1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Cây huyết dụ - mệnh danh thần dược thứ 2

Chủ đề trong 'PR' bởi vantuongthang, 26/08/2015.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. vantuongthang

    vantuongthang Thành viên tích cực

    Tham gia ngày:
    01/08/2015
    Bài viết:
    162
    Đã được thích:
    1
    Các nước có khí hậu nhiệt đới với hệ thực vật rất phong phú và đa dạng.Hệ thực vật có khoảng 10.500 loài.Tận dụng được ưu thế sẵn có của tạo hóa,từ ngàn xưa người ta đã phát hiện ra một loại thảo dược có tác dụng thần kì :tác dụng của cây huyết dụ.Và rồi nó được lưu truyền trong dân gian một cách đầy kiêu hãnh .Hôm nay tôi xin mạn phép giới thiệu về tác dụng của cây huyết dụ theo khoa học.

    [​IMG]
    Cây Huyết dụthuộc họ huyết dụ (Dracaenaceae), có tên khác là huyết dụ lá đỏ, thiết thụ, phất dũ, người Tày gọi là chổng đeng, tên Thái là co trướng lậu, tên Dao là quyền diên ái. Cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới. Cây huyết dụ là cây bụi, cây cảnh lá. Cây thường được trồng ngoài trời.

    Đặc điểm cây huyết dụ:

    Cây thân gỗ lâu năm, thân mảnh, có thể cao đến 3m, không phân nhánh. Lá cây huyết dụ mọc thành lùm trên đỉnh, lá hình mác rộng, có màu xanh hoặc màu đỏ tía, phần đuôi lá bao lấy thân. Hoa mọc nhiều trên đỉnh nách lá, hoa nhỏ, có màu đỏ nhạt đến màu tím, ít khi có màu vàng, thường nở hoa từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Quả mọng hình cầu, màu đỏ. Lưu ý: phụ nữ trước khi sinh con và sau khi sinh mà bị sót nhau thì không được dùng thuốc có vị huyết dụ.

    Theo đông y, cây huyết dụ vị nhạt, tính mát, tác dụng làm mát máu, bổ huyết, cầm máu lại vừa làm tan máu ứ, giảm đau phong thấp nhức xương trị rong kinh, xích bạch đới, kiết lỵ, lậu, sốt xuất huyết, thổ huyết, ho ra máu, tiểu tiện ra máu.

    Liều dùng trung bình 20 – 30g lá tươi, 8 – 16g lá khô cho các dạng thuốc sắc, có thể dùng riêng cây huyết dụ hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

    Bộ phận dùng: Hoa, lá và rễ của cây huyết dụ – Flos, Folium et Radix Cordylines.

    Nơi sống và thu hái: Cây của Á châu nhiệt đới, trồng làm cảnh phổ biến ở nhiều nơi. Thu hái hoa vào mùa hè. Khi trời khô ráo, cắt lá cây huyết dụ, loại bỏ lá sâu, đem phơi hay sấy nhẹ đến khô. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi khô.

    Tác dụng của cây huyết dụ trong 1 bài thơ:

    – Chữa chứng sốt xuất huyết (kể cả các xuất huyết dưới da): Lá cây huyết dụ tươi 30g, trắc bá sao đen 20g, cỏ nhọ nồi 20g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.

    - Chữa ho ra máu, chảy máu cam và chảy máu dưới da: Lá cây huyết dụ tươi 30g, trắc bá diệp sao cháy 20g, cỏ nhọ nồi 20g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.

    – Chữa ho ra máu: Lá cây huyết dụ 10g, rễ rẻ quạt 8g, trắc bách diệp sao đen 4g, lá thài lài tía 4g, tất cả phơi khô, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.

    – Chữa các loại chảy máu (kể cả xuất huyết tử cung, tiêu chảy ra máu): Lá cây huyết dụ tươi 40 – 50g (nếu sử dụng lá khô, hoa khô lượng chỉ bằng nửa lá tươi), sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần. Không dùng cho phụ nữ sau khi nạo thai hoặc đẻ sót rau.

    – Chữa bạch đới, khí hư, lỵ, rong huyết, viêm dạ dày, viêm ruột, trĩ nội, hậu môn lở loét ra máu: Lá cây Huyết dụ tươi 40g, lá sống đời (lá bỏng) 20g, xích đồng nam 20g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.

    – Chữa vết thương hay phong thấp đau nhức: Dùng cây huyết dụ (cả lá, hoa, rễ) 30g, huyết giác 15g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.

    – Chữa rong kinh, băng huyết: Lá cây huyết dụ tươi 20g, rễ cỏ tranh 10g, đài tồn tại của quả mướp 10g, rễ cỏ gừng 8g. Thái nhỏ cho 300ml nước sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.

    Hoặc lá cây huyết dụ tươi 20g, cành tử tô 10g, hoa cau đực 10g, tóc một ít đốt thành than, thái nhỏ, trộn đều sao vàng rồi sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.

    – Chữa đi tiểu ra máu: Lá cây huyết dụ tươi 20g, rễ cây rang 10g, lá lẩu 10g, lá cây muối 10g, lá tiết dê 10g. Tất cả rửa sạch để ráo nước, giã nát vắt lấy nước cốt uống.

    – Chữa kiết lỵ: Lá cây huyết dụ tươi 20g, cỏ nhọ nồi 12g, rau má 20g, giã nát cho vào chút nước vắt lấy nước cốt uống ngày 2 lần.

    – Chữa trĩ :

    Lấy 20 gam lá cây huyết dụ tươi rửa sạch. Đổ 200 ml nước vào sắc còn 100 ml, chia uống trong ngày.

    Chữa trĩ nội

    Huyết dụ tươi 40g, lá sống đời (lá bỏng) 20g, xích đồng nam20g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.

Chia sẻ trang này