1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Cần Các thuật ngữ của ngành Vận tải hàng hải để nâng cao hiểu biết

Chủ đề trong 'ĐH Hàng Hải Việt Nam (VIMARU)' bởi tungbach, 01/06/2004.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. tungbach

    tungbach Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    31/05/2004
    Bài viết:
    11
    Đã được thích:
    0
    Cần Các thuật ngữ của ngành Vận tải hàng hải để nâng cao hiểu biết

    Xin chào các bạn sinh viên ngành Hàng Hải.
    Tôi đang cần các thuật ngữ Anh-Việt của ngành vận tài hàng hải. Bạn nào có thì xin vui lòng gửi giúp tôi tới tungbach79@yahoo.com. Xin cảm ơn nhiều.
  2. sea_star

    sea_star Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    30/01/2004
    Bài viết:
    311
    Đã được thích:
    0
    Nhưng cụ thể đằng ấy muốn những thuật ngữ như thế nào? nói chung chung quá ,không ai bật mí được đâu
  3. levant57

    levant57 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    17/10/2003
    Bài viết:
    1.520
    Đã được thích:
    1
    Tungbach:
    Please, post vietnamese terms which you need, I will convert them into english ones. No con***ions!
    A sea wolf.
  4. sea_star

    sea_star Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    30/01/2004
    Bài viết:
    311
    Đã được thích:
    0
    he he ,ngành hàng hải là ngành gì thế nhĩ ?! lại nói chung chung nữa rầu !
  5. nguoithep

    nguoithep Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    02/06/2004
    Bài viết:
    36
    Đã được thích:
    0
    Vì tôi làm về xuất nhập khẩu do đó tôi cần tất cả những thuật gì liên quan đến tàu bè, các phương thức giao nhận, thời gian nhận hàng, thông báo tàu đến, v v v v v.
    Rất mong các bác chi giáo
  6. sea_star

    sea_star Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    30/01/2004
    Bài viết:
    311
    Đã được thích:
    0
    ok ? nhưng mà pác muốn tiếng anh à ? ok
    giờ phút này em xin giúp pác một ít ,còn một ít khác thì để em nhớ lại đã :
    CP (charter of Party ) :hợp đồng vận chuyển .Nó xác nhận mối quan hệ pháp luật giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển .Đại lý hàng hải của hãng tàu đó có thể ký kết CP với người thuê tàu .
    B/L (Bill of Loading ) : vận đơn đường biển .Nó xác nhận mối quan hệ giữa người vận chuyển và người nhận hàng .Người nhận hàng phải có tờ vận đơn gốc thì người vận chuyển mới trả hàng với điều kiện mọi ghi chú trong BL phải được giải quyết (ví dụ : chưa thanh toán xong tiền cước phí vận chuyển ...) .BL do Đại phó ký phát ,không một ai ,kể cả đại lý cũng không có được vinh dự này
  7. JMS

    JMS Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    23/05/2002
    Bài viết:
    765
    Đã được thích:
    0
    Bingo!
    Nhưng chưa hoàn toàn đúng Master Bill thì do đại phó phát hành còn house bill thì có thể do các forwarder phát hành.
    Trên B/L còn có 1 số từ cần ghi nhớ nữa là:
    Shipper: chủ hàng (người gửi hàng, người bán)
    Consigneer: Người nhận hàng (người mua)
    Notify party: Người nhận hàng thực tế (có thể do người mua uỷ thác)
    FCL/FCL: phương thức giao nhận gửi nguyên cont nhận nguyên cont
    LCL/LCL: phương thức giao nhận gửi hàng lẻ, nhận hàng lẻ (CFS)
    Tương tự với FCL/LCL LCL/FCL
    Port of loading: cảng xếp hàng
    Port of discharge: cảng dỡ hàng
    Vessel: phương tiện chuyên chở (tên tàu)
    ETD: ngày dự kiến tàu đến
    B/L: xxxxxx Số vận tải đơn (góc trên cùng bên phải)
    Quanlity: số lượng kiện trong lô hàng
    Weight: trọng lượng lô hàng
    CMB: số mét khối chiếm chỗ của lô hàng
    Thực ra trên B/L chỉ cần những thông tin đó là đủ cho 1 forwarder hoặc người làm thủ tục XNK.
    Thuật ngữ hàng hải thì rất nhiều, nếu bạn không hỏi cụ thể thì không làm sao có thể liệt kê hết ra đây được.
  8. sea_star

    sea_star Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    30/01/2004
    Bài viết:
    311
    Đã được thích:
    0

    Đằng ấy cứ cầm tờ House Bill do các forwarder ra tàu của tớ xem ,tớ ( đi đại phó ) có cho nhận hàng không ,đừng tưởng bở nha .
    Được sea_star sửa chữa / chuyển vào 21:00 ngày 10/06/2004
  9. sea_star

    sea_star Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    30/01/2004
    Bài viết:
    311
    Đã được thích:
    0
    Em bật mí cho các pác XNK một chút nha : khi First Officer ký phát vận đơn ( hoặc ra biên lai thuyền phó sau mỗi ngày làm hàng đối với lô hàng phải xếp dỡ trong nhiều ngày ) các pác làm cách nào đó để First Officer này đừng ghi quá nhiều ghi chú vào mặt sau của tờ vận đơn góc .Vì các pác sẽ gặp khó khăn trong phương thức thanh toán với ngân hàng làm trung gian .Họ (ngân hàng) có thể không nhận bộ vận đơn với quá nhiều ghi chú về hàng hoá vận chuyển ( bao bì bị rách ,kiện hàng có thấm nước ra bên ngoài .....chẵng hạn ) .Nhưng bằng cách nào đó thì em xin bí mật , vì nếu được như vậy ,tụi em ( carrier ) sẽ phải gánh chịu hậu quả khi giao hàng chịp chịp
  10. levant57

    levant57 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    17/10/2003
    Bài viết:
    1.520
    Đã được thích:
    1
    Tớ phải correct cho mấy cậu này mới được (phần chữ được tô màu). Sai nhiều quá!!!--------------------------------------------------------------------------------------
    ok ? nhưng mà pác muốn tiếng anh à ? ok
    giờ phút này em xin giúp pác một ít ,còn một ít khác thì để em nhớ lại đã :
    CP (charter of Party ) :hợp đồng vận chuyển .Nó xác nhận mối quan hệ pháp luật giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển .Đại lý hàng hải của hãng tàu đó có thể ký kết CP với người thuê tàu . CHARTER OF PARTY là hợp đồng thuê tàu. Không phải hợp đồng vận chuyển. B/L mới là hợp đồng vận chuyển. Một loại hợp đồng vận chuyển đặc thù của ngành hàng hải.
    B/L (Bill of Loading ) : vận đơn đường biển .Nó xác nhận mối quan hệ giữa người vận chuyển và người nhận hàng .Người nhận hàng phải có tờ vận đơn gốc thì người vận chuyển mới trả hàng với điều kiện mọi ghi chú trong BL phải được giải quyết (ví dụ : chưa thanh toán xong tiền cước phí vận chuyển ...) .BL do Đại phó ký phát ,không một ai ,kể cả đại lý cũng không có được vinh dự này
    [/quote]
    Bingo!
    Nhưng chưa hoàn toàn đúng Master Bill thì do đại phó phát hành còn house bill thì có thể do các forwarder phát hành.
    Trên B/L còn có 1 số từ cần ghi nhớ nữa là:
    Shipper: chủ hàng (người gửi hàng, người bán): SHIPPER nên nhớ là người vận chuyển nhé!
    Consigneer: Người nhận hàng (người mua) (CONSIGNEE không phải ER)
    Notify party: Người nhận hàng thực tế (có thể do người mua uỷ thác)
    FCL/FCL: phương thức giao nhận gửi nguyên cont nhận nguyên cont
    LCL/LCL: phương thức giao nhận gửi hàng lẻ, nhận hàng lẻ (CFS)
    Tương tự với FCL/LCL LCL/FCL
    Port of loading: cảng xếp hàng
    Port of discharge: cảng dỡ hàng
    Vessel: phương tiện chuyên chở (tên tàu) -VESSEL là tàu, không phải tên tầu.
    ETD: ngày dự kiến tàu đến: ETD là ESTIMATED TIME OF DEPARTURE tức là ngày dự kiến tàu đi, không phải tàu đến.
    B/L: xxxxxx Số vận tải đơn (góc trên cùng bên phải)
    Quanlity: số lượng kiện trong lô hàng: QUANTITY, Không phải QUANLITY. Có thể nhầm sang QUALITY - Chất lượng hàng hoá.
    Weight: trọng lượng lô hàng
    CMB: số mét khối chiếm chỗ của lô hàng: phải viết là CBM TỨC LÀ CUBIC METER (MÉT KHỐI)
    Được levant57 sửa chữa / chuyển vào 14:06 ngày 11/06/2004

Chia sẻ trang này