1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Cần thiết phải phân biệt công chứng cung chứng thực? Nắm bắt công chứng và chứng thực với Dịch thuậ

Chủ đề trong 'Rao vặt Khu Vực Hà Nội' bởi kingbin, 24/04/2018.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. kingbin

    kingbin Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/06/2014
    Bài viết:
    91
    Đã được thích:
    0
    Ở một bài viết gần đây, Dịch thuật 24h đã giúp các bạn nắm rõ thế nào là công chứng, thế nào là chứng thực. Tuy nhiên do khi đó thời gian có giới hạn nên mặc dù bài viết khá hiển nhân nhưng có một số điều vẫn chưa chi tiết. Vì vậy, hôm nay, lại nhân dịp rút được chút thời gian khỏi hàng núi tài liệu cần dịch từ các khách hàng than yêu, Dịch thuật 24h sẽ làm rõ ràng hơn vấn đế này nhé.

    [​IMG]

    Đầu tiên ta cần chú trọng và phân biệt là các loại văn bản, giấy tờ nào thì đuợc phép Công chứng và Chứng thực ở cơ quan nào và loại văn bản, giấy tờ nào thì cơ quan nào không có thẩm quyền Công chứng- chứng thực.( Ở VN chúng ta xét đến 2 chủ thể đó là Phòng công chứng và các cơ quan thuộc UBND (tư pháp) và UBND )

    Phòng công chứng thì được Công chứng và chứng thực những loại văn bản nào và chẳng có thẩm quyền công chứng và chứng thực( xác minh - xác thực) nguyên bản một số loại, giấy tờ . VD như giấy đắng ký kết hôn, giấy di chúc thừa kế, giấy khai sinh , giấy quyền sở hữu, vận dụng đất, sơ yếu lí lịch,... đây là loại giấy tờ nguyên bản thì cơ quan Phòng công chứng có thẩm quyền Công chứng - chứng thực các loại giấy tờ này được chẳng. Nếu như chứng thực sao y bản chính thì đượ. và công chứng chứng thực một số nguyên bản các loại gấy tờ mang tính hợp đồng- dân sự vd như hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán, hợp đồng cho thuê.

    Ngoài ra cụm từ Công chứng mà ở Phòng công chứng còn mang ý nghĩa và chức năng công việc hẹp hơn so với ý nghĩa và chức năng công việc ở các cơ quan quản lý nhà nước như là các cơ quan thuộc UBND (tư pháp) và UBND

    Vì vậy ta có thể nói rằng 2 cụm từ Công chưng - chứng thực ta không chỉ xét về ý nghĩa từ ngữ, công việc mà còn phải xét đến chức năng cơ quan cthực hiện nó và tính chất công việc và chức năng quản lý của cơ quan quản lý nhà nước. Khi nào thì gọi là công chứng , khi nào thì gọi là chứng thực, và khi nào phải bắt buộc gọi cả cụm từ Công chứng _ chứng thực thì nó mới chính xác và đầy đủ tính pháp lý và các bước của một văn bản
    NGUYÊN BẢN ở đây nghĩa là các loại giấy tờ viết, khai, điền băng chữ viết sống hoặc có chữ ký sống mà chưa qua chứng nhận của các cơ quan có thẩm quyền ( chưa có hiệu lực nào về pháp lý, pháp lý)

    Công chứng ( Công nhận , chứng nhận, ) - Chứng thực ( xác thực ngoài ra còn có nghĩa là chứng minh)
    Tuỳ vào hoàng cảnh, ngữ nghĩa, tình huống mà ta xét nghĩa của nó ở mức rộng hẹp tới đâu.

    VD. Để xác nhận mình là sở hửu mãnh đất đó ở địa phương đó thì ta phải làm gì ( ta nói. lên UBND để làm giấy Chứng thực ( chứng nhận, công nhận ) nó thuộc quyền sở hửu đất đó là của mình.sau khi tham khảo kiểm tra chứng minh đứng thì được UBND cấp giấy xác minh quyền sở hửu , vận dụng đất. Chứ có ai nói lên uỷ ban để công chứng không

Chia sẻ trang này