1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Cây ******* Hỗ Trợ Chữa Bệnh Tiểu Đường

Chủ đề trong 'Đất Sài Gòn' bởi ytamduong404, 24/10/2016.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. ytamduong404

    ytamduong404 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    29/08/2016
    Bài viết:
    73
    Đã được thích:
    0
    Lá ******* (Kim thất tai) còn có tên cây bầu đất cây ******* nam (Cần phân biệt với cây ******* ngoài Bắc, đây là 2 loại hoàn toàn khác nhau), rau lúi, cây lá đắng, nhiều người còn gọi là cây đại bi.
    Tên khoa học
    Gynura auriculata Cass. Tuy nhiên chúng tôi không tìm thấy tên cây ở từ điển wikipedia . (Cần cập nhật thêm thông tin)
    Thông tin cập nhật: Mới đây Khoa y học cổ truyền – Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh đã tiến hành nghiên cứu về cây thuốc trên, cây được đặt tên khoa học là Gynura auriculata Cass.
    Mô tả hình dáng cây kim thất tai
    Trước kia nhiều người vẫn cho rằng cây Kim thất tai (KTT) là cây lá đắng (Có đến hàng trục loại cây lá đắng) vậy cây lá đắng nào mới là cây ******* nam (cây KTT) ? Theo mô tả công trình nghiên cứu của Khoa y học cổ truyền – Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh cây có hình dáng như sau:


    Thân cây: Kim Thất Tai là một loại cây thảo cao từ 0,5 -1 m có khi cao hơn, mọc đứng, có thể mọc bò hoặc leo dựa. Thân ở dưới gốc tròn, lên phía trên có góc cạnh, thân non hơi có lông, thân có màu tía (Một đặc điểm để phân biệt với những cây lá đắng khác)
    Lá cây: Lá đơn, mọc cách, dầy, mập nước. Mép lá có răng cưa nông, lá có chiều rộng từ 5 – 7cm, chiều dài lá 10-15cm. Gân lá thường có màu tía tùy theo môi trường sống. Hai mặt lá có lông.
    Hoa: Có màu vàng
    Khu vực phân bố
    [​IMG]

    Cây mọc nhiều ở các tỉnh miền Đông nam bộ, miền Bắc thấy rất ít sự hiện diện của cây thuốc này.
    Bộ phận dùng
    Toàn bộ cây ******* nam gồm (Thân, cành và lá cây ******* nam) đều được dùng làm thuốc.
    Cây ******* nam là cây thân mềm, mọng nước, cây có sức sống rất mãnh liệt, hầu hết các vùng khí hậu cây đều thích nghi và phát triển tốt.
    Người dân nam bộ thường dùng lá ******* tươi làm rau hoặc nấu canh ăn hàng ngày. Hiện nay nhiều nơi còn dùng lá tươi cây ******* nam làm thuốc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường và một số loại bệnh khác.
    Thành phần hóa học
    Nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam tìm thấy trong cây có các hoạt chất: Carotenoid, triterpenoid, saponin, tanin, chất khử, polyuronic. Trong đó saponin, tanin là những thành phần hóa học chính của cây Kim thất tai.
    * Công dụng
    Cây ******* nam (hay cây kim thất tai) hiện nay nhận được rất nhiều sự quan tâm của người bệnh do có một số trường hợp sử dụng có hiệu quả.
    Một số bài báo có đăng tải thông tin, hình ảnh và cả kết quả xét nghiệm của người bệnh cho thấy các chỉ số hoàn toàn bình thường sau khi sử dụng cây thuốc này.
    Theo kinh nghiệm của người dân vùng nam bộ Cây ******* nam có vị đắng, tính bình có một số các tác dụng chính như sau:
    Tác dụng ổn định đường huyết, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường
    Tác dụng điều trị đau bụng, tiêu chảy
    Tác dụng điều trị ngộ độc, giải độc
    Tác dụng điều trị đau nhức xương, đau mỏi lưng, bị bong gân
    Tác dụng hỗ trợ điều trị thấp khớp, kiến bò ở bàn chân
    Tác dụng điều trị mất ngủ
    Đối tượng sử dụng
    Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2
    Bệnh nhân tiêu hóa kém, viêm đại tràng
    Người bị ngộ độc thức ăn
    Người bị đau nhức xương khớp, bong gân
    Người bị thấp khớp, bàn chân có cảm giác kiến bò khó chịu
    Người bị mất ngủ
    Cách dùng, liều dùng
    Cách dùng lá ******* tươi:
    Lá ******* nam đem rửa sạch rồi nhai ăn sống. Ngày dùng 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều (Mỗi lần 8-10 lá).
    Cách dùng cây khô
    Ngày dùng: 15-20g lá và thân khô sắc uống với 1,5 lít nước để uống trong ngày.
    công dụng: Cách dùng cây tươi và cây khô có công dụng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, ổn định đường huyết, điều trị bệnh đường ruột, giải độc, tác dụng giảm đau nhức xương khớp, điều trị ho và bệnh mất ngủ.
    Các cách dùng khác
    Ngoài ra, để điều trị bệnh đau nhức răng, bạn có thể dùng lá ******* ngậm vào chỗ nhức sẽ có tác dụng giảm đau rất tốt.
    Bị bong gân, nhức đầu: Dùng lá tươi nhai rồi đắp vào vị trí đau.
    Lưu ý khi sử dụng
    Không dùng vị thuốc trên cho phụ nữ đang mang thai.

Chia sẻ trang này