.
    Bạn có thể liên hệ với những cá nhân sau để tìm hiểu thêm thông tinh về làm nghiên cứu sinh tiến sĩ kinh tế ở Mỹ:
    a) anh Nguyễn Quốc Toàn ?" New York University ?" tqn200@nyu.edu
    b) anh Vũ Thành Tự Anh ?" Boston College ?" anh.vu.1@bc.edu
    c) chị Nguyễn Thu Hằng ?" New York University ?" htn205@nyu.edu
    d) anh Vũ Phạm Hải Đăng- New York University - dangvp@yahoo.com
    e) anh Nguyễn An Nguyên ?" Rice University ?" smallnguyen@hotmail.com
    f) chị Nguyễn Thanh Hà ?" Rice University ?" thanhha136@yahoo.com
    g) anh Trần Vinh Dự - University of Texas ?" Austin ?" tranvinhdu@hotmail.com
    h) chị Nguyễn Thúy Dung ?" University of Texas ?" Austin - jnguyen@eco.utexas.edu
    i) anh Trương Xuân Khánh ?" Boston College - truongxuankhanh@hotmail.com
    j) anh Nguyễn Đức Quang ?" University of California, Berkeley - n_d_quang@excite.com

    CHƯƠNG VI: SANG MỸ
    84) Trong quá trình phỏng vấn (nếu có) để xin học bổng, yếu tố nào quan trọng nhất mà tôi cần phải đáp ứng để được nhận học bổng (Quan điểm, cách nói, v..v..)
    Mục đích chính của phỏng vấn bao giờ cũng là, thông qua tiếp xúc trực tiếp với đương đơn, nhằm tìm hiểu (1) khả năng, trình độ, năng lực và sự hiểu biết của đương đơn; (2) Quan điểm, thế giới quan của đương đơn; (3) Nguyện vọng của đương đơn trong ngắn hạn (học tập) và dài hạn (làm việc) (4) Sự chuẩn bị và kế hoạch cụ thể của đương đơn để hoàn thành các nguyện vọng đó. Thông qua đó, người phỏng vấn có thể chọn ra những ứng cử viên có trình độ, năng lực và sự chuẩn bị tốt nhất; có nguyện vọng về học tập và nghề nghiệp thích hợp với khả năng đáp ứng và hướng ưu tiên của trương trình học bổng.
    Nhìn chung, để có một lần phỏng vấn thành công, chúng tôi khuyên các bạn nên:
    1. Chuẩn bị thật kỹ trước khi phỏng vấn: (1) Ðáp ứng đầy đủ các yêu cầu đặt ra của trương trình (ví dụ, các kỳ thi chuẩn cần phải vượt qua như TOEFL/ SAT/ GRE/ GMAT, các tài liệu giấy tờ cần phải giải trình trong quá trình phỏng vấn như giấy chứng nhận kinh nghiệm làm việc, bảng điểm Ðại học/ Cao học/ Phổ thông, các bằng tốt nghiệp, các chứng nhận thành tích học tập/ nghiên cứu/ công tác); (2) Tìm hiểu thật kỹ các thông tin về trương trình học bổng mà bạn đang nộp đơn xin; (3) Tìm hiểu để có những hiểu biết nhất định về hệ thống giáo dục Hoa kỳ nơi bạn muốn tới học và các trường mà bạn muốn xin vào; giải trình được tại sao bạn lại muốn xin học tại các trường đó; (4) Ðặt ra trước các tình huống mà người phỏng vấn có thể hỏi, càng nhiều càng tốt, càng chi tiết, rõ ràng, cụ thể càng có hiệu quả sau đó tập trả lời (lưu ý: khi bạn trả lời bất cứ một câu hỏi nào, nên cố gắng cụ thể, ngắn gọn, có bằng chứng rõ ràng và trung thực). (5) Tìm hiểu về nhân thân của người phỏng vấn nếu có thể. Những hiểu biết nhất định về họ có thể có những tác dụng bất ngờ. (6) Nếu khả năng nói tiếng Anh của bạn chưa thật tốt, bạn cũng nên luyện tập trước một thời gian nhằm tránh trường hợp khi gặp người phỏng vấn không thể diễn đạt được ý nghĩ mà bạn muốn diễn đạt.
    2. Trong quá trình phỏng vấn: Trong bất cứ trường hợp nào, bạn nên cố gắng giữ bình tĩnh chủ động. Khi trả lời câu hỏi, nên nói ngắn gọn, có trọng tâm và phải đưa ra được những bằng chứng hợp lý để bảo vệ lập luận của mình. Cố gắng không đi sâu vào các vấn đề nhạy cảm như tôn giáo, chính trị, hệ tư tưởng
    85) Tôi phải chuẩn bị những gì khi được chấp nhận và sang học ở Mỹ?
    Công việc chuẩn bị trước khi bay là một việc quan trọng và mất khá nhiều thời gian. Có thể kể ra những đầu việc chính như sau:
    1. Xin hộ chiếu: Việc này mất khoảng từ vài ngày (nếu bạn có quen biết) đến hai tuần (theo quy định của nhà nước). Nói chung, việc làm hộ chiếu ngày nay dễ dàng và nhanh chóng hơn nhiều so với những năm trước đây.
    2. Nhận Hồ sơ I20 (hoặc IAP-66) và chuẩn bị các thủ tục cần thiết để làm ViSA tại Lãnh sự quán của Ðại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt nam.
    3. Thuê nhà (trực tiếp thuê qua mạng internet hoặc nhờ bạn bè, người thân tìm giùm).
    4. Lập kế hoạch lên đường, mua vé máy bay.
    5. Chuẩn bị hành lý và các đồ dùng cần thiết. Bạn được phép mang 60 kg theo tiêu chuẩn hiện hành, vì thế, không nên bỏ phí. Theo chúng tôi, các bạn sẽ tiết kiệm được một khoản tiền đáng kể nếu biết mua sắm hợp lý. Dĩ nhiên, nếu bạn không cần phải tiết kiệm thì không nên mua gì từ Việt nam cả vì hàng hoá ở bên này nhìn chung có chất lượng tốt và thích hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội Mỹ hơn. Tuy vậy, nếu các bạn muốn tiết kiệm thì những đồ dùng mà chúng tôi khuyên bạn nên mua trước ở Việt nam là:
    (1) Ðồ văn phòng phẩm, đồ dùng học tập, balô đi học, mũ;
    (2) Quần áo mùa đông;
    (3) Dày dép;
    (4) Ðồ thể thao nếu các bạn chơi thể thao;
    (5) Một số loại thực phẩm khô, đặc trưng của Việt nam mà các bạn thực sự nghiền;
    (6) Băng đĩa nhạc, phim, trò chơi điện tử mà các bạn thích, các đĩa trương trình cần cài đặt vào máy tính (lưu ý: tiền mua bản quyền phần mềm ở đây đắt tới mức các bạn sẽ không muốn mua);
    (7) Quà tặng cho giáo viên (nếu các bạn muốn lập quan hệ);
  10. nguyenthanhchuong

    nguyenthanhchuong Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/05/2003
    Bài viết:
    176
    Đã được thích:
    0
    86) Xin Visa thế nào?
    Tuỳ vào địa phương nơi bạn cư trú, bạn có thể tham khảo trang web của Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Việt nam để biết những thông tin chính thức về yêu cầu, thủ tục xin ViSA loại không di dân vào Hoa kỳ.
    Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
    http://usembassy.state.gov/posts/vn2/wwwhbtv2.html
    Chi nhánh Hà nội
    http://usembassy.state.gov/vietnam/wwwhnoniv.html
    Nói chung, theo chúng tôi, quá trình xin ViSA có thể tóm lại mấy vấn đề sau:
    1. Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu cần thiết:
    (1) Hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực trên 6 tháng;
    (2) Hồ sơ i20 (hoặc iAP66) do nhà trường nơi bạn chuẩn bị nhập học gởi;
    (3) Ðơn xin ViSA kèm theo hoá đơn nộp lệ phí và 2 ảnh có kích cỡ thích hợp;
    (4) Bảng điểm Ðại học/ Cao học/ Phổ thông (tuỳ theo bậc học mà bạn xin học) kèm theo bảng điểm TOEFL và GRE/GMAT/SAT
    (5) Bằng tốt nghiệp Ðại học/ Cao học/ Phổ thông (không bắt buộc phải có những tài liệu này, nhưng theo chúng tôi, tốt nhất bạn nên mang đi);
    (6) Hộ khẩu thường trú của bạn;
    (7) Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính của bạn (ví dụ: quyết định cấp học bổng cho bạn, quyết định bảo lãnh về tài chính của bên thứ ba kèm theo chứng minh tài chính của bên này, giấy chứng nhận tiền gửi trong ngân hàng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà bạn/gia đình bạn sở hữu hoặc đồng sở hữu, giấy chứng nhận quyền sở hữu các tài sản phi tiền tệ khác);
    (8) Giấy tờ chứng minh mối liên hệ về kinh tế/ nhân thân/ nghề nghiệp của bạn ở Việt nam ( ví dụ: giấy giới thiệu của cơ quan chủ quản, quyết định cử đi học nước ngoài, giấy tờ kết hôn)
    2. Chuẩn bị tinh thần, đặt trước một số tình huống mà người phỏng vấn có thể hỏi. Khó có thể nói trước được người phỏng vấn của bạn sẽ hỏi gì. Trong một số trường hợp, đương đơn xin ViSA hầu như không phải trả lời câu hỏi nào, trong một số trường hợp khác, người phỏng vấn đặt ra rất nhiều câu hỏi và gây nhiều khó khăn đáng kể cho đương đơn. Việc hỏi/ không hỏi hoặc hỏi nhiều/ ít tuỳ thuộc vào nhiều tiêu chuẩn (không được cụ thể hoá bằng văn bản) :
    (1) Thành tích học tập của đương đơn, nơi đương đơn muốn tới nhập học (ví dụ, các bạn xin sang Hoa kỳ học tiếng Anh thường ít có cơ hội được cấp ViSA, trái lại, nếu bạn được nhận vào các trường nổi tiếng ở các bậc học cao như Master hoặc PhD, các bạn có cơ may rất cao được cấp ViSA);
    (2) Chứng minh tài chính của đương đơn có rõ ràng/ thuyết phục hay không. Ðây là một tiêu chí tối quan trọng và bạn sẽ không thể không chuẩn bị hết sức cẩn thận, đặc biệt là trong trường hợp các bạn xin học tự túc hoặc trợ giúp tài chính không đủ. Trái lại, nếu các bạn nhận được trợ giúp tài chính (financial aid) đủ trang trải học phí và sinh hoạt phí cần thiết thì khả năng xin được ViSA của các bạn là gần như chắc chắn.
    (3) Quan hệ về kinh tế/ nghề nghiệp/ nhân thân của đương đơn tại Việt nam có bền vững hay không. Tiêu chí này trở nên không còn quan trọng nếu bạn được nhận vào các trường lớn ở các bậc học cao và nhận được trợ giúp tài chính. Tuy nhiên, với các bạn xin đi học theo diện tự túc và ở các bậc học thấp hơn, đây lại là một tiêu chuẩn khá quan trọng.
    (4) Ngoài ra, các câu hỏi mà người phỏng vấn có thể hỏi thêm (theo chúng tôi là không mấy khó khăn) như: tại sao bạn lại biết trường này, tại sao bạn lại biết quỹ học bổng này; bạn có định quay trở về Việt nam không, động cơ để đi học của bạn là gì; bạn sẽ đi học trong khoảng bao nhiêu năm; bạn có thân nhân hoặc bạn bè ở Hoa Kỳ không?...
    3. Ðến phỏng vấn đúng giờ, mang theo lệ phí làm ViSA (hiện nay vẫn là 30 USD, nhớ mang theo tiền lẻ). Khi trả lời phỏng vấn, nhớ cố gắng giữ bình tĩnh, nói ngắn gọn, không dài dòng lôi thôi. Giữ thái độ đúng mực, không nên tỏ ra quỵ luỵ người phỏng vấn, song cũng không nên có những hành vi hoặc ngôn ngữ thái quá (kể cả các bạn thể hiện bằng tiếng Việt hay tiếng Anh).
    87) Tôi phải xin visa loại gì?
    Nếu các bạn nhận được Hồ sơ i20 do nhà trường gửi, các bạn sẽ làm đơn xin ViSA loại F1 (Visa sinh viên). Nếu trường của bạn gởi cho bạn Hồ sơ IAP66, các bạn sẽ làm đơn xin VISA loại J1 (Visa trao đổi khách).
    88) Yêu cầu sức khoẻ khi xin visa có khó không?
    Theo chỗ chúng tôi được biết thì không có yêu cầu sức khoẻ khi xin VISA vào Hoa Kỳ, nhất là đối với sinh viên đi du học.
    89) Quy định về tiêm phòng ở các trường như thế nào?
    Nhìn chung, quy định về tiêm phòng ở các trường khá thống nhất với nhau. Có một số loại tiêm phòng chính mà các nhà trường tại Hoa kỳ thường đòi hỏi sinh viên quốc tế phải thực hiện là Tiêm phòng lao, sởi và đậu mùa, quai bị. Các bạn có thể tiêm phòng tại Việt nam sau đó đem theo giấy chứng nhận tiêm phòng tới nộp cho Trung tâm Y tế của trường. Nếu không có thời gian, các bạn có thể tiêm phòng ngay tại trung tâm y tế của trường với một khoản chi phí không lớn, thường không quá 10 USD cho một lần tiêm.
    Quy định về tiêm phòng là một quy định bắt buộc, các bạn không thể đăng ký nhập học nếu các bạn không hoàn thành quy định về tiêm phòng. Vì vậy, bạn nên dành một phần quỹ thời gian cho chuyện này.
    90) Khi sang Mỹ thì nên mang theo bao nhiêu tiền, tuỳ thuộc vào những điều gì?
    Tuỳ thuộc vào việc bạn có được nhận trợ giúp tài chính hay không, và trợ giúp tài chính thuộc loại nào? Một số chương trình học bổng hiện có tại Việt nam như chương trình học bổng đào tạo Master về y tế công cộng của Hội đồng dân số thế giới hoàn thiện tới mức bạn không phải bận tâm gì về việc chuẩn bị tiền bạc.
    Trái lại, có một số dạng trợ giúp tài chính như TA hoặc RA theo đó bạn chỉ nhận được tiền sau một thời gian nhất định. Một số dạng trợ giúp tài chính khác, đặc biệt là ở bậc học Ðại học, thường không đủ trang trải chi phí sống, vì vậy, bạn cũng cần chuẩn bị một khoản tiền nhất định đem theo.
    Theo quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, bạn chỉ được quy đổi 500 USD để mang theo, tuy nhiên bạn hoàn toàn có thể mang nhiều hơn thông qua việc mua USD trên thị trường tự do. Khối lượng tiền mang theo nhất thiết phải:
    1. Phụ thuộc vào thời gian bao lâu trước khi bạn nhận được trợ giúp tài chính (nếu có) và khả năng xin được việc làm phụ trong thời gian bạn ở Mỹ (nếu muốn).
    2. Phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của bạn và khả năng cá nhân của bạn.
    Theo chúng tôi, những chi phí căn bản mà bạn không thể không tính tới là:
    1. Tiền nhà và các chi phí kèm theo tiền nhà: Tiền đặt cọc cho chủ đất (Deposit), tiền điện, tiền gas, tiền điện thoại, tiền internet (tuỳ theo dạng hợp đồng nhà).
    2. Tiền mua các phương tiện sinh hoạt căn bản như dường đệm, bàn ghế, đèn học, đồ làm bếpvv.. đây là một khoản khá lớn vì giá cả những đồ này không rẻ, các bạn cũng khó có thể mang theo từ Việt nam. Tuy nhiên, nếu các bạn không muốn mất một khoản tiền lớn vào việc này, các bạn có thể tìm cách ở trong các Ký túc xá hoặc các dạng nhà cho thuê được trang bị hoàn chỉnh (fully furnished apartments)
    3. Tiền ăn và các sinh hoạt phí tối thiểu trong thời gian trước khi bạn nhận được trợ giúp tài chính. Nói chung, mức tối thiểu của các chi phí này giao động trong khoảng 200 đến 400 USD cho một người một tháng tuỳ theo địa điểm cư trú của bạn trên nước Mỹ.
    4. Tiền mua các đồ văn phòng phẩm cần thiết cần sử dụng khi năm học bắt đầu, tiền mua máy tính và xe đạp (nếu các bạn muốn sử dụng xe đạp). Các bạn có thể tránh được những chi phí này bằng cách mua trước văn phòng phẩm ở Việt nam (rẻ hơn nhiều lần so với mức giá cả ở Mỹ. Tuy nhiên, bạn tuyệt đối không nên mua máy tính ở Việt nam đem đi vì máy tính ở đây chất lượng rất tốt và giá rẻ hơn ở Việt Nam nhiều.
    5. Tiền đề phòng trường hợp bạn bị ốm đau, rủi ro hoặc tai nạn trước khi hợp đồng bảo hiểm của bạn có hiệu lực. Bạn không nên xem thường khoản tiền này vì nếu bạn chưa có hợp đồng bảo hiểm, không ai có thể giúp bạn cả.
    91) Số An Sinh Xã Hội (Social Security Number) là gì? Tầm quan trọng của nó như thế nào? Tôi có thể xin ở đâu?
    Số an sinh xã hội (SSN) chỉ được cấp cho những người thuộc một trong các diện sau: Công dân Hoa Kỳ có chứng nhận quyền công dân hợp lệ, người cư trú dài hạn tại Hoa Kỳ có chứng nhận Visa xanh (green card), những người nhập cư hợp pháp vào Hoa Kỳ với mục đích học tập hoặc làm việc rõ ràng.
    Sinh viên quốc tế có thể xin số SSN tại Văn Phòng Quản lý số An sinh xã hội của thành phố nơi sinh viên sống và học tập. Trước khi xin số SSN, bạn nên tới Phòng Quốc tế (International Office) của trường bạn để xin hướng dẫn và giấy giới thiệu. Nói chung, bạn sẽ không gặp bất cứ một khó khăn nào đáng kể khi xin SSN.
    Số SSN có tầm quan trọng hết sức đặc biệt, mỗi cá nhân được cấp SSN phải có trách nhiệm quản lý và giữ bí mật số SSN của mình. Trong trường hợp bị lộ và bị kẻ gian lợi dụng số SSN của mình để đột nhập vào Tài khoản ngân hàng, khai thác các thông tin cá nhân hay thực hiện các hành vi phi pháp khác, cá nhân đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
    92) Tôi có thể và có nên mở tài khoản ngân hàng không
    Mở tài khoản là một trong những việc đầu tiên bạn phải làm khi đặt chân tới nước Mỹ. Với tư cá là sinh viên quốc tế, bạn có thể mở tài khoản ngân hàng bất cứ lúc nào, thậm chí ngay ngày đầu tiên đến Mỹ. Có một số ngân hàng yêu cầu bạn phải trình số an sinh xã hội khi mở tài khoản, tuy nhiên, nhiều ngân hàng lớn cho phép bạn có thể khai báo số SSN sau, Bank of America là một trong số ngân hàng như vậy.
    Khi mở tài khoản (Account), bạn có thể lựa chọn giữa một số loại Account khác nhau tuỳ theo nhu cầu sử dụng của bản thân, ví dụ: Checking account, Saving account, Money Market. Nói chung, nếu bạn không có quá nhiều tiền và phải chi tiêu thường xuyên, bạn nên sử dụng Checking Account. Khi đăng ký sử dụng checking account, bạn sẽ được cấp một thẻ tiền gửi (Debit card). Hiện nay, phần lớn các debit card đều có chức năng giống như một cre*** card, tức là có thể sử dụng ở tất cả các máy rút tiền tự động (ATM), thanh toán các giao dịch tiền tệ mà không cần phải truy nhập số PiN (personal identification number), điều này giúp bạn tránh bị lộ số PiN một việc hết sức nguy hiểm. Ngoài Debit card, bạn sẽ được cấp một số lượng check nhất định miễn phí. Khi đã viết hết số check này, bạn có thể mua thêm với giá tương đối rẻ.
    Ðể có thêm thông tin chi tiết, bạn có thể tham khảo trang web của một số ngân hàng để biết các sản phẩm mà họ cung cấp là gì:
    http://www.bankofamerica.com
    http://www.chase.com
    Nhìn chung, việc mở tài khoản và làm quen với các giao dịch tiền điện tử sẽ khá đơn giản và nhanh chóng.
    93) Thẻ tín dụng là gì? Tôi có nên có không?
    Tín dụng là một hình thức vay mượn không cần thế chấp. Mỗi sinh viên quốc tế khi đến Mỹ thường được chào mời một khoản tín dụng nhất định với mức lãi suất cao. Các con nợ thường phải trả một phần trăm tối thiểu nhất định hàng tháng tính theo tổng số tiền mà họ vay trong thời gian trước đó. Hàng tháng, nếu con nợ trả tiền gốc và lãi đúng kỳ hạn và đầy đủ, con nợ sẽ có được một lịch sử tín dụng tốt. Lịch sử tín dụng (cre*** history) càng tốt thì mức tín dụng được phép sử dụng càng cao và lãi suất càng thấp. Ngược lại, nếu không thể trả đúng hạn, con nợ sẽ có lịch sử tín dụng xấu, bị phạt tiền, có thể bị truy tố ra toà và bắt buộc phải tuyên bố phá sản.
    Thẻ tín dụng có tính lỏng (liqui***y) rất cao, có thể sử dụng trong phần lớn các giao dịch, có thể chuyển thành tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM) đặt khắp nơi trên nước Mỹ và được đại bộ phận dân chúng sử dụng. Tuy nhiên, xét về bản chất, đây là một hình thức cho vay nặng lãi. Vì thế, nếu không thật cần thiết, chúng tôi khuyên bạn không nên sử dụng
    94) Thuê nhà ở Mỹ có khó khăn không? Có ai giúp tôi không?
    Thuê nhà là một trong những việc quan trọng hàng đầu đối với sinh viên quốc tế. Ðể tìm được một căn hộ ưng ý, bạn phải mất rất nhiều thời gian, đôi khi nó đem lại cho bạn khá nhiều stress (căng thẳng). Trên thực tế, khó có thể tìm được một căn hộ mà bạn hài lòng ngay trong giai đoạn đầu tiên khi đặt chân đến Mỹ, trừ trường hợp bạn được bạn bè, bà con đang sinh sống và làm việc tại Hoa Kỳ giúp đỡ.
    Sau khi được chấp nhận vào học, nếu không tìm được người giúp đỡ, bạn nên viết email trực tiếp đến Phòng Quốc tế (international Office) của trường và đến thẳng Khoa nơi bạn sẽ vào học để nhờ giúp đỡ. Thông thường, International Office là nơi có rất nhiều thông tin về nhà ở và cũng là nơi sẵn sàng chia sẻ với bạn những thông tin này. Bạn có thể sử dụng Website của những công ty cung cấp nhà ở mà International Office giới thiệu hoặc những trang web mà bạn tự tìm được trên mạng để tìm hiểu các thông tin về giá cả, điều kiện an ninh, các tiện ích trong căn hộ (như internet cable network, phone line, TV cable, swimming pool, laundry), khoảng cách từ nhà đến trường và phương tiện giao thông công cộng có thể sử dụng để đến trường.
    Tuỳ vào thành phố nơi bạn ở mà giá nhà có thể đắt hoặc rẻ. Các thành phố ở Miền Nam thường có giá sinh hoạt rẻ hơn tương đối so với miền bắc. Tuy nhiên, bạn có thể điều chỉnh mức chi phí cho nhà ở bằng cách ở chung nhà với sinh viên khác.
    95) Có tổ chức nào giúp đỡ sinh viên Việt Nam ở nước ngoài không? Làm sao tôi có thể liên hệ được với họ?
    Khi cần sự giúp đỡ, các bạn có thể liên hệ trực tiếp với Khoa nơi các bạn đang học tập. Người trực tiếp có thể giúp bạn giải quyết những khúc mắc chính là Giáo sư cố vấn (Adviser của bạn. Bên cạnh đó, Phòng Quốc tế (international Office) của trường cũng là nơi bạn có thể đặt các câu hỏi và nhận được trả lời. Ngoài ra, các hội đoàn của trường, các tổ chức sinh viên trong Khoa và Trường đều là nơi các bạn có thể giúp bạn.
    Chúng tôi cũng khuyên bạn nên tham gia vào các diễn đàn của sinh viên Việt nam tại Mỹ có trên mạng. Ðây cũng là nơi khá tin cậy để bạn có thể nhờ tư vấn hoặc, với tư cách là một sinh viên đang học ở Mỹ, bạn có thể giúp đỡ những người khác.

Chia sẻ trang này