1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Chia sẻ IELTS ^_^

Chủ đề trong 'Anh (English Club)' bởi thuy_ed, 22/03/2013.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    Các gợi ý khi thi nói
    Hôm nay cô Thùy ED sẽ gửi đến các bạn một số gợi ý nho nhỏ khi các bạn tham dự kì thi IELTS Speaking nhé !!
    1. SẴN SÀNG NÓI CHUYỆN VÀ TÍCH CỰC
    Không trả lời đơn giản có hoặc không cho một câu hỏi và đợi câu hỏi tiếp theo. Nên nhớ rằng, phần thi này là cơ hội để nói. Cố gắng sẵn sàng nói chuyện như bạn có thể. Giám khảo ở đó hướng dẫn bạn nói những gì cần nói và sẽ nói càng ít càng tốt. Bạn nên hướng vào việc nói ít nhất 75-80% thời gian. Ngoài ra, tận dụng mọi câu hỏi để thể hiện rằng bạn là người thú vị và có kiến thức.
    Để thể hiện bản thân một cách tốt nhất, có thể bạn nên cố gắng để nghe có vẻ tích cực về quá khứ, hiện tại và tương lai của bạn. Những thí sinh đôi khi nghĩ rằng sự trung thực luôn tuyệt đối là cần thiết. Tuy nhiên, ví dụ, nếu bạn đang học ở nước ngoài và bạn được hỏi nghĩ gì về đất nước đó, thật là dại khờ khi bạn nói rằng bạn nghĩ nó thật tệ- mặc dù bạn nghĩ rằng đó là sự thật.
    Giám khảo đang trông đợi để nói chuyện với một thí sinh tích cực, thông minh và lịch sự.
    2. KHUNG GIÁM KHẢO
    Chắc chắn bạn đã nghe hoặc được kể bởi giáo viên tiếng Anh của bạn rằng giám khảo dùng cái được gọi là một “khung” để hỏi bạn những câu hỏi từ đó. Một khung đơn giản là một bộ khung câu hỏi được định trước về một chủ đề. Ví dụ, để biết về bạn, giám khảo sẽ hỏi một vài câu hỏi về quá trình học hành của bạn, nhưng ông ấy/cô ấy sẽ hỏi những câu trong khung đã được chọn.
    Điều này có nghĩa bạn có thể tìm hiểu từ những sinh viên khác những người đã từng thực hiện kì thi trước đó những câu hỏi nào sẽ được thực hiện trong kì thi của bạn phải không? Thật đáng tiếc, điều này sẽ là không thể. Việc sử dụng khung câu hỏi không có nghĩa là tất cả các thí sinh đều nghe chính xác một bộ câu hỏi giống nhau. Trên thực tế có nhiều khung để giám khảo có thể chọn những câu hỏi.
    Bạn có lẽ sẽ thích thú khi biết rằng phần mở đầu về các bộ câu hỏi tiêu chuẩn ở những chủ đề khác nhau cho tất cả các thí sinh có nghĩa là tính chính xác của việc đánh giá bạn được đảm bảo hơn nữa.
    Mặc dù bạn không phải lo lắng về những câu hỏi đến từ đâu, điều cần thiết là hiểu rằng việc tiêu chuẩn hóa các câu hỏi nghĩa là kĩ thuật trả lời của bạn là rất quan trọng.
    Ngoài ra, bạn nên biết rằng giám khảo đưa cho bạn một số điểm hơn 9 về bốn phương diện của khả năng nói:
    a. Fluency and coherence- does your speech flow? Can you be easily understood?
    b. Lexical resource- Do you use a reasonably wide range of vocabulary in your speech?
    c. Grammatical range and accuracy- Do you use English grammar properly when you speak?
    d. Pronunciation- Do you use English sounds, stress and intonation patterns etc. correctly?
    Điểm số cuối cùng của bạn cho kì thi Speaking module là điểm trung bình của bốn điểm số này.
    3. SỬ DỤNG TỐT NHỮNG CÂU HỎI ĐƯỢC HỎI
    Nếu tình huống là một cuộc nói chuyện thông thường, nó sẽ là hoàn toàn hợp lý để trả lời một số câu hỏi với một hoặc hai từ trả lời ngắn, nhưng đây không phải là một cuộc nói chuyện thông thường.
    e.g. Ordinary conversation:
    Q: where do you come from?
    A: Germany
    Q: Which part of Germany?
    Lưu ý là người hỏi đã hỏi một câu hỏi thứ hai để có thêm chi tiết.
    Formal IELTS interview
    Q: where do you come from?
    A: Germany. Hamburg. It’s in the north, you know… a very busy city which a population of over one and half million people. But actually I live about 15 kilometres out of town- on a small farm.
    Trong trường hợp này thí sinh được đưa một câu trả lời ngắn gọn nhưng thỏa mãn tận dụng đầy đủ câu hỏi được hỏi. Nhớ rằng đặc biệt trong Part 1&2 của kì thi, giám khảo không thể hỏi thêm câu hỏi để tìm ra những gì bạn nên nói với anh ấy hay cô ấy trước.
    Tuy nhiên, đừng rơi vào tình huống khó chịu của việc cố gắng gây ấn tượng bằng các từ dài và những lời giải thích phức tạp. Một câu trả lời phức tạp thì không nhất thiết tốt hơn một câu trả lời đơn giản và súc tích bởi vì bạn có thể trở nên lạc hướng một cách dễ dàng. Giám khảo đang cần nghe trình độ lưu loát và nói ấp úng không có lợi cho điểm số tổng của bạn.
    Nhìn chung, tốt hơn là đưa ra những câu trả lời đơn giản và chính xác hơn là những câu trả lời phức tạp, thiếu chính xác. Tuy nhiên, những câu trả lời đơn giản, không có nghĩa là những câu trả lời một từ, điều này sẽ ngăn cản bạn thể hiện cho ban giám khảo biết bạn có thể nói tốt như tế nào và yêu cầu giám khảo chuyển sang câu hỏi tiếp theo quá sớm.
    Trả lời những câu hỏi đầy đủ khi chúng được đưa ra cho bạn- bạn không chắc có cơ hội thứ 2 để trả lời chúng.
    Mong các bạn hãy ghi nhớ và áp dụng những gợi ý này khi luyện tập để đạt được kết quả tốt nhất nhé.


    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  2. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    GỢI Ý CHO PHẦN THI NÓI (P1)
    Sau khi đã đưa cho các bạn những gợi ý chung khi tham dự kì thi nói, hôm nay cô Thùy ED sẽ gửi đến các bạn những gợi ý chi tiết hơn cho từng phần thi nói. Như các bạn đã biết, IELTS Speaking module được chia làm 3 phần. Và hãy cùng tìm hiểu vào phần đầu tiên nhé !!
    Phần 1. GIỚI THIỆU VÀ PHỎNG VẤN
    1. CÁC YÊU CẦU.
    Bạn chắc chắn sẽ được hỏi những câu hỏi chung về quá trình học hành của bạn, bởi thế bạn nên chuẩn bị những câu trả lời cho vài câu hỏi đơn giản về bản thân bạn. Để thực hành, viết một mô tả ngắn về tình hình hiện tại của bạn, và tưởng tượng những câu hỏi một người lạ có thể hỏi bạn dựa vào những gì bạn đã viết.
    Các yêu cầu để bạn thực hiện có hiệu quả trong phần 1 đó là:
    Giới thiệu bản thân một cách thoải mái, thân thiện
    Đưa ra những thông tin cơ bản về bản thân một cách đơn giản, chính xác, và càng trôi chảy càng tốt
    Thể hiện bản thân bạn như là một người sẵn sàng nói chuyện và có những điều thú vị để nói về bản thân mình
    Nên nhớ rằng, phần 1 liên quan chủ yếu với việc bạn là ai, bạn đã làm cái gì, nhà của bạn hoặc gia đình của bạn, công việc hay việc học hành của bạn, và những điều quan tâm của bạn.
    2. CÁI GÌ NÊN LÀM VÀ CÁI GÌ KHÔNG NÊN LÀM?
    NÊN:
    a. Thể hiện cho giám khảo thấy là bạn tự tin bằng cách mỉm cười và nhìn vào mắt ông ấy/cô ấy.
    b. Nếu giám khảo bắt tay bạn, đáp lại cái bắt tay của anh ấy hay cô ấy một cách vững chắc.
    c. Trả lời những câu hỏi bạn được yêu cầu một cách rõ ràng và trong một vài chi tiết ( dùng ít nhất hay hoặc ba câu)
    d. Cho thấy bạn đang tự chủ bằng các nói tự do về bản thân và quá khứ của bạn.
    e. Chắc chắn rằng bạn đã thực hiện đủ tốt trước kì thi để các thì quá khứ bạn sử dụng đúng hình thức và thích hợp.
    KHÔNG NÊN:
    a. Không báo cho giám khảo thấy rằng bạn lo lắng, hay nháy mắt và cử động quá nhiều.
    b. Không bắt tay giám khảo nếu như lòng bàn tay của bạn ẩm ướt.
    c. Không cắt giảm những câu hỏi phỏng vắn ngắn với một từ hoặc những câu trả lời rất ngắn.
    d. Không đợi một câu hỏi khác- giám khảo muốn bạn trả lời mỗi câu hỏi một cách đầy đủ.
    e. Đừng ngại sửa mình nếu bạn sai văn phạm, nhung lưu loát đúng là quan trọng. Việc thực hành ngữ pháp của bạn nên diễn ra tại lớp học hoặc tại nhà.
    3. GỢI Ý NHỮNG TÙ VÀ NHỮNG MỆNH ĐỀ MỞ ĐẦU
    Thực hành sử dụng những cụm từ và những câu bên dưới với sự giúp đỡ của đối tác. Yêu cầu đối tác của bạn hỏi bạn vài câu hỏi cơ bản để “ nhận biết bạn”.
    Good morning/ afternoon.
    Pleased to meet you.
    I’m very well thank you. Anh you?
    As you can see, I come from…
    I was born in… but now I live in…
    You can see that I’m ( nationality) but I’ve been living in ( your host coutry) for ( period of time)!
    I am very close to my family, although I don’t live with them any longer.
    Recently, I’ve been studying/ working at… Before that I studied/ worked at…
    At the moment I’m studying/ working at…
    4. CÁC PHẠM VI CHỦ ĐỀ THÔNG TIN KHÁI QUÁT
    a. Nhà và gia đình bạn
    Những câu hỏi về chủ đề này là khá phổ biến trong tất cả các kì thi phỏng vấn tiếng Anh, bao gồm IELTS. Giám khảo mong muốn tìm ra vài thông tin khái quát chung về bạn, nhà và gia đình bạn là một nơi rất tốt để bắt đầu.
    Những câu hỏi chung có thể bao gồm:
    - Where do you live?
    - Do you live by yourself or with your family?
    - Who do you share with?
    - Is it a nice place? What’s it like?
    - Are you here in (your host country) alone or is your family with you?
    - Do you like living in ( your host country)?
    - What do your parents do ? ( what is their profession or work status)
    - Do you have any brothers and sisters?
    You will probably not be asked all of these questions, but be ready to answer these or similar questions clearly and willingly.
    Show as much interest in your own answers as the examiner does listening to the answer you give.
    Try to think of yourself, and sound like, someone special- which, of course, you are!
    Do not take too long to answer each question at this stage- let the examiner guide you. You should sense when he or she wants to move on to the next question.
    Remember to smile !! ^.^
    b. Công việc và học hành của bạn
    Nếu bạn có một công việc ( hoặc đã có một công việc trong quá khứ) điều đó có thể là sự quan tâm của giám khảo. nếu không, nó không là vấn đề- bạn chắc bận rộn việc học hay cso thể nói về khóa học tiếng Anh của bạn. Nếu công việc hay việc học hành hiện tai không thể áp dụng với bạn, vậy thì có thể nói ngắn gọn về việc bạn đã băt đầu học tiếng Anh như thế nào và trường học hiện tại của bạn.
    5. CÁC CỤM TỪ VÀ TỪ GỢI Ý NẾU BẠN KHÔNG CHẮC VỀ CÂU HỎI HAY CÂU TRẢ LỜI NHƯ THẾ NÀO
    - I’m not exactly sure what you mean. Could you repeat the question please?
    - I’m not quite sure how to answer that question, but perhaps….
    - That’s rather difficult question, but ( maybe) I can answer you by saying…
    Và nếu bạn không còn gì khác để nói:
    - I think that is all I can tell you about…
    - Is that all you’d like to know??
    - I think that’s about it…?
    - Would you like me to tell you more about…?
    - I’m afraid that’s about as much as I know.
    - I can’t think of anything else right now…
    Chúc các bạn ôn tập hiệu quả :x
    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  3. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    GỢI Ý CHO KÌ THI NÓI (P2)
    Hôm nay các bạn hãy cùng cô Thùy ED tiếp tục tìm hiểu sâu hơn về phần thứ 2 trong kỳ thi IELTS Speaking nhé !!!
    PHẦN 2: SỰ CHUYỂN HƯỚNG RIÊNG LẺ (3-4 PHÚT)
    1. CÁC YÊU CẦU
    Bạn sẽ biết phần 2 đã bắt đầu khi giám khảo yêu cầu bạn nói một số chi tiết về chủ đề cụ thể- một chủ đề là luôn dễ dàng để bạn tìm ra những điều để nói. Lưu ý rằng bạn chỉ được yêu cầu để nói về một chủ đề.
    - Các yêu cầu để bạn thực hiện có hiệu quả trong phần 2 đó là:
    - Nói một số chi tiết về chủ đề nêu trên thẻ bạn được đưa
    - Cố gắng đưa một câu trả lời đã được sắp xếp bằng cách theo những chỉ dẫn được viết trên thẻ.
    - Tiếp tục nói chuyện về chủ đề- không có sự giúp đỡ từ giám khảo – trong ít nhất 1-2 phút.
    Nhớ rằng phần 2 có liên quan tới khả năng của bạn khi nói với rất ít hay không ấp úng và ở một số chi tiết về một chủ đề đơn giản.
    2. CÁI GÌ NÊN LÀM VÀ CÁI GÌ KHÔNG LÀM
    NÊN:
    a. Dùng thời gian chuẩn bị của bạn để nghĩ về câu trả lời - chỉ nghĩ về điều gì được viết trên thẻ.
    b. Sắp xếp câu trả lời của bạn bằng cách theo trật tự lời gợi ý được đưa ra trên thẻ
    c. Nhận biết bạn đã nói được bao lâu bằng cách thực hành với một cái đồng hồ đeo tay trước khi bạn làm trong kì thi
    d. Chắc chắn bạn đã trả lời tất cả những yêu cầu trên thẻ, và chuẩn bị để trả lời một vài câu hỏi cuối.
    KHÔNG NÊN:
    a. Không lạc đề, nghĩa là, không nói về những điều mà không liên quan trực tiếp tới chủ đề trên thẻ
    b. Không do dự quá lâu trong câu trả lời của bạn. Nói về bất cứ điều gì tốt hơn là không nói gì cả!
    c. Đừng sợ sai văn phạm, nhưng lưu loát cũng quan trọng như văn phạm, và quá nhiều sự sửa chữa sẽ làm cho bạn khó hiểu.
    d. Đừng mong đợi giám khảo sẽ đưa ra phản hồi bạn đã thực hiện tốt ra sao trong cuộc nói chuyện của bạn.
    3. LÀM CÁI GÌ TRONG NHỮNG PHÚT IM LẶNG
    Khi giám khảo đưa thẻ cho bạn thì thời gian chuẩn bị một phút của bạn bắt đầu. Đọc thẻ một cách cẩn thận, chú ý chủ đề là điều gì. Vì không có tiêu đề trên thẻ, chủ đề có thể không rõ ràng ngay lập tức nhưng chủ đề được đưa ra trong câu đầu tiên.
    Bạn sẽ thấy rằng có một số lời gợi ý theo sau, và tất cả các mục thông tin đã yêu cầu được mong chờ được đề cập trong câu trả lời của bạn. Bạn chắc chắn có thể thêm thông tin nếu bạn nghĩ nó phù hợp, và bạn thật sáng suốt khi làm như vậy- nếu bạn có thời gian- miễn là bạn không lạc đề ( nói ra khỏi hay đi xa khỏi chủ đề )
    Phương pháp bắt đầu tốt nhất là đọc thẻ nhanh tù đầu đến cuối, sau đó quay trở lại lời gợi ý chi tiết đầu tiên sau câu chủ đề. Nghĩ đến những điều để nói về mỗi chỉ dẫn trong thời gian còn lại bạn có. Mặc dù bạn được phép làm những ghi chú ( và đề cập tới chúng trong câu trả lời của bạn),trừ khi bạn đã thực hành cách này, tốt nhất là nên dành thời gian của bạn cho việc nghĩ tốt hơn là viết. Nhưng vài thí sinh có thể muốn hỏi giám khảo cho giấy viết để viết vào.
    Thường luôn có 3 hay 4 lời gợi ý để nói- vì thế nhắm nói 30 giây cho mỗi cái.
    Một thẻ chủ đề mẫu:
    Describe a city or a town that you know well.
    You should include in your answer:
    - The location of the city or town
    - The part of the city or town you are most familiar with
    - Important landmarks and places to visit
    - And what makes that city or town special to you and to others.
    Chú ý rằng chủ đề có trong câu đầu tiên. Cũng lưu ý rằng có hơn 4 lời gợi ý theo sau ( có thể có nhiều hay ít hơn). Nếu bạn nói khoảng 30 giây cho mỗi cái của 4 lời gợi ý này, bạn sẽ nói khoảng 2 phút- điều này thỏa đáng hơn. Đừng nói nhiều hơn 2 phút.
    Giám khảo có thể hoặc không thể ngăn bạn nói sau 2 phút, do đố nên hoàn thành trong khoảng thời gian đó. Tất nhiên rất quan trọng để nói ít nhất một phút, nên nếu bạn gặp khó khăn cho việc nói trong độ dài của thời gian đó, bạn sẽ phải thực hành, thực hành, thực hành !!!
    Hãy xem một câu trả lời khá tốt sau:
    I’m going to talk about the city of Sydney- on the east coast of Autralia- a very modern and clean city with a beautiful harbour…er…. With a population of about four and a half million inhabitants – it gets quite busy in peak hour because just about everyone travels to work by car or train, but it is a great place to live because there are many exciting things to see and do- especially for young people.
    I live in the inner-city – in a typical older style building… I think it was built about 100 years ago.. it’s quite spacious, but many people live in modern apartment blocks. Sydney is quite a tall city- skyscrapers etc- but there are a lot of wide streets- often lined with trees. The Autralian gum- tree is everywhere, but of course, koalas and kangaroos can only be found in the zoo these days. Because the weather is so warm- most days there are skies and sunshine- because of this, people tend to smile a lot- they seem to enjoy their lives.
    The Opera house is a favorite place for tourists to visit- it looks like the sails of a ship from a distance. And the Habour Bridge is also strange- it looks something like a coat- hanger – and it is used very effectively at Xmas and New year to put on wonderful fire-work displays.
    I think it’s sense of space and freedom that people notice first when they come to this city. It has a mixed population- people come from so many different backgrounds- but there doesn’t seem to be as much tensions as in other cities. Perhaps people are busy dreaming about the beach to worry about riots and that sort of things. Water is always nearby, and the harbour is really one of the most beautiful sights of the world.
    Câu trả lời được đưa ra trong tiếng Anh khá đơn giản- bạn nên tránh đưa ra một câu trả lời phức tạp với từ vựng khó. Nó bao gồm tất cả những điểm được viết trong hình thức ghi chú ở trang trước, và ước chừng độ dài thích hợp cho một câu trả lời hay. Tất nhiên, tốc độ bạn nói cũng sẽ quyết định bạn có thể nói bao nhiêu. Tăng tốc độ nói của bạn bằng cách thực hiện nói chủ đề hàng ngày và nâng cao cách phát âm của bạn nhé !!

    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
    ----------------------------- Tự động gộp bài viết ---------------------------
    GỢI Ý CHO KÌ THI NÓI (P2)
    Hôm nay các bạn hãy cùng cô Thùy ED tiếp tục tìm hiểu sâu hơn về phần thứ 2 trong kỳ thi IELTS Speaking nhé !!!
    PHẦN 2: SỰ CHUYỂN HƯỚNG RIÊNG LẺ (3-4 PHÚT)
    1. CÁC YÊU CẦU
    Bạn sẽ biết phần 2 đã bắt đầu khi giám khảo yêu cầu bạn nói một số chi tiết về chủ đề cụ thể- một chủ đề là luôn dễ dàng để bạn tìm ra những điều để nói. Lưu ý rằng bạn chỉ được yêu cầu để nói về một chủ đề.
    - Các yêu cầu để bạn thực hiện có hiệu quả trong phần 2 đó là:
    - Nói một số chi tiết về chủ đề nêu trên thẻ bạn được đưa
    - Cố gắng đưa một câu trả lời đã được sắp xếp bằng cách theo những chỉ dẫn được viết trên thẻ.
    - Tiếp tục nói chuyện về chủ đề- không có sự giúp đỡ từ giám khảo – trong ít nhất 1-2 phút.
    Nhớ rằng phần 2 có liên quan tới khả năng của bạn khi nói với rất ít hay không ấp úng và ở một số chi tiết về một chủ đề đơn giản.
    2. CÁI GÌ NÊN LÀM VÀ CÁI GÌ KHÔNG LÀM
    NÊN:
    a. Dùng thời gian chuẩn bị của bạn để nghĩ về câu trả lời - chỉ nghĩ về điều gì được viết trên thẻ.
    b. Sắp xếp câu trả lời của bạn bằng cách theo trật tự lời gợi ý được đưa ra trên thẻ
    c. Nhận biết bạn đã nói được bao lâu bằng cách thực hành với một cái đồng hồ đeo tay trước khi bạn làm trong kì thi
    d. Chắc chắn bạn đã trả lời tất cả những yêu cầu trên thẻ, và chuẩn bị để trả lời một vài câu hỏi cuối.
    KHÔNG NÊN:
    a. Không lạc đề, nghĩa là, không nói về những điều mà không liên quan trực tiếp tới chủ đề trên thẻ
    b. Không do dự quá lâu trong câu trả lời của bạn. Nói về bất cứ điều gì tốt hơn là không nói gì cả!
    c. Đừng sợ sai văn phạm, nhưng lưu loát cũng quan trọng như văn phạm, và quá nhiều sự sửa chữa sẽ làm cho bạn khó hiểu.
    d. Đừng mong đợi giám khảo sẽ đưa ra phản hồi bạn đã thực hiện tốt ra sao trong cuộc nói chuyện của bạn.
    3. LÀM CÁI GÌ TRONG NHỮNG PHÚT IM LẶNG
    Khi giám khảo đưa thẻ cho bạn thì thời gian chuẩn bị một phút của bạn bắt đầu. Đọc thẻ một cách cẩn thận, chú ý chủ đề là điều gì. Vì không có tiêu đề trên thẻ, chủ đề có thể không rõ ràng ngay lập tức nhưng chủ đề được đưa ra trong câu đầu tiên.
    Bạn sẽ thấy rằng có một số lời gợi ý theo sau, và tất cả các mục thông tin đã yêu cầu được mong chờ được đề cập trong câu trả lời của bạn. Bạn chắc chắn có thể thêm thông tin nếu bạn nghĩ nó phù hợp, và bạn thật sáng suốt khi làm như vậy- nếu bạn có thời gian- miễn là bạn không lạc đề ( nói ra khỏi hay đi xa khỏi chủ đề )
    Phương pháp bắt đầu tốt nhất là đọc thẻ nhanh tù đầu đến cuối, sau đó quay trở lại lời gợi ý chi tiết đầu tiên sau câu chủ đề. Nghĩ đến những điều để nói về mỗi chỉ dẫn trong thời gian còn lại bạn có. Mặc dù bạn được phép làm những ghi chú ( và đề cập tới chúng trong câu trả lời của bạn),trừ khi bạn đã thực hành cách này, tốt nhất là nên dành thời gian của bạn cho việc nghĩ tốt hơn là viết. Nhưng vài thí sinh có thể muốn hỏi giám khảo cho giấy viết để viết vào.
    Thường luôn có 3 hay 4 lời gợi ý để nói- vì thế nhắm nói 30 giây cho mỗi cái.
    Một thẻ chủ đề mẫu:
    Describe a city or a town that you know well.
    You should include in your answer:
    - The location of the city or town
    - The part of the city or town you are most familiar with
    - Important landmarks and places to visit
    - And what makes that city or town special to you and to others.
    Chú ý rằng chủ đề có trong câu đầu tiên. Cũng lưu ý rằng có hơn 4 lời gợi ý theo sau ( có thể có nhiều hay ít hơn). Nếu bạn nói khoảng 30 giây cho mỗi cái của 4 lời gợi ý này, bạn sẽ nói khoảng 2 phút- điều này thỏa đáng hơn. Đừng nói nhiều hơn 2 phút.
    Giám khảo có thể hoặc không thể ngăn bạn nói sau 2 phút, do đố nên hoàn thành trong khoảng thời gian đó. Tất nhiên rất quan trọng để nói ít nhất một phút, nên nếu bạn gặp khó khăn cho việc nói trong độ dài của thời gian đó, bạn sẽ phải thực hành, thực hành, thực hành !!!
    Hãy xem một câu trả lời khá tốt sau:
    I’m going to talk about the city of Sydney- on the east coast of Autralia- a very modern and clean city with a beautiful harbour…er…. With a population of about four and a half million inhabitants – it gets quite busy in peak hour because just about everyone travels to work by car or train, but it is a great place to live because there are many exciting things to see and do- especially for young people.
    I live in the inner-city – in a typical older style building… I think it was built about 100 years ago.. it’s quite spacious, but many people live in modern apartment blocks. Sydney is quite a tall city- skyscrapers etc- but there are a lot of wide streets- often lined with trees. The Autralian gum- tree is everywhere, but of course, koalas and kangaroos can only be found in the zoo these days. Because the weather is so warm- most days there are skies and sunshine- because of this, people tend to smile a lot- they seem to enjoy their lives.
    The Opera house is a favorite place for tourists to visit- it looks like the sails of a ship from a distance. And the Habour Bridge is also strange- it looks something like a coat- hanger – and it is used very effectively at Xmas and New year to put on wonderful fire-work displays.
    I think it’s sense of space and freedom that people notice first when they come to this city. It has a mixed population- people come from so many different backgrounds- but there doesn’t seem to be as much tensions as in other cities. Perhaps people are busy dreaming about the beach to worry about riots and that sort of things. Water is always nearby, and the harbour is really one of the most beautiful sights of the world.
    Câu trả lời được đưa ra trong tiếng Anh khá đơn giản- bạn nên tránh đưa ra một câu trả lời phức tạp với từ vựng khó. Nó bao gồm tất cả những điểm được viết trong hình thức ghi chú ở trang trước, và ước chừng độ dài thích hợp cho một câu trả lời hay. Tất nhiên, tốc độ bạn nói cũng sẽ quyết định bạn có thể nói bao nhiêu. Tăng tốc độ nói của bạn bằng cách thực hiện nói chủ đề hàng ngày và nâng cao cách phát âm của bạn nhé !!

    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  4. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    GỢI Ý KHI THI NÓI (P3)
    Như các bạn đã biết, part 3 trong phần thi IELTS Speaking bao giờ cũng là phần khó nhất. Vì thế các bạn hãy cùng cô Thùy ED chuẩn bị thật kĩ các bước trong phần thi này nhé !!
    1. CÁC YÊU CẦU
    Phần 3 của kỳ thi Speaking Module là một đòi hỏi khắt khe nhất. Mặc dù nó được mô tả nhu một cuộc thảo luận hai chiều, bạn sẽ được trông đợi để làm phần lớn cuộc nói chuyện. Những câu hỏi hay những gợi ý bạn phải trả lời được nối kết với chủ đề bạn đã nói tới trong phần 2, nhưng họ lấy chủ đề rộng hơn từ bạn và cuộc sống trực tiếp của bạn và tới các phạm vi của sự quan tâm chung nhiều hơn.
    Cuộc thảo luân được thiết kế để:
    · Làm cho bạn nghĩ và bình luận về những vấn đề khác nhau ( trong một phạm vi chủ đề cụ thể ) mà liên quan tới con người sống trong thế giới ngày nay.
    · Khuyến khích bạn đưa ra các ý kiến của bạn
    · Mở rộng phạm vi câu trả lời của bạn để bao gồm một số hay tất cả các điều sau:
    - Mô tả chi tiết
    - Tương phản và so sánh
    - Thảo luận các tình huống như chúng ta đã được làm trong quá khứ
    - Tưởng tượng các tình huống như chúng có thể xảy ra trong tương lai
    Nhớ rằng sự trình bày hiệu quả trong phần 3 yêu cẩu một khả năng ứng phó với những câu hỏi và những gợi ý về các ý tưởng không thực tế.
    2. CÁI GÌ NÊN LÀM VÀ CÁI GÌ KHÔNG NÊN LÀM
    NÊN:
    a. Cố gắng nói loanh quanh một câu hỏi khó bằng cách tự biện (đoán), dùng các từ đơn giản nếu bạn có thể biểu lộ các ý tưởng phức tạp. Điều này tốt hơn nhiều so với cố gắng gây ấn tượng với các từ to lớn mà bạn có thể sử dụng không đúng cách.
    b. Không là một ý hay để chỉ từ chối, luôn cố gắng trả lời một câu hỏi càng đầy đủ càng tốt và bằng cách tốt nhất bạn có thể. Nếu bạn gặp khó khăn và không thể tiếp tục, giám khảo có thể giúp đỡ bạn nếu bạn hỏi : “ bạn có thể đặt câu hỏi theo một cách khác không?”
    c. Sử dụng cụm từ mở đầu khác nhau để bắt đầu trình bày một ý kiến.
    d. Sử dụng các hình thức tương lai thích hợp và các cụm từ để diễn đạt khả năng của một tình huống tương lai xảy ra.
    KHÔNG NÊN:
    a. Không lặp lại thông tin bạn đã đưa ra trong cuộc nói chuyện ban đầu bạn đã đưa ra trong phần 2. Mặc dù các câu hỏi và các gợi ý trong phần 3 được kết nối với chủ đề phần 2, nó không chắc rằng thông tin bạn đưa ra sau đó sẽ phù hợp với bây giờ.
    b. Đừng lo lắng nếu bạn không thể trả lời dễ dàng. Giám khảo sẽ hỏi nhiều câu hỏi khó trong phần 3, và chắc chắn cố gắng tìm ra “trần” của bạn – thời điểm mà bạn không thể giao tiếp dễ dàng ( vì thiếu vốn từ hay một kỹ năng nói khác)
    c. Nếu bạn được yêu cầu nói về tương lai, không dùng quá nhiều từ “ will”. Có nhiều các để diễn đạt tương lai trong tiếng Anh. Từ “ will” thường quá xác định để sử dụng đoán về những điều mà, rốt cuộc, có thể không xảy ra.
    3. NHỮNG CỤM TỪ MỞ ĐẦU CHO VIỆC ĐƯA Ý KIẾN
    - I think/ believe ( that)
    - In my opinion ….
    - I strongly believe that…
    - What I think is this: ….
    - It seems to me that ….
    - In my view ….
    - As far as I’m concerned ….
    - If you ask me …
    - Don’t you think that ….
    Các bạn hãy ôn tập thật kỹ nhé !! Ngày mai cô Thùy ED sẽ gửi đến các bạn các chủ đề cho phần này và thêm các cụm từ để nói về tương lai nhé <3
    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  5. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    GỢI Ý CHO BÀI THI NÓI ( PRACTICE )
    Như đã hứa với các bạn, hôm nay cô Thùy ED sẽ gửi đến cho các bạn một số chủ đề và các mẫu câu để các bạn luyện tập nhé !!!
    1. CÁC CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN
    Vì bạn không thể biết đề tài nào bạn sẽ được yêu cầu nói đến trong phần 2 của kì thi Speaking Module bạn sẽ không thể biết trước được bất cứ chi tiết nào về phạm vi chủ đề mở rộng hơn mà được thảo luận trong phần 3. Những chủ đề có thể thảo luận sau chỉ dùng cho thực hành :
    · Problems that affect your country.
    · Financial success and how to achieve it.
    · Poverty and hunger in the Thirld World.
    · The relevance of school examinations
    · Matherialism and the consumer
    · Space travel
    · Modern medicine
    · Crime and punishment
    · Fashion and design
    · Public transport
    · Youth and the problems they face
    · The role of television and radio in society
    · The influence of the print media
    · Current affairs
    · The changing nature of family life
    · Nuclear energy
    · World economic solutions
    · Diet, health and exercise
    · The consequences of global warming
    · Recreational facilities in modern cities
    · Future energy resources
    · Censorship and the Internet
    · Types of governments in the world today
    · Women in the workplace
    · The qualities and skills of a good company manager
    · The neccessity of a strong defence force
    · The advantages of an International language
    · The design of modern cities
    · The influence of sport in society
    · Street protests and individual rights
    · Religion and the church in the modern world
    · The pros and cons of living in a foreign country
    · The meaning of hapiness
    · Living together, marriage and divorce
    Khi bạn thực hành nói lần đầu về những chủ đề này, thử làm nó bằng ngôn ngữ của bạn. Nghĩ về tình huống như nó có thể đã được xảy ra trong quá khứ, những điều trong hiện tại, và những điều có thể trở nên như thế nào trong tương lai. Làm các so sánh, đưa ý kiến, và cố gắng để nghe có vẻ trang trọng. Sau đó thực hành bằng tiếng Anh
    2. CÁC CỤM TỪ ĐƯỢC GỢI Ý ĐỂ NÓI VỀ TƯƠNG LAI
    - I’m certain that …. ( something will/ is going to happen)
    - Most probably … ( something will/ is going to happen)
    - It’s ( always) possible that … ( something might happen)
    - I hope that… ( something happens or doesn’t happen)
    - (something) probably will ( happen) in the short term won’t long possibly/ maybe it will
    - ( something) might even … ( happen)
    - Perhaps ( something) will even … ( happen) it’s 50-50 whether or not
    - Of course, ( something) could always ( happen), especially if
    - There’s a good chance that… ( something will happen)
    - Sometimes I wonder if ( something is going to happen)…
    - I’m not sure if it’ll… but…
    Lưu ý việc đưa vào các mệnh đề “ If” điều kiện thứ nhật mà có thể hữu dụng khi được yêu cầu suy đoán về khả năng một điều gì đó xảy ra trong tương lai.
    Chúc các bạn ôn tập hiệu quả nhé !!
    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  6. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    Hôm nay, cô Thùy ED sẽ gửi đến các bạn các gợi ý viết cho bài task 1 nhé !!!
    1. HIỂUWRITING TASK 1
    Writingtask 1 được biên soạn để kiểm tra khả năng giải thích và trình bày của bạn vềthông tin được cho ở hình thức ngắn, thường là dữ liệu trong sơ đồ, đồ thị, biểuđồ hay bảng biểu. Bạn phải trình bày thông tin bằng những từ của riêng bạn nhưnhững câu hoàn chỉnh trong những đoạn văn, nghĩa là, không phải dưới hình thứcghi chú trừ khi được yêu cầu cụ thể. Số lượng tối thiểu của từ mà bạn được yêucầu phải viết là 150. Bạn không được yêu cầu để đưa ra quan điểm, những giảthuyết, hay rút ra những kết luận về thông tin đã cho.
    Thông tincó thể được trình bày cho bạn theo một số cách, chẳng hạn như:
    · Mộtđồ thị
    · Mộtsơ đồ các giai đoạn của một quá trình hay thủ tục
    · Mộtbiểu thị thanh/ cột hay biểu đồ tròn
    · Mộtbảng các thông tin
    · Mộtchuỗi các sự kiện
    · Mộthình ảnh của một vật cho thấy cách thức hoạt động của nó
    Có thểcó một sự kết hợp của đồ thị, bảng biểu và biểu đồ, và bạn có thể được yêu cầuso sánh thông tin được đưa ra. Tuy nhiên, thỉnh thoảng ngay cả khi câu hỏikhông đặc biệt yêu cầu bạn so sánh thông tin, bạn có thể sẽ nhận thấy cần thiếtđể làm như vây. Nhớ so sánh thông tin được hiển thị, nếu nó giúp ích cho sự diễnđạt của bạn.
    Ngoài ra,bạn có thể được yêu cầu dùng thông tin được đưa ra để hỗ trợ cho một câu phátbiểu.
    Trươc hết,bạn phải hoàn toàn hiểu bài tập và cái gì bạn được yêu cầu. Dành một hay haiphút để đoán bạn đang xem cái gì và bạn phải đưa ra thông tin gì.
    2. DÀNÝ CHO SỐ LƯỢNG CÁC ĐOẠN VĂN
    Một khibạn đã đọc bài tập một cách cẩn thận và bạn chắc chắn về những gì để làm, bạn cầnlập dàn ý cho câu trả lời của bạn. Vì bạn chỉ có 20 phút để hoàn thành bài tập,bạn không có thời gian để viết một dàn ý chi tiết trên giấy. Thay vào đó, bạnnên tìm kiếm những đặc điểm chính của sơ đồ, bảng biểu, biểu đồ, quá trình...Điều này sẽ giúp bạn xác định số lượng các đoạn văn để viết trước khi bạn bắt đầu.
    Để bắt đầu,bạn sẽ cần một đoạn mở đầu mô tả bảng biểu. Sau đó bạn nên chú ý thông tin đượctrình bày trong các cột và dòng. Bạn có thể viết 3 đoạn thân bài theo thông tincột hay 4 đoạn thân bài theo thông tin dòng. Không có vấn đề gì với những dàn ýbạn chọn, nhưng bạn phải quyết định trước khi bạn bắt đầu viết. Chú ý rằng bạnkhông cần kết luận riêng biệt cho Writing Task 1.
    Bạn cũngnên quyết định cái nào là đề tài chính của mỗi đoạn trước khi bạn viết. Nóichung, bạn nên tập trung vào viết tổng số giữa 3 và 5 đoạn cho Writing Task 1.
    Đôi khi,đó là một ý tưởng hay khi kết hợp đoạn mở đầu và đoạn thân bài đầu tiên vớinhau, nhưng chỉ trong writing task 1. Nếu có khá nhiều thông tin bao gồm trongcâu trả lời của bạn, bạn có thể không hoàn thành bài tập trong 20 phút nếu bạnviết một đoạn mở đầu dài. Tuy nhiên, một đoạn mở đầu quá ngắn, ví dụ, một câuđơn ngắn, sẽ không có chức năng như một đoạn. Tương tự, bạn cần phải kết hợp nhữngđoạn mà chứa nhiều hơn một ý chính, nhưng chỉ làm điều này trong Writing task1.
  7. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    GỢI Ý CHO BÀI WRITING TASK 2 ( P2)
    Hôm nay các bạn hãy tiếp tục đến với các bước tiếp theo làm bài Writing Task 2 với cô Thùy ED nhé !!!
    1. BƯỚC 2. SUY NGHĨ CÂU TRẢ LỜI (khoảng 2 phút)
    Trước khi bạn lập dàn ý câu trả lời của bạn, bạn cần suy nghĩ 2 hay nhiều ý chính mà bạn sẽ dùng để hỗ trợ những gì bạn phải nói trong bài tiểu luận của bạn. Bước này thường được xem như là “ động não”. Trong quá trình động não thực sự, bạn viết càng nhiều ý tưởng và từ hình thành trong đầu bạn khi bạn nghĩ về chủ đề thì càng tốt. Đừng đánh giá giá trị của những ý tưởng khi chúng đến với bạn- làm điều đó sau, sau khi bạn đã có những ghi chú mà bạn đua vào nhóm từ và ý tưởng liên quan.
    Chuẩn bị cho buổi động não này- một mình, với một số cộng sự, hay trong một nhóm thảo luận nghiên cứu- là cần thiếu khi viết những bài tiểu luận ở cấp độ đại học. Nó thể hiện sự phức tạp của bài tập, và bộc lộ những gì bạn đã biết và những gì bạn cần biết về chủ đề để hoàn thành bài luận.
    Thực hành động não tốt trước khi tham dự kì thi IELTS. Viết ra trên một tờ giấy trắng càng nhiều ý tưởng và từ về chủ đề bạn đã chọn càng tốt. Kế đến, đưa chủ đề ở giữa một “mạng ý tưởng” giống như hình bên dưới, và đặt những từ bạn đã nảy ra bất chợi vào những nhóm những ý tưởng liên quan. Bạn không phải đưa vào tất cả các ý tưởng bạn viết ra.
    Chú ý rằng bạn không có thời gian trong kì thi thực tế đề hoàn thành quá trình động não chi tiết hay “mạng ý tưởng”. Phương pháp chỉ được đưa ra để thực hành. Dù sao, bạn nên độngnão thường xuyên để phát triển kĩ năng cần thiết để giúp bạn nghĩ về những ý tưởng chính cho câu trả lời của bạn. Với những câu hỏi loại A, bạn sẽ chỉ viết một bài luận thành công nếu bạn có thể nghĩ tối thiểu hai ý chính hỗ trợ cho lập luận đối với trường hợp bạn muốn trình bày.
    Tương tự với những câu hỏi loại B, bạn sẽ cần tối thiểu hai khía cạnh chính của cuộc thảo luận mà chủ đề bài luận của bạn dựa vào đó. Trong mỗi trường hợp chỉ có 2 tới 4 ý tưởng chính là cần thiết bởi độ dài của bài tập – 250 từ.
    2. BƯỚC 3. LẬP DÀN Ý CHO CÂU TRẢ LỜI (khoảng 2 phút )
    Trong kì thi thực tế, bạn không có thời gian để viết một dàn ý chi tiết. Dàn ý của bạn cần ngắn gọn,và dĩ nhiên chỉ được viết trong đầu bạn. ( bất cứ các dàn ý được viết trong kì thi IELTS thực tế sẽ bị bỏ qua khi bài viết của bạn được đánh giá). Tuy nhiên, khi bạn đã nghĩ về những ý tưởng chính câu trả lời của bạn sẽ chứa, bạn cần kết cấu và sắp xếp câu trả lời của bạn. Bằng chứng về khả năng tổ chức được tính điểm vào Writing Task 2 Band Score của bạn.
    Bạn nên chỉ dành một vài phút để đọc và hiểu câu hỏi, nghĩ và xây dựng một câu trả lời ( khoảng 5 phút từ bước 1 tới bước 3). Cho nên, quan trọng là biết làm thế nào để tạo thành một dàn ý được sắp xếp tốt một cách nhanh chóng và khéo léo với những ý tưởng bạn đã “ động não”.
    Chú ý những điểm này về dàn ý:
    - Dàn ý được bao gồm 5 phần: chủ đề, loại câu hỏi, phần mở bài, thân bài và kết luận.
    - Mục đích của phần mở bài là thể hiện chủ đề một cách rõ ràng. Hơn nữa,vì bài tập trong trường hợp này là trình bày một lập luận, quan điểm của người viết cũng sẽ được thể hiện trong phần mở bài.
    - Có 3 ý chính được thể hiện trong phần thân bài của bài luận.Thân bài gồm có 3 đoạn văn bao gồm 2 ý chính để hỗ trợ cho quan điểm của người viết, và 1 ý chính để cân bằng quan điểm của người viết với quan điểm lựa chọn.
    - Phần kết bài của bài luận có một điểm phụ mà không được phát triển một cách đầy đủ, và một quan điểm phụ thuộc.
    - Tổng số lượng từ tối thiểu được đề nghị cho mỗi đoạn là số lượng từ tối thiểu được yêu cầu tương xứng để hoàn thành bài tập.
    Chúc các bạn ôn tập hiệu quả !!
  8. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    GỢI Ý CHO BÀI THI WRITING PART 2( P3)
    Cô Thùy ED sẽ tiếp tục gửi đến các bạn các bước tiếp theo nhé !!
    1. BƯỚC 4. VIẾT CÂU TRẢ LỜI (KHOẢNG 30 PHÚT)
    Khi bạn có một dàn ý, hoặc là nhanh chóng viết ra hoặc trong đầu bạn, đã đến lúc để viết câu trả lời thực sự. Bắt đầu với phần mở đầu- không cần viết đầu đề hay lặp lại câu hỏi
    · Phần mở đầu
    Câu chủ đề của mỗi phần mở đầu chỉ ra ý chính của đoạn văn, và giới thiệu đề tài bài luận. các ý trong những đoạn được nối với nhau bằng những từ nối hay từ liên kết. Trong tất cả những ví dụ này, câu chủ đề là câu đầu tiên của mỗi đoạn. Nó không cần luôn luôn là câu đầu tiên, nhưng nó làm đoạn văn dễ viết hơn. Chú ý câu chủ đề rõ ràng, đơn giản, thú vị và nhiều thông tin như thế nào.
    Trong tất cả các phần mở đầu những câu theo sau câu chủ đề cho người đọc một ý niệm về phần còn lại của bài luận được xây dựng như thế nào. Chúng có chức năng tương tự như một “bản đồ” của bài luận, mặc dù, bản đồ không cần phải được hoàn thành trong bài luận IELTS ngắn.
    Câu cuối cùng của đoạn mở đầu dẫn dắt một cách tự nhiên tới đoạn thân bài đầu tiên.
    · Phần thân bài
    Giống như đoạn mở đầu, câu chủ đề của mỗi đoạn thân bài đều nói rõ hoặc đề cập đến ý chính của đoạn văn, và những ý trong các đoạn được nối với nhau bằng các từ nối hoặc các từ liên kết.
    Trong mỗi trường hợp, các câu của đoạn thân bài đầu tiên có liên quan đến ý chính của bài tiểu luận. nếu một ý mới được giới thiệu, nó được hỗ trợ với chi tiết bổ sung hoặc với các ví dụ
    Nếu bạn đang phát triển một luận cứ, bạn nên chứng minh mỗi phát biểu bạn đưa ra với một bằng chứng thích hợp. Lưu ý rằng các phát biểu có thể trái ngược cũng như hỗ trợ ý chính, để phát triển luận cứ.
    Câu cuối của một đoạn thân bài thường hoàn chỉnh ý chính của đoạn văn.
    · Cân bằng luận cứ
    Những bài tiểu luận yêu cầu luận cứ về điều gì đó phải được cân đối bằng cách đưa vào một đoạn văn mà đưa ra một quan điểm thay thế, hoặc chỉ ra và bác bỏ mặt đối lập của luận cứ.
    Tuy nhiên, nếu bạn không đồng ý với măt ngược lại của luận cứ, bạn cần bác bỏ ý kiến hoặc quan điểm đó. Điều này có nghĩa là bạn chỉ ra mặt đối lập của luận cứ trước, và sau đó đưa ra những lý do tại sao bạn không đồng ý. Có thể luận cứ đối lập không thuyết phục, hay không bao gồm tất cả cơ sở lập luận được biết đến. Hay có lẽ luận cứ của bạn là thuyết phục hơn, trong trường hợp này bạn phải nói lý do tại sao. Dĩ nhiên, bạn có thể không đồng ý một cách mạnh mẽ, nhẹ nhàng hay chỉ một phần.
    Những cụm từ được đề nghị cho các đoạn văn phản luận:
    - However, I strongly disagree…
    - Nothing could be further from ( strong disagreement) the truth
    - I find it’s hard to agree…
    - Nevertheless, I cannot agree…
    - Perhaps this is true, but it cannot be denied that…
    · Phần kết luận
    Phần kết luận luôn bắt đầu bằng một cụm từ kết thúc đặc biệt ( In conclusion, *****m up, To conclude….) mà nối kết nó với phần còn lại của bài luận.
    Chú ý câu điều kiện có thể rất có hiệu quả trong phần kết luận. Một lý do cho điều này là nó có thể liên quan tới những gì có thể xảy ra như là kết quả của những lời khuyên và kiến nghị của bạn. Dĩ nhiên bạn có thể dùng những câu điều kiện ở chỗ khác trong bài luận của bạn. Nếu bạn dùng những câu điều kiện, phải chắc rằng cấu trúc của các câu đúng ngữ pháp.
    Hơn nữa, trong một bài tiểu luận ngắn khoảng 250 từ, phần kết luận có thể chỉ dài một hoặc hai câu. Phần kết luận nên tóm tắt ngắn gọn những gì bạn đã nói trong bài luận của bạn, và không thường đưa thêm 1 ý mới, trừ khi nó là một vấn đề thứ yếu. Tuy nhiên, nó là một nơi thích hợp để đưa ra lời khuyên hoặc đề xuất, hay để tư vấn và cung cấp các giải pháp, nếu bạn được yêu cầu làm như thế.
    2. BƯỚC 5. KIỂM TRA CÂU TRẢ LỜI
    Bạn nên dành 5 phút cuối của bài tập viết để kiểm tra bài làm của bạn về những lỗi ngữ pháp và chấm câu bị thiếu hoặc bị lỗi. Để giúp bạn nhớ những gì cần kiểm tra, bạn có thể thích học những vần thơ ngắn này:
    First look for missing Articles, and be sure to check the rest,
    Third- person present singular Verbs are next, just add an ‘s’.
    Then check the voice and tense of Verbs, Verb form and Verb agreement,
    But after the four Vs come the four Ps or there ‘II be grievance:
    Plurals, pronoun, preposition; check your Parts of Speech,
    And finally, Con***ionals, if uncertain then check each.

    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  9. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    PRACTICE IELTS
    Sau khi cô Thùy ED đã gửi đến các bạn những típ khi làm bài thì hôm nay các bạn hãy thử áp dụng để làm thử một bài trong IELTS Writing và Speaking nhé
    IELTS Writing Part 2:
    You are advised to spend a maximum of 40 minutes on this task ( bạn nên dành tối đa 40 phút cho bài tập này)
    Write an essay for a college tutor on the following topic: ( hãy viết một bài luận cho một giảng viên trường đại học với chủ đề sau):
    The world is experiencing a dramatic increase in population. This is causing problems not only for poor, undeveloped countries, but also for industialised and developing nations.
    Dân số thế giới đang tăng một cách đáng kể. Điều này gây ra những vấn đề không chỉ đối với những đất nước nghèo, kém phát triển mà còn đối với những quốc gia công nghiệp và đã phát triển.
    Describe some of the problems that overpopulation causes, and suggest at least one possible solution
    Hãy mô tả vài vấn đề mà việc tăng dân số gây ra và đề xuất ít nhất một giải pháp khả thi.
    You should write at least 250 words ( bạn nên viết ít nhất 250 từ)
    You are required *****pport your ideas with relevant information and examples based on your own knowledge and experience.
    Bạn cần ủng hộ những ý kiến của bạn bằng các thông tin liên quan và những ví dụ dựa trên sự hiểu biết và kinh nghiệm của bạn.
    Giờ hãy tiếp tục chuyển sang IELTS Speaking nhé <3
    Pracitse answering the questions below, giving answer that are at least one or two sentences long ( if not more). If possible, practise with another person- talking it in turns to answer the same question- and compare your responses.
    Thực hành trả lời những câu hỏi bên dưới, đưa ra những câu trả lời dài ít nhất là một hoặc hai câu. Nếu có thể, hãy thực hành với một ngươi khác- luân phiên nhau trả lời cùng một câu hỏi- và so sánh câu trả lời của các bạn.
    Please note that the following questions are only a guide to the type of questions you might be asked in the actual test.
    Hãy chú ý rằng những câu hỏi sau chỉ là hướng dẫn cho những loại câu hỏi mà bạn có thể được hỏi trong kì thi thật
    Part 1:
    Please come in and sit down over here. First, let me take a look at your passport.
    … it’s for security purpose only.
    Thank you. My name is ( interviewer’s name). What is your name?
    Where do you come from?
    Tell me about your family. What do your family members do for a living?
    What do you and your family like to do together?
    Where do you live now?
    What kinds of place do you live in? *( a house or a flat)?
    Describe the neighbourhood that you live in at the moment.
    Have you ever had a full- time job? If you have, tell me about it.
    What are ( or were) the advantages and disadvantages of this job?
    Have you ever had a part- time or casual job?
    Did you enjoy your time at school? Tell me what you liked and what you didn’t like.
    Are you studying at the moment? If so, what are you studying and where?
    What do you find most difficult about your study and why?
    What is your favorite pastime? Why do you enjoy doing this?
    Do you prefer indoor or outdoor activities? Why?
    Do you belong to any clubs? If so, why did you join?
    Do you read much? What do you like to read?
    What else do you like to do in your spare time?
    Part 2:
    Thank you. Now, please take this card. I want you to speak for one or two minutes about the topic written on this card. Follow the instructions on the card. You have one minute to prepare before you give your talk.
    Describe a person who has had a major influence on you. You should include in your answer:
    Who that person is and what he or she looks like
    How you first met
    His or her special qualities and characteristics and why that person is so important in your life
    Part 3:
    Thank you. Please give me back the card. People are so interesting.
    How do you think people’s attitudes to life have changed over the last hundred years or so?
    How is your behavior different to your parents’ behaviour?
    What do you think has caused these changed- why have people changed so much?
    How is modern life better than in the past?
    In what ways was life better in the past?
    Describe the main problems that people face living in the mordern world.
    Are there any solutions to these problems?
    Do you think the way we live will continue to change in the future? In what way?
    What do you think will be the greatest influence on young people in the future?
    And what are the greatest dangers that young people will face?
    Who are the best role models for young people these days?
    That is the end of the interview. Thank you and goodbye…
    Chúc các bạn ôn tập hiệu quả !!!!
    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}
  10. Escada

    Escada Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    08/11/2010
    Bài viết:
    168
    Đã được thích:
    0
    PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI ĐỌC ĐIỀN VÀO CHỖ TRỐNG
    Hôm nay, cô Thùy ED sẽ gửi đến các bạn phương pháp làm bài đọc điền vào chỗ trống nhé !!
    Nếu trong bài thi của bạn có bài điền từ vào chỗ trống tóm tắt toàn bộ đoạn, hoặc chỉ một phần của đoạn, thì nên xem xét hoàn thành bài tập điền chỗ trước. Bài tóm tắt điền chỗ giúp dự đoán thông tin về đoạn văn, thậm chí với các từ bị thiếu. Chúng cũng có thể giúp trả lời các câu hỏi trong các bài tập khác có quan hệ với đoạn văn đó.
    Có 2 dạng bài tập điền chỗ trong bài thi IELTS Reading Test:
    Dạng 1: đó là danh sách các từ hay cụm từ được cho để chọn điền vào chỗ trống.
    Dạng 2: đó là nơi điền từ với các từ hay cụm từ lấy từ đoạn đọc.
    Bài tập điền chỗ dạng 2, dĩ nhiên, sẽ khó hơn bài tập điền chỗ trống dạng 1. Các đoạn văn của bài tập điền chỗ dạng 2 luôn là tóm tắt của một phần hay toàn bộ đoạn đọc. Nói một cách khác, một bài tập điền chỗ dạng 1 có thể là bài tóm tắt của một phần hay toàn bộ đoạn đọc hoặc không. Tuy nhiên, cả hai dạng bài tập đều cần kiến thức ngữ pháp tốt.
    Phương pháp bài đọc điền chỗ- đối với dạng 1
    Bước 1: trước tiên, đọc hướng dẫn. Bạn cần biết chỗ trống là tóm tắt của một phần hay của toàn bộ đoạn đọc, nếu vậy, bạn cần dựa vào đoạn văn. Bạn cũng cần biết bạn có thể sử dụng một từ từ danh sách các từ nhiều hơn một lần hay không.
    Bước 2: kế tiếp, đọc ví dụ và loại câu trả lời cho ví dụ ra khỏi danh sách, nhưng chỉ khi bạn không thể sử dụng từ trong danh sách nhiều hơn một lần.
    Bước 3: sau đó, lướt nhanh qua đoạn trống cần điền để có một hiểu biết chung cho đoạn
    Bước 4: bây giờ viết ra các từ loại cho từng từ trong danh sách cho sẵn. Đặt một mẫu tự tượng trưng cho các từ loại bên cạnh mỗi từ được cho trong danh sách. Nếu mục trong danh sách là một cụm từ, bạn nên xác định loại của cụm từ ( danh từ, tính từ, trạng từ, giới từ…). Nếu một từ có chức năng như 2 từ loại, ví dụ như một danh từ và một động từ, viết cả hai ra.
    E.g. n- noun
    p- preposition
    v- verb
    a – adjective
    adv- adverb
    pp- past participle
    ing words
    c- conjunction
    bằng cách phân biệt các từ hay cụm từ theo chức năng từ loại của nó, bạn chỉ cần tìm kiếm thông tin thông qua các từ có chức năng tương tự khi xem xét một từ hay cụm từ cho một chỗ trống. Bằng cách này, bạn rút ngắn đáng kể thời gian cần thiết để tìm kiếm các từ hoặc cụm từ mà có khả năng là câu trả lời chính xác.
    Nhớ rằng, nếu từ ở hai bên của chỗ trống:
    .. là một danh từ, câu trả lời có thể là một tính từ ( thường đứng trước chỗ trống )
    .. là một động từ, câu trả lời có thể là một trạng từ.
    .. là tính từ, câu trả lời có thể là một danh từ hoặc trạng từ nếu đứng sau chỗ trống
    Và bạn đừng quên cấu trúc này :
    (pro)noun + (be)+ adjective
    Ví dụ : she is happy
    Chú ý là một trạng từ có thể đứng trước tính từ trong cấu trúc trên
    Bước 5. Bây giờ trở lại chỗ trống đầu tiên, và cố gắng đoán ra nghĩa đầy đủ của câu chứa nó. Bạn cũng có thể đọc câu trước và sau.
    Bước 6. Kế tiếp, đoán từ loại cho chỗ trống. Làm như vậy, bằng cách kiểm tra chặt chẽ các từ trước và sau chỗ trống,
    Bước 7. Sau đó chỉ tìm thông qua các từ trong danh sách mà có thể chức năng từ loại tương tự như từ còn bị thiếu. Tìm tất cả các câu trả lời có khả năng mà bạn cho rằng có thể điền vào chỗ trống. Thường có hai hay ba từ tương tự có thể đúng. Viết tất cả chúng lên trên chỗ trống.
    Bước 8. Dựa vào đoạn đọc giúp bạn chọn câu trả lời có khả năng cho chỗ trống nếu chỗ trống cần điền là tóm tắt một phần hay toàn bộ đoạn văn.
    Bước 9. Hoàn thành bước 5 đến 8 chô mỗi chỗ trống trong bài tập.
    Bước 10. Chọn câu trả lời cuối cùng từ các từ đã chọn cho từng chỗ trống. Loại bỏ các câu trả lời không chính xác, không viết chúng lên phiếu trả lời vì bạn sẽ sai khi đưa ra nhiều hơn một câu trả lời.
    Phương pháp bài đọc điền chỗ- đối với dạng 2
    Bước 1. Trước tiên, đọc hướng dẫn. Bạn cần biết chỗ trống là tóm tắt của một phần hay của toàn bộ đoạn đọc.
    Bước 2. Kế đến, đọc ví dụ để có thông tin về chủ đề của bài tóm tắt.
    Bước 3. Sau đó, lướt nhanh qua đoạn có chỗ trống cần điển để có một hiểu biết chung về đoạn.
    Bước 4. Bây giờ xác định câu trả lời cho ví dụ trong đoạn đọc.
    Bước 5. Đặt tóm tắt vào đoạn văn để tìm ra nơi câu trả lời cho câu hỏi có thể được tìm thấy. Thường là có khả năng phân chia tóm tắt thành các phần tương ứng với các đoạn hay các phần khác nhau của đoạn văn. Bằng cách này, có thể thu ngắn phạm vi của đoạn văn để tìm các câu trả lời cụ thể.
    Bước 6. Bây giờ quay lại chỗ trống đầu tiên trong bài tập, và cố gắng đoán nghĩa đầy đủ của câu chứa nó. Có thể bạn cũng cần phải đọc các câu trước và sau nó.
    Bước 7. Kế tiếp, đoán từ loại cho chỗ trống đó. Làm như vậy, bằng cách kiểm tra chặt chẽ các từ đi kèm trước và sau chỗ trống.
    Bước 8. Rồi kiểm tra các từ khóa/ cụm từ tìm trong đoạn văn, và xác định vị trí chúng trong đoạn văn.
    Bước 9. Chọn từ thích hợp nhất cho chỗ trống, ghi nhớ rằng các từ bạn tìm trong đoạn văn có thể không phải là dạng từ mà bạn cần. Bạn có thể cần một danh từ,nhưng từ trong đoạn văn có thể là một tính từ. Trong trương hợp đó, bạn phải đổi dạng của từ thành dạng từ được yêu cầu để điền vào chỗ trống.
    Bước 10. Hoàn thành bước 6 và 9 cho từng chỗ trống trong bài.
    Chúc các bạn ôn tập hiệu quả !!!

    Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin-top:0in; mso-para-margin-right:0in; mso-para-margin-bottom:10.0pt; mso-para-margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;}

Chia sẻ trang này