1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Chia sẻ IELTS ^_^

Chủ đề trong 'Anh (English Club)' bởi thuy_ed, 22/03/2013.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. thuy_ed

    thuy_ed Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    03/02/2006
    Bài viết:
    5.059
    Đã được thích:
    0
    Ngày hôm nay Mrs.Thuy ED sẽ chia sẻ với các bạn những điều căn bản cần biết trong IELTS Speaking module nhé !!
    Các câu hỏi trong IELTS Speaking Module thường được chia làm 7 loại [r2)]
    Type 1: Comparing
    Type 2: Predicting
    Type 3: Why question
    Type 4: Advantages
    Type 5: Disadvantages
    Type 6: Problems
    Type 7: Giving opinion
    Bây giờ chúng ta sẽ cùng tìm hiểu làm sao để “đối phó ” với các loại câu hỏi thường gặp này nhé :D
    PART 1:
    Type 1: COMPARING ( SO SÁNH)
    Nào, hãy cùng xem ví dụ nhỏ dưới đây nhé
    Q: Do men and women like the same hobbies?
    A: I think men and women like different hobbies, for example men are fond of many types of sporting activities such as football and basketball. Also they prefer things like watching action movies and going to bars, but women like hobbies such as shopping, watching tv, singing KTV and chatting online.
    Đây là một câu trả lời đơn giản chỉ đưa ra một danh sách các ví dụ về sở thích khác nhau, nó quá tập trung vào nội dung. Câu trả lời này chưa chỉ ra được tính chất so sánh được yêu cầu trong câu hỏi này.
    Và bây giờ các bạn hãy cùng xem câu trả lời tiếp theo cho cùng một câu hỏi nhé :
    A : Well obviously there are a number of clear differences. However, I guess that the most significant would be that the men tend to prefer sporting activities such as football or basketball. Whereas in contrast women prefer things like shopping for clothes. In ad***ion to this, another possible distinction might be that men usually like watching film, while on the other hand, women are more likely to prefer watching soap operas on TV.
    Dưới đây là một vài cấu trúc câu giúp các bạn có thể nắm bắt tốt câu trả lời
    Now say that there are some differences:
    • There are a number of underlying differences here.
    • There are a variety of possible differences here.
    • There ara a range of potential distinctions here.
    Now introduce the first difference:
    • However, I guess that the most significant would be that…
    • Though I suppose that the most obvious would be that…
    • But I would say the most fundemental would be that…
    Phát triển điểm khác nhau đầu tiên với những từ nối ( linking words) đơn giản như: Especially, particularly, in fact, such as, for example, specifically…
    Say there is another important difference:
    • …. A second key distinction would be that…
    • …a subsequent contrast would be that…
    • …a further distinction might be that…
    Some comparative linking structure:
    Whereas in contrast, On the other hand…
    Các bạn hãy ôn tập rồi chúng ta sẽ đến với những câu hỏi khác nhé :D
  2. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    TRUY CẬP VÀO WEBSITE WWW.THUYED.COM ĐỂ ĐƯỢC NHẬN NHỮNG BÀI HỌC BỔ ÍCH HẰNG NGÀY CŨNG NHƯ THEO DÕI THÔNG TIN VỀ CÁC LỚP HỌC CÁC BẠN NHÉ !!!!
    GOOD MORNING EVERYONE !!! Các bạn đã ôn tập được kĩ các phần trước chưa ah?? Hôm nay chúng ta sẽ đến với loại thư 6 của phần ôn tập này nhé !!!
    TYPE 6: PROBLEMS
    “ What problems are caused be the increase in use of private cars?”
    Và đoạn văn dưới đây có thể coi là một câu trả lời hoàn chỉnh cho câu hỏi này :
    “ IT’S UNIVERSALLY ACCEPTED THAT THERE A FEW HAZARDS INVOLED WITH THE INCREASE IN THE USE OF PRIVATE CARS. ESSENTIALLY, ONE FUNDAMENTAL CONCERN IS PROBABLY THAT IT LEADS TO AN INCREASE IN POLLUTION. THIS FACT IS UNMISTAKABLE PERTURING BECAUSE WE ARE FACING HUGE GLOBAL POLLUTION PROBLEMS AT THE MOMENT.AD***IONALLY, ANOTHER MAJOR CAUSE FOR CONCERN HAS TO BE THE FACT THAT CARS CONSUME HUGE AMOUNT OF OUR ENERGY RESOURCES. AND THE UNDERLYING REPERCUSSIONS OF THIS ARE THAT WE WILL SOON BE CONFRONTED WITH A GLOBAL ENERGY CRISIS.”
    HAVE A NICE DAYYY!!!! <3
    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  3. sticky7111

    sticky7111 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/10/2012
    Bài viết:
    73
    Đã được thích:
    0
    TRUNG TÂM NN KIẾN TẠO C.E.T

    Khai giảng tháng 03/2013

    Lớp:
    1.IELTS Basic
    Học phí: 4.100.000đ
    Thời lượng: 144 tiết-12 tuần

    2.IELTS Success
    Học phí:
    4.300.000đ
    Thời lượng: 144 tiết-12 tuần

    3.IELTS Expert
    Học phí: 4.500.000đ
    Thời lượng: 144 tiết-12 tuần

    ===> Tài liệu và giáo trình của các lớp trên đều được thầy Hiệu Trưởng Trung Tâm tuyển chọn đặc sắc nhất trong tất cả các giáo trình thông thường. Các bạn có thể đến trung tâm tham khảo trước giáo trình thích hợp với mình
    ====>Được tham gia học thử trước khi đăng ký trở thành học viên tại TRUNG TÂM NN KIẾN TẠO
    HÂN HẠNH NHẬN ĐƯỢC SỰ TÍN NHIỆM CỦA MỌI NGƯỜI.
    XIN CẢM ƠN


    Các bạn đăng ký trước khóa học sẽ được giảm 10% học phí các lớp.
    Liên hệ:
    2/4 Phan Văn Trị F10 - Q. Gò Vấp TPHCM
    ĐT: 08.62576867
    Yahoo: cet.recep1 - cet.recep3
    Website: cet-flc.com
    DOWNLOAD tài liệu miễn phí tại đây
  4. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    CÁC GỢI Ý KHI THI NGHE ( TIẾP)
    Hôm nay cô Thùy ED rất vui khi được tiếp tục gửi đến các bạn các gợi ý khi làm bài Listening :x
    1. Biết khi nào chuyển đến câu hỏi tiếp theo:
    Trong IELTS listening test mỗi phần được xem xét riêng biệt và bạn không được cho biết khi nào câu hỏi kế tiếp ở một phần xuất hiện. Khi đoạn văn đang được mở, bạn nên:
    Nhận biết nội dung của câu hỏi tiếp theo…
    … khi bạn nghe đáp án cho câu trả lời hiện tại .
    Nếu bạn không nghĩ trước đến câu hỏi tiếp theo, và bạn bỏ lỡ đáp án, có thể bạn sẽ không nghe kịp băng. Bạn có lẽ vẫn đang đợi đáp án mà đã trình bày.
    Hãy nghe những từ/ cụm từ then chốt về chủ đề câu hỏi, bất kì từ/ cụm từ báo hiệu, và những thay đổi về độ uốn và giọng cao thấp của người nói, để giúp bạn nhận ra khi nào các câu hỏi thay đổi. Một khi bạn nhận ra rằng chủ đề câu hỏi đã thay đổi, đó là lúc chuyển sang câu hỏi kế tiếp, ngay cả khi bạn không hoàn thành câu hỏi trước.
    Chỉ rất ít câu hỏi Iistening test được đưa ra không có trật tự. Tuy nhiên, bạn phải đủ linh hoạt để xem trước đề thi phòng khi các câu trả lời của các câu hỏi không xuất hiện theo trật tự trình bày trong bài thi. Điều này phần lớn xuất hiện trong bài nghe điền từ.
    Những cụm từ/ từ báo hiệu là những từ/ cụm từ tiếng Anh mà cho người nghe biết chủ đề đang thay đổi. Hãy nghe các cụm từ/ từ báo hiệu để bạn biết chuyển đến câu hỏi tiếp theo.
    Ví dụ:
    - And now ( we will )…
    - Now tell me,…
    - Next, I’d like to …
    - Finally, can you tell us…
    - Right, so the first thing …
    - To start with…
    - Before I move on…
    - I’d like now to move on to…
    - One more thing…
    - And what about…?
    - Well, that’s about it, except for…
    Những thay đổi trong cách uốn giọng của người nói cũng cho bạn biết chủ đề câu hỏi đang thay đổi. thông thường, khi một người nói thay đổi chủ đề, giọng anh ấy/ cô ấy sẽ cao lên đáng kể và phấn khích.
    2. Nghe người nói thay đổi ý kiến của anh ấy/ cô ấy:
    Thông thường người nói thay đổi ý kiến của mình và sửa đổi trước khi đưa ra câu trả lời mà bạn cần. Ngoài ra, người nói có thể sửa ý người khác.
    Ví dụ:
    Clerk: George…er… L-A-V-I-L-L-I-E-R-S. Good. Now, nationality : French. No, wait a minute. It’s a Swiss passport.
    Người nhân viên muốn tìm quốc tịch của George. Anh ấy đoán rằng George là người Pháp, nhưng suy nghĩ lại thì nhớ ra hộ chiếu của anh ấy là Thụy Sĩ. Có thể sai khi viết quốc tịch đầu tiên được nói đến, lúc bạn nôn nóng có câu trả lời đúng.
    Hãy nghe khả năng người nói điều chỉnh những gì được nói.
    3. Dùng tốc kí để viết nhanh:
    Trong Listening tests, bạn thường được yêu cầu nghe câu trả lời kế tiếp trước khi viết đáp án cho câu hỏi trước. Đó là một trong những thước đo của việc nghe hiệu quả - những giám khảo muốn biết xem bạn có thể hiểu những gì được nó trong khi làm bài tập khác cùng một lúc hay không. Điều này sẽ kiểm tra thêm khả năng nghe tiếng Anh của bạn.
    Để viết câu trả lời nhanh hơn, chỉ viết hay hoặc ba mẫu tự đầu tiên của câu trả lời mà bạn nghe, Việc tiếp cận cách viết tốc kí sẽ hiệu quả trong bài tập nghe điền từ bởi vì một số câu trả lời có thể nối tiếp nhau xuất hiện, đặc biệt là ở đầu đoạn văn điền từ. Bạn có thể hoàn thành các từ trong khoảng thời gian ngắn được cho sao khi đoạn văn hoàn thành. Bạn rất có thể nhớ các mẫu tự có nghieax gì vì chúng là những mẫu tự đầu tiên của các từ mà bạn vừa nghe trong bài khóa.
    Phương pháp này có thể giúp bạn nhanh chóng quay lại tập trung hoàn toàn vào việc nghe câu trả lời kế tiếp. Nhưng việc này cần thực hành. Chú ý rằng bạn sẽ không thể sử dụng phương pháp này để nhớ các con số, nhưng với các đáp án từ bạn hầu như luôn có thể nhớ từ thêm một lần nữa. Kế đến, tất cả những gì bạn cần làm là trình bày các đáp án đúng về mặt ngữ pháp.
    Chúc các bạn ôn tập hiệu quả !!
    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  5. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    NHỮNG GỢI Ý CHO BÀI KIỂM TRA ĐỌC :
    Các bạn tiếp tục đến với các mẹo làm bài đọc của cô Thùy ED nhé <3

    1. VIẾT CÂU TRẢ LỜI CỦA BẠN VÀO PHIẾU TRẢ LỜI.
    Quan trọng nhất là viết câu trả lời của bạn khi bạn làm bài Reading Test. Nếu bạn không làm, bạn có thể đặt mình vào vị trí không may của việc đã hoàn thành bài kiểm tra trong vòng 60 phút nhưng không ghi lại bất kì câu trả lời cho bất kì câu hỏi nào. Điều này yêu cầu bạn phải thực hiện một đề nghị đặc biệt với ban chấm thi là tham khảo bài Reading Test của bạn để tìm câu trả lời.Vấn đề là câu trả lời viết vội của bạn có thể khó đọc. Điều này có thể có nghĩa là một câu trả lời chính xác có thể được chấm là không chính xác.

    2. KHÔNG NÊN ĐỌC ĐOẠN VĂN READING TRƯỚC.
    Đó là một sai lầm để bắt đầu đọc một đoạn văn mà không có lý do để đọc. Có 3 phần trong bài Reading test, và nhiều thí sinh bắt đầu mỗi phần trong cùng một cách, là đọc đoạn văn. Họ có thể đọc chi tiết hoặc đọc lướt qua nhanh chóng để tìm ra chủ đề của đoạn văn là gì và nắm ý chung của nội dung. Tuy nhiên, thí sinh thực hiện điều này trước mà quên phải dự đoán thông tin. Họ không có một lý do dduur thuyết phục để đọc đoạn văn quá sớm.
    Luôn có một lý do để đọc đoạn văn trước khi bạn bắt đầu làm thế. Có một câu hỏi mà bạn luôn phải ghi nhớ trong đầu- bạn đang tìm kiếm điều gì- nếu không bạn sẽ không thể quản lý tốt thời gian của mình.

    3. ĐỌC BÀI KIỂM TRA THEO MỘT THỨ TỰ HỢP LÝ.
    Câu dưới đây đề xuất một thứ tự để xem thông tin bất kì của 3 phần trong bài Reading Test:
    “ TO HAVE BRIGHT PROSPECTS, INTELLIGENTLY ANSWER EACH QUESTION”
    Đọc từng phần của bài thi theo thứ tự được đưa ra bởi các chữ cái đầu tiên trong câu trên :
    T- Title: Tiêu đề của đoạn đọc có lẽ đưa ra cho bạn một ý tưởng qua loa về chủ đề chính của đoạn văn. Nếu bạn không hiểu nghĩa của tiêu đề hoặc một vài từ mà nó chứa, điều đó không sao cả. Hãy thử đoán nghĩa của tiêu đề trong khi bạn tiếp tục đọc.
    H- Headers: các tiêu đề trong từng phần của đoạn văn đề cập đến những gì có trong mỗi phần, và là nơi chứa thông tin. Chúng cũng giúp cho bạn tiên đoán được đoạn văn trên nói đến điều gì.
    B- Bold: Từ in đậm chỉ ra rằng những từ đó có một tầm quan trọng nào đó. Chúng cũng có thể giúp bạn dự đoán được thông tin chứa trong đoạn văn.
    P- Picture: Người ta nói rằng một bức tranh đáng giá bằng nghìn từ. Luôn luôn xem hình minh họa, số liệu, bảng biểu, biểu đồ mà đi kèm một đoạn đọc. Chúng thường tóm tắt, thêm chi tiết quan trọng, hoặc làm cho thông tin in trong đoạn văn rõ ràng hơn.
    I – Instructions: những hướng dẫn chứa đựng thông tin quan trọng mà bạn phải đọc. Nếu bạn không đọc hướng dẫn, hầu như chắc chắn rằng bạn sẽ trả lời một số câu hỏi theo cách sai. Các hướng dẫn cũng chứa đựng các đầu mối về thông tin chứa đụng trong đoạn văn.
    A – Answer: Loại câu trả lời nào bạn cần đưa ra? Những hướng dẫn sẽ chỉ cho bạn. Loại câu trả lời được yêu cầu cũng cho bạn biết thêm về thông tin trong đoạn văn. Câu trả lời là một tên? Một ngày? Một con số? … hãy nhớ áp dụng Nguyên tắc vàng ^^
    E – Example: ví dụ không chỉ cung cấp cho bạn cach thức đúng để trả lời câu hỏi, nó còn cho bạn biết thêm về đoạn văn, ở dạng vắn tắt. Bạn sẽ không lãng phí thời gian bằng cách xem xét ví dụ và câu trả lời của nó.
    Q – Questions: Cuối cùng, câu hỏi tự cung cấp những gợi ý có giá trị về những ý chứa trong đoạn văn cũng như là những thông tin có thể để tìm kiếm trong bài đọc đầu tiên của bạn.

    Chúc các bạn ôn tập thật hiệu quả :D
    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  6. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    IDIOMS in English !!

    Hôm nay cô Thùy ED sẽ cho chúng ta ‘đổi gió’ một chút với các idioms thường gặp trong tiếng Anh nhé <3


    1. Tắt đèn, nhà tranh như nhà ngói: All cats are grey in the night

    2. Giọt máu đào hơn ao nước lã: Blood is thicker than water

    3. Mỗi thời, mỗi cách: Other times, other ways

    4. Trèo cao té nặng: The greater you climb, the greater you fall.


    5. Dục tốc bất đạt: Haste makes waste.


    6. Tay làm hàm nhai: no pains, no gains


    7. Phi thương,bất phú: nothing ventures, nothing gains


    8. Tham thì thâm: grasp all, lose all.


    9. có mới, nới cũ: New one in, old one out.
    10. Cuả thiên, trả địa: Ill-gotten, ill-spent


    11. Nói dễ, làm khó: Easier said than done.


    12. Dễ được, dễ mất: Easy come, easy goes.


    13. Túng thế phải tùng quyền: Necessity knows no laws.


    14. Cùng tắc biến, biến tắc thông: When the going gets tough, the tough gets going.


    15. Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên: Man propose, god dispose


    16. Còn nước, còn tát: While there's life, there's hope.


    17. Thùng rổng thì kêu to: The empty vessel makes greatest sound.


    18. Hoạ vô đơn chí: Misfortunes never comes in singly.


    19. Có tật thì hay giật mình :He who excuses himself, accuses himself.


    20. Tình yêu là mù quáng: Affections blind reasons. Love is Blind.


    21. Cái nết đánh chết cái đẹp: Beauty dies and fades away but ugly holds its own


    22. Yêu nên tốt, ghét nên xấu: Beauty is in the eye of the beholder


    23. Chết vinh còn hơn sống nhục: Better die on your feet than live on your knees


    24. Có còn hơn không: Something Better than nothing
    If you cannot have the best, make the best of what you have



    25. Lời nói không đi đôi với việc làm: Do as I say, not as I do


    26. Tham thực, cực thân: Don 't bite off more than you can chew


    27. Sinh sự, sự sinh: Don 't trouble trouble till trouble trouuubles you


    28. Rượu vào, lời ra: Drunkness reveals what soberness conceallls


    29. Tránh voi chẳng xấu mặt nào: For mad words, deaf ears.


    30. Thánh nhân đãi kẻ khù khờ: Fortune smiles upon fools


    31. Trời sinh voi, sinh cỏ: God never sends mouths but he sends meat


    32. Cẩn tắc vô ưu: Good watch prevents misfortune


    33. Hữu xạ tự nhiên hương: Good wine needs no bush

    34. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: Gratitute is the sign of noble souls


    35. Chí lớn thường gặp nhau: Great minds think alike

    36. đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu: Birds of the same feather stick together


    37. Đèn nhà ai nấy sáng: Half the world know not how the other half lives

    38. Cái nết đánh chết cái đẹp: Handsome is as handsome does

    39. Trong Khốn Khó Mới Biết Bạn Tốt: Hard times show whether a friend is a true friend

    [FONT=&quot]Điếc không sợ súng : He that knows nothing doubts nothing[/FONT] Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  7. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    CÁC GỢI Ý CHO BÀI THI VIẾT

    Để khởi động một ngày cuối tuần se se lạnh, các bạn hãy cùng cô Thùy ED ôn tập các kĩ năng cho bài thi viết nhé !!
    1. CHÚ Ý SỰ TRÌNH BÀY :
    Mặc dù sự thật là các bài thi IELTS writing test không được chấm điểm vì sự gọn gàng nhưng có một khía cạnh tâm lý cần phải xem xét là bạn cần cố gáng tạo ấn tượng với giám khảo. Bạn đích thân trình bày bài thi của bạn, do đó hãy hướng tới việc làm cho bài viết của bạn trông có vẻ chỉnh chu trên bài thi.
    10 điểm hướng dẫn cho sự trình bày và bố trí:
    i. Không cần tiêu đề cho bài viết trong bài thi và đừng viết lại câu hỏi.

    ii. Sử dụng hoặc là thụt dòng đầu tiên của mỗi đoạn ( phương pháp truyền thống) hoặc là chừa một dòng trống giữa hai đoạn ( phương pháp hiện đại ) nhưng không kết hợp cả hai phương pháp.


    iii. Không nên sử dụng khoảng cách gấp đôi, nghĩa là, không để một dòng trống giữa mỗi dòng của bài viết.

    iv. Sử dụng tất cả các dòng- viết từ mép lề trái đến mép lề phải. Áp dụng điều này cho mỗi dòng, trừ trường hợp dòng ngắn, hay chỗ từ cuối cùng không vừa vặn giữa hai lề. Trong trường hợp này, đùng tiếp tục viết vào phần lề, bắt đầu trên một dòng mới nếu từ quá lớn


    v. Không tách từ. Ghi nhớ các quy tắc phức tạp về tách từ, đừng tách chúng ra.

    vi. Viết khoảng 10-12 từ trên một dòng. Điều này sẽ ngăn bạn viết các từ quá lớn và với các khoảng cách lớn hơn một hoặc hai chữ cái giữa các từ. Điều này cũng đơn giản hơn cho bạn để bạn có thể nhanh chóng ước tính bạn phải viết bao nhiêu từ trong bài thi.


    vii. Việc viết bằng chữ thảo làm cho bài thi của bạn trông hoàn thiên hơn, nếu nó có thể đọc dễ dàng. Các bài viết không viết bằng chữ thảo của một số thí sinh có thể nhìn chưa hoàn thiện. Vì những ấn tượng đầu tiên là quan trọng , tạo ấn tượng cho giám khảo bằng cách viết theo cách mà người nói tiếng Anh thường viết trong tiếng Anh.

    viii. Viết bằng một cây bút đậm, đầu viết tom và nên viết bằng mực xanh. Từ góc độ tâm lý học, một cây bút đậm sẽ gây được ấn tượng mạnh hơn. Tương tự, bài viết bằng bút chì trông có vẻ yếu ớt và không bền. Người dùng bút chì lãng phí thời gian để tẩy xóa, vuốt nhọn hay thêm ngòi. Mực xanh, nhìn êm dịu và dễ chịu hơn mực đen. Điều đó sẽ để lại một ấn tượng tích cực.


    ix. Nếu bạn có sai sót, chỉ gạch bỏ lỗi sai bằng một gạch. Không có điểm trừ nào cho việc gạch bỏ. Bên cạnh đó, cũng cho giám khảo biết bạn có khả năng sửa chữa lỗi.

    x. Hãy cố gắng căn chỉnh lề trái và lề phải cho thẳng hàng. Điều này sẽ làm cho bài thi đẹp mắt hơn.


    2. HƯỚNG DẪN CHẤM CÂU NHANH
    a. Dấu chấm /./ : chỉ sử dụng dấu chấm ở cuối câu. Bắt đầu các câu khác bằng một chữ viết hoa. Danh từ riêng cũng cần phải viết hoa.
    b. Dấu phẩy /,/: dùng dấu phẩy để tách các phần của câu, tránh nhầm lẫn về nghĩa. Thông tin bổ sung được đưa vào trong các dấu phẩy

    e.g. the pollution of rivers, which is often caused by the chemical waste and fertiliser, is causing enormous problems for fishermen, especially in Britain.

    Dấu phẩy được dùng sau hầu hết các từ nối, và thường đứng trước và sau một từ nối giữa câu. Dấu phẩy tách các mệnh đề trong hầy hết các câu điều kiện.

    c. Dấu chấm phẩy /;/: dấu chấm phẩy thường được dùng để tách nhiều nhóm trong danh sách, nhưng thường nói ha mệnh đề độc lập, có ngữ pháp hoàn chỉnh nhưng liên quan chặt chẽ. Tuy nhiên, trong trường hợp sau, bạn có thể sử dụng dấu chấm câu để thay thế.

    e.g. Chemical waste from factory is still drained into river system; it is hard to believe that this practice is still allowed by law in some areas.

    d. Dấu hai chấm /:/ :Bạn có thể sử dụng dấu hai chấm nếu bạn cần thu hút sự chú ý vào điều tiếp sau đó.

    e.g. the environment is important for the following reasons:

    e. Dấu ngoặc đơn, ngoặc kép /”/ /’/ : sử dụng dấu ngoặc kép cho các trích dẫn và các tiêu đề. Dấu móc đơn chỉ sự sở hữu hoặc rút gọn.

    e.g. The Daily Express farmers’ profits….

    f. Không dùng dấu chấm than trong bài và tránh đặt câu hỏi.

    g. Dấu ngoặc / ( ) / dấu ngoặc là hữu ích, đặc biệt đối với trích dẫn số liệu thống kê trong writing task 1, nhưng đừng lạm dụng.

    e.g. the total number of cars (30)….

    Với những gợi ý nho nhỏ trên, mong các bạn sẽ luyện tập thật tốt để đạt được kết quả cao trong bài thi !!
    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  8. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    Hôm nay các bạn hãy tiếp tục luyện viết các bài trong phần thi Writing và áp dụng những gợi ý hữu ích của cô Thùy ED nhé !!
    HIỂU BIẾT BÀI TẬP CÂU HỎI
    Việc hiểu đầy đủ nghĩa của bài tập mà bạn phải làm trong bài thi IELTS Writing test là rất quan trọng. Nguyên tắc vàng là bạn phải chắc chắn về các dạng câu trả lời mà bạn được yêu cầu đưa ra cho các giám khảo, và những gì bạn phải làm với thông tin đó để đưa ra các câu hỏi chính xác.
    Bạn có thể sẽ nhận một bảng điểm số cho bài thi viết thấp hơn nếu bạn không :
    a. Viết những gì bạn được yêu cầu, và với ít nhất số lượng từ tối thiểu được yêu cầu cho mỗi bài tập. có thể bạn được yêu cầu viết một bài luận, báo cáo hay bài mô tả… Không có giới hạn từ tối đa, nhưng có giới hạn về khoảng trống để bạn viết các câu hỏi.
    b. Viết trực tiếp về chủ đề được cho. Một khi bạn đã xác định chính xác chủ đề và câu hỏi chủ đề là gì, thì hãy giũ chủ đề nó xuyên suốt toàn bộ bài viết.
    c. Viết cho người đọc đã định sẵn. Điều này có nghĩa là bạn nên viết câu trả lời của bạn theo một phong cách học thuật trang trọng. Ví dụ, nếu bạn được yêu cầu viết cho một giảng viên đại học, câu trả lời của bạn phải được viết theo một phong cách trang trọng.
    Không thích hợp để viết dưới dạng ghi chú trong bài thi IELTS ( trừ khi bạn được yêu cầu đặc biệt).
    Không thích hợp để dụng những từ thông tục hay từ lóng hay thành ngữ trong bài viết trang trọng. Và bạn cũng nên tránh sử dụng những từ “ thing”, hay các từ chứa từ “ thing” như “ something” hay “anything”. Sử dụng nhiều từ ngữ mô tả để thay thế.
    Nói chung, sử dụng “vv” hay “và như thế” trong bài viết trang trọng không được chấp nhận. Thay vào đó, tạo một danh sách ít nhất là ba thứ về điều bạn muốn nói, và chấm câu như sau:
    e.g. “…. In the water, air and soil but…. They sat for the test, passed, and failed to use their qualifications.”
    d. Viết những điều được mong chờ. Nếu bài tập bao gồm các từ “ viết từ kinh nghiệm của chính bạn”, điều đó có nghĩa là từ kiến thức bạn có về một chủ đề cụ thể, và thường không có nghĩa là viết kinh nghiệm cá nhân của bạn ( trừ khi được yêu cầu đặc biệt).
    e.g. “ language –learning overseas is an extremely difficult process”
    và bạn tuyệt đối không được viết những câu đại ý như : “ When I was in England, I found learning a language to be very difficult.”
    e. Viết tất cả những điều được yêu cầu trong bài tập. Ví dụ, nếu bạn được yêu cầu đưa ra một yêu cầu hay một lời khuyên, chắc chắn là bạn làm được. Và cũng tránh những khẳng định quá chung chung, quá đơn giản, và quá rõ ràng. Câu trả lời của bạn nên được viết bằng một số chi tiết.
    CHỦ ĐỀ VÀ CÂU HỎI CHỦ ĐỀ.
    Biết chính xác chủ đề nói gì, và câu hỏi liên quan đến chủ đề gì là điều quan trọng.
    Xem các chủ đề sau trong Task 2
    Test one: Studying the English language in an English- speaking countries is the best but not the only way to learn the language.
    Do you agree or disagree with this statement?
    Test two: The world is experiencing a dramatic increase in population. This is causing problem not only for poor, undeveloped countries, but also for industrialised and developing nations.
    Describe some of the problems that ( overpopulation) causes, and suggest at least one possible solution.
    Chủ đề của Test one là “ việc học ngôn ngữ tiếng Anh ở đất nước nói tiếng Anh”. Câu hỏi yêu cầu bạn xem xét lựa chọn: việc học tiếng Anh ở một đất nước không nói tiếng Anh. Không so sánh được những thuận lợi và bất lợi của cả hai phương diện có nghĩa là có khả năng có điểm số thấp.
    Chủ đề trong Test two là “ tình trạng dân số quá đông”. Nếu bạn đã viết dài về tình trạng số đông mà đó không phải là một khó khăn, nó sẽ không thích hợp. Ngoài ra, bạn sẽ có số điểm thấp nếu bạn không đưa ra một giải pháp.

    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  9. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    GỢI Ý CHO BÀI THI VIẾT (P3)
    Tiếp nối những tips giúp các bạn có thể trình bày và hoàn thành bài thi một cách hiệu quả nhất, hôm nay cô sẽ gửi đến các bạn thêm 3 tips nhỏ nữa nhé !!
    1. DÙNG CÁCH TIẾP CẬN BÀI VIẾT “ BA PHẦN”
    Mỗi câu, đoạn văn, bài luận hay báo cáo mẫu đều bao gồm 3 phần cơ bản. Thậm chí từ cũng có thể chứa 3 phần:
    Một từ : ( tiền tố) + từ gốc + ( hậu tố)
    Một câu cơ bản: chủ ngữ + động từ + bổ ngữ
    Một đoạn tiêu biểu:
    · Câu chủ đề: diễn đạt hay nói đến ý chính phía sau đoạn văn.
    · Sự giảng giải: để làm cho câu chủ đề( hay từ khóa trong câu chủ đề ) được hiểu rõ ràng.
    · Bằng chứng: cung cấp bằng chứng về những điều bạn nói như một phần của lập luận.
    · Ví dụ: để minh họa thêm cho những ý bạn đang viết.
    · Chi tiết phụ: để chứng minh ý chính của đoạn văn
    · Câu tóm tắt: kết luận đoạn
    Câu chủ đề thường là câu đầu tiên của đoạn nhưng không phải luôn luôn như vậy.
    Cũng lưu ý là “ thân” của đoạn văn bao gồm một hay nhiều hơn 4 chữ “E” nhưng không nhất thiết là tất cả( sự giảng giải- explanation, bằng chứng- evidence, ví dụ- example, và chi tiết thêm – extra detail)
    Một bài luận điển hình : Mở bài- introduction + thân bài- body + kết luận- conclusion
    Một bài văn có thể ví tương đương với hình dạng của một chú mèo vậy.
    Bạn có thể nghĩ đến một bài luận, một bản báo cáo hay bất kì một bài viết trang trọng nào đó, như là hình dạng 3 bộ phận của chú mèo trong tâm trí. Chú ý các kích cỡ có liên quan đến các bộ phận của con mèo.
    Lưu ý là bạn không cần đặt “ tai” lên “ con mèo” trong bài thi IELTS Writing. Nói cách khác bạn không cần đặt một tiêu đề. Điều này đúng với một bài thi IELTS nhưng không đúng với hầu hết các bài luận ở cấp đại học.
    2. VIẾT CÁC CÂU LÔI CUỐN
    Chú ý tránh các câu quá đơn giản và quá rõ ràng. Những câu hay cung cấp thông tin cho người đọc, và vì vậy, hấp dẫn khi đọc. Tuy nhiên,đừng viết những câu quá phức tạp không cần thiết, và đừng sử dụng một từ trừ phi bạn khá chắc chắn về ý nghĩa của nó. Dùng các từ đơn giản một cách chính xác thì tốt hơn là những từ phức tạp không chính xác. Xem xét câu chủ đề sau:
    “ There are many rich and poor countries in the world”
    Câu này đưa ra lời phát biểu quá chung chung về nội dung và hiển nhiên đúng. Mặc dù không ai tranh cãi về sự thật của câu phát biểu nhưng nó không phải là câu chứa đựng thông tin hoặc lôi cuốn để đọc.
    “ There are more countries than rich countries, yet the latter are in possession of almost all of the worlds economic wealth.”
    Lưu ý rằng câu thứ hai trả lời ít nhất 3 câu hỏi wh/how:
    Which country? …. Rich and poor.
    How many ( rich and poor) countries? … more poor countries than rich
    How much ( do the rich countries own)? … almost all of the worlds economich wealth.
    Who? What? Where? When? Why? Which? How many? How much? How often?
    “ Các câu trả lời” cho các câu hỏi wh/how sẽ tăng thêm sự lôi cuốn cho các câu của bạn.
    Cố gắng bao hàm câu trả lời với ít nhất 3 câu hỏi wh/ how trong các câu của bạn.
    3. CẢI THIỆN BÀI VIẾT CỦA BẠN
    Có một phương pháp 3 phần mà bạn có thể dùng để nâng cao dần dần khả năng viết của bạn. Điều này có vẻ đơn giản, nhưng đó là phương pháp bạn đã dụng để học viết ngôn ngữ của bạn.
    a. Đọc
    Đúng vậy! Đọc bài viết tiếng Anh mà người ta viết tốt. Đó là lý do người ta viết ở vị trí đầu tiên- là được đọc. Bạn đọc càng nhiều, bạn sẽ càng nhanh hiểu được cấu trúc tiếng Anh.
    b. Sao chép
    Nếu bạn nên đọc tiếng Anh nhiều hơn, tại sao không hỗ trợ bài viết của bạn cùng một lúc? Chỉ sao chép các đoạn văn viết tiếng Anh tốt vào một trang giấy. Tập trung khi bạn sao chép, nghĩ về cấu trúc các câu khi bạn viết. Cố gắng nhớ những nhóm từ bạn sao chép bằng các cụm từ tụ nhiên như đã thể hiện trong đoạn văn này. Cố gắng nhớ ngày càng nhiều từ một lúc trước khi kiểm tra để chắc chắn bạn sao chép đúng.
    c. Viết
    Không có sự thay thế nào cho thực hành. Bạn viết tiếng Anh càng nhiều thì việc đó sẽ trở nên dễ dàng hơn và các câu của bạn sẽ càng chính xác hơn. Tất nhiên, nhờ một giáo viên tiếng Anh thông thạo kiểm tra các câu của bạn thì rất có ích, nhưng nếu không làm được như thế thì cũng đừng lo lắng. Nếu bạn sao chếp các đoạn tiếng Anh được viết tốt trong khi bạn đang cố gắng cải thiện các câu của mình, cấu trúc câu của bạn chắc chắn sẽ được cải thiện.
    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
    ----------------------------- Tự động gộp bài viết ---------------------------
    GỢI Ý CHO BÀI THI VIẾT (P3)
    Tiếp nối những tips giúp các bạn có thể trình bày và hoàn thành bài thi một cách hiệu quả nhất, hôm nay cô sẽ gửi đến các bạn thêm 3 tips nhỏ nữa nhé !!
    1. DÙNG CÁCH TIẾP CẬN BÀI VIẾT “ BA PHẦN”
    Mỗi câu, đoạn văn, bài luận hay báo cáo mẫu đều bao gồm 3 phần cơ bản. Thậm chí từ cũng có thể chứa 3 phần:
    Một từ : ( tiền tố) + từ gốc + ( hậu tố)
    Một câu cơ bản: chủ ngữ + động từ + bổ ngữ
    Một đoạn tiêu biểu:
    · Câu chủ đề: diễn đạt hay nói đến ý chính phía sau đoạn văn.
    · Sự giảng giải: để làm cho câu chủ đề( hay từ khóa trong câu chủ đề ) được hiểu rõ ràng.
    · Bằng chứng: cung cấp bằng chứng về những điều bạn nói như một phần của lập luận.
    · Ví dụ: để minh họa thêm cho những ý bạn đang viết.
    · Chi tiết phụ: để chứng minh ý chính của đoạn văn
    · Câu tóm tắt: kết luận đoạn
    Câu chủ đề thường là câu đầu tiên của đoạn nhưng không phải luôn luôn như vậy.
    Cũng lưu ý là “ thân” của đoạn văn bao gồm một hay nhiều hơn 4 chữ “E” nhưng không nhất thiết là tất cả( sự giảng giải- explanation, bằng chứng- evidence, ví dụ- example, và chi tiết thêm – extra detail)
    Một bài luận điển hình : Mở bài- introduction + thân bài- body + kết luận- conclusion
    Một bài văn có thể ví tương đương với hình dạng của một chú mèo vậy.
    Bạn có thể nghĩ đến một bài luận, một bản báo cáo hay bất kì một bài viết trang trọng nào đó, như là hình dạng 3 bộ phận của chú mèo trong tâm trí. Chú ý các kích cỡ có liên quan đến các bộ phận của con mèo.
    Lưu ý là bạn không cần đặt “ tai” lên “ con mèo” trong bài thi IELTS Writing. Nói cách khác bạn không cần đặt một tiêu đề. Điều này đúng với một bài thi IELTS nhưng không đúng với hầu hết các bài luận ở cấp đại học.
    2. VIẾT CÁC CÂU LÔI CUỐN
    Chú ý tránh các câu quá đơn giản và quá rõ ràng. Những câu hay cung cấp thông tin cho người đọc, và vì vậy, hấp dẫn khi đọc. Tuy nhiên,đừng viết những câu quá phức tạp không cần thiết, và đừng sử dụng một từ trừ phi bạn khá chắc chắn về ý nghĩa của nó. Dùng các từ đơn giản một cách chính xác thì tốt hơn là những từ phức tạp không chính xác. Xem xét câu chủ đề sau:
    “ There are many rich and poor countries in the world”
    Câu này đưa ra lời phát biểu quá chung chung về nội dung và hiển nhiên đúng. Mặc dù không ai tranh cãi về sự thật của câu phát biểu nhưng nó không phải là câu chứa đựng thông tin hoặc lôi cuốn để đọc.
    “ There are more countries than rich countries, yet the latter are in possession of almost all of the worlds economic wealth.”
    Lưu ý rằng câu thứ hai trả lời ít nhất 3 câu hỏi wh/how:
    Which country? …. Rich and poor.
    How many ( rich and poor) countries? … more poor countries than rich
    How much ( do the rich countries own)? … almost all of the worlds economich wealth.
    Who? What? Where? When? Why? Which? How many? How much? How often?
    “ Các câu trả lời” cho các câu hỏi wh/how sẽ tăng thêm sự lôi cuốn cho các câu của bạn.
    Cố gắng bao hàm câu trả lời với ít nhất 3 câu hỏi wh/ how trong các câu của bạn.
    3. CẢI THIỆN BÀI VIẾT CỦA BẠN
    Có một phương pháp 3 phần mà bạn có thể dùng để nâng cao dần dần khả năng viết của bạn. Điều này có vẻ đơn giản, nhưng đó là phương pháp bạn đã dụng để học viết ngôn ngữ của bạn.
    a. Đọc
    Đúng vậy! Đọc bài viết tiếng Anh mà người ta viết tốt. Đó là lý do người ta viết ở vị trí đầu tiên- là được đọc. Bạn đọc càng nhiều, bạn sẽ càng nhanh hiểu được cấu trúc tiếng Anh.
    b. Sao chép
    Nếu bạn nên đọc tiếng Anh nhiều hơn, tại sao không hỗ trợ bài viết của bạn cùng một lúc? Chỉ sao chép các đoạn văn viết tiếng Anh tốt vào một trang giấy. Tập trung khi bạn sao chép, nghĩ về cấu trúc các câu khi bạn viết. Cố gắng nhớ những nhóm từ bạn sao chép bằng các cụm từ tụ nhiên như đã thể hiện trong đoạn văn này. Cố gắng nhớ ngày càng nhiều từ một lúc trước khi kiểm tra để chắc chắn bạn sao chép đúng.
    c. Viết
    Không có sự thay thế nào cho thực hành. Bạn viết tiếng Anh càng nhiều thì việc đó sẽ trở nên dễ dàng hơn và các câu của bạn sẽ càng chính xác hơn. Tất nhiên, nhờ một giáo viên tiếng Anh thông thạo kiểm tra các câu của bạn thì rất có ích, nhưng nếu không làm được như thế thì cũng đừng lo lắng. Nếu bạn sao chếp các đoạn tiếng Anh được viết tốt trong khi bạn đang cố gắng cải thiện các câu của mình, cấu trúc câu của bạn chắc chắn sẽ được cải thiện.
    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  10. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    6 câu hỏi chung về Writing test
    Dưới đây là những câu các bạn thường hay thắc mắc trong bài thi IELTS và ngày hôm nay cô Thùy ED sẽ giúp giải quyết nhé !!
    1. Cái gì sẽ xảy ra nếu tôi không hoàn thành writing task trong thời gian đã cho?
    Bạn sẽ bị trừ điểm bởi vì bạn không thực hiện đầy đủ các yêu cầu của mỗi bài tập. Cho nên, quan trọng nhất là thực hành bài viết tốc độ trong một thời gian dài trước ngày thi, để bạn có thể chắc chắn hoàn thành trong thời gian yêu cầu. Thật là khôn ngoan khi chỉ dành thời gian hợp lý được gợi ý cho mỗi bài tập ( 20 phút cho task 1 và 60 phút cho task 2).
    2. Nếu tôi chỉ hoàn thành một bài tập, điều đó có tốt hơn so với hai bài tập chưa hoàn thành?
    Không. Bạn sẽ có số điểm rất tệ. Ngay cả khi bạn viết một đoạn văn cực kì hay cho task 2, mà không cố gắng làm chút nào của task 1, bạn sẽ có số điểm rất tệ. Ít nhất bạn phải cố gắng làm cho cả hai bài tập. Thêm vào đó, task 2 có điểm nhiều hơn task 1, đó là lý do được khuyên dành lượng thòi gian lâu hơn cho task 2. Tất nhiên một lý do khác là số lượng lớn từ được yêu cầu.
    3. Làm thế nào để cải thiện tốc độ viết để tôi có thể hoàn thành cả hai bài tập?
    Thực hành với một cái đồng hồ. Chép những đoạn văn của những bài viết tiếng Anh hay nhanh hết mức có thể, và cố gắng tăng tốc độ của bạn dần dần. Điều này sẽ giúp nâng tốc độ mà bạn viết.
    Ngoài ra, dung một cây bút mà viết tốt. Viết với một cây bút thì nhanh hơn là viết với một cây bút chì. Thật là đáng giá để mua một cây bút mà cá nhân bạn có thể viết một cách trôi chảy và dễ dàng.
    Có thể là khôn ngoan khi bạn quan sát cách bạn cầm bút. Bạn có cầm quá chặt, nhu thể là đang cố gắng bóp mực ra bằng những ngón tay của bạn không? Viết là một hành động thể chất nhưng nó không gây ra quá nhiều căng thẳng thể chất. Bàn tay của bạn nên di chuyển môt cách dễ dàng ngang qua trang.
    Thực hành bài viết một cách trôi chảy và nhanh chóng. Viết thảo hay bài viết vội gây căng thẳng ít hơn không viết thảo bài viết và bàn tay có thể di chuyển nhanh hơn trên giấy.
    4. Tôi có phải trình bày dàn ý bài viết của tôi không?
    Không. Bất kì dàn bài bạn viết không được tính điểm khi đánh giá bài làm của bạn. Bởi vậy, bạn không cần lo lắng về những dàn ý của bạn trông như thế nào. Tuy nhiên, bạn phải có khả năng để hiểu cái gì bạn viết. Rành mạch và ngắn gọn thì luôn luôn được thích hơn là lộn xộn.
    5. Tôi nên làm gì nếu không có ý tưởng về chủ đề?
    Bạn nên hỏi chính mình “ tại sao không?”. Cả hai bài tập viết được quan tâm chung, và không có kiến thức đặc biệt được yêu cầu. Điều cần thiết là bạn biết được những vần đề hiện nay trong ngôn ngữ của mình cũng như trong tiếng Anh để theo kịp những gì xảy ra trên thế giới. Tham gia thư viện địa phương, đọc báo và tạp chí ngôn ngữ tiếng Anh. Xem những chương trình thời sự trên tivi, và lắng nghe radio. Làm mọi thứ mà bạn có thể để trở nên thông thạo đặc biệt về những chủ đề mà mọi người nói đến trong những đất nước nói tiếng Anh.
    6. Viết chính tả có được tính vào IELTS Writing band score không?
    Đúng, và chấm câu cũng vậy. Tất cả những yêu cầu của bài viết tốt được tính điểm. Tuy nhiên, bạn không nên lo lắng quá nếu bạn mắc một số lỗi. Tất nhiên, bạn nên cố gắng hết sức để tránh tất cả các lỗi bằng cách bỏ thời gian ở cuối Writing test để kiểm tra bài làm của bạn về những lỗi ngữ pháp, lỗi chính tả và chấm câu.
    Nên nhớ rằng bài viết của bạn không cần phải hoàn hảo. Một người không nói tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ thì không được trông mong viết một bài tiểu luận, hoặc mô tả một biểu đồ hay bảng biểu tốt bằng một người viết bản xứ, trừ khi anh ấy hay cô ấy đã nghe,nói, đọc, viết tiếng Anh trong nhiều năm.

    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}

Chia sẻ trang này