1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Chiến tranh Vệ quốc Vĩ đại của nhân dân Liên Xô

Chủ đề trong 'Kỹ thuật quân sự nước ngoài' bởi danngoc, 04/09/2004.

Trạng thái chủ đề:
Đã khóa
  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. fanlong74

    fanlong74 Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    21/06/2002
    Bài viết:
    346
    Đã được thích:
    0

    Vlasov và các sĩ quan ROA trước vành móng ngựa. Hàng trước, từ trái qua: Andrei Vlasov, G.N. Zhilenkov, G.A.Zverev, V.l. Maltsev.
    Cái giá phải trả!
  2. danngoc

    danngoc Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    24/08/2004
    Bài viết:
    3.760
    Đã được thích:
    1.330
    Theo ý em, trong một cuộc chiến chống xâm lăng, dù với bất cứ lý do nào, những kẻ cộng tác với quân xâm lược vẫn chỉ là những kẻ phản bội.
    Trên net, nhiều khi ta thấy phương Tây ca ngợi tài năng của Vlasov (luận điệu này có ngay từ khi Vlasov còn đi lại trên mặt đất!), cho rằng ông ta là viên tướng giỏi nhất Hồng quân (đưa được nguyên một sư đòan thóat khỏi túi Kiev, dẫn Quân đòan 2 phản công thắng lợi tại trận Maskva...) Tôi không phủ nhận hòan tòan chuyện đó (đương nhiên, nếu nói đây là tướng tài nhất của LX thì chỉ người Phương Tây mới dám nói) như hồi ức các danh tướng LX vẫn viết (vả lại trong chiến tranh, lại hỗn lọan như thời kỳ đầu CT VQ, chuyện gì cũng có thể xảy ra), nhưng chính hành động phản bội, dù với mục đích gì chăng nữa, cũng biến ông ta chỉ còn là một tên phản bội. Kẻ phản bội thực ra trong bất cứ quân đội nào trên thế giới vẫn luôn bị khinh miệt. Nhất là trong quân đội Đức!
    The M1935 sleeve badges of Marshal of the Soviet Union.
    The political personnel''s sleeve star.
    The M1943 service shoulder board of Marshal of the Soviet Union.
    Deputy of Platoon Commander of Armour troops in the tank helmet and combination with the signal flags (1936-1940).
    The Red Army infantryman with the full field equipment (1936-1941).
    The Guards submachine-gunner in the steel helmet and shelter-half (1943).
    The machine-gunner in the camouflaged costume (1944).
    Marshal of the Soviet Union I. S. Konev in the M1945 dress uniform.
    1.The sleeve badges and collar patch of Marshal of the Soviet Union (1935-1940).
    2.The sleeve badges greatcoat collar patch and blouse collar patch of the Komandarm 1st Rank (1935-1940).
    3.The collar patch of Komkor of the Artillery (1935 -1940).
    4.The collar patch and sleeve star of Army Commissar 1st Rank.
    5.The collar patch and sleeve star of Divisional Commissar of the Armour troops.
    6.The greatcoat collar patch and sleeve chevrons of Komdiv of the Cavalry.
    7.The sleeve star and chevron and collar patch of Marshal of the Soviet Union (1940-1943).
    8.The sleeve star and chevron and collar patch of General of the Army (1940- 1943).
    9.The M1940/43 generals'' ****ade.
    10.The generals'' of Logistics emblem.
    11.The collar patch of Major General of the Engineer troops.
    12.The collar patch of Colonel General of the Artillery.
    13.The collar patch of Lieutenant General.
    14.The generals'' sleeve star and chevron.
    15.The service visor cap of the generals of the Armour troops and Artillery.
    16.Major General in the field uniform.
    17.The collar patches of the Red Army infantryman.
    18.The collar patch of the Squad Leader of the Armour troops.
    19.The collar patch of Deputy of Platoon Commander of the NKVD Inner troops.
    20.The collar patches of Starshina (sergeant-major) of the Artillery.
    21.The blouse collar patch and sleeve chevron of Lieutenant of the Artillery.
    22.The greatcoat collar patch and chevron of Captain of the Engineer troops.
    23.The chevrons of Major.
    24.The chevron and blouse collar patch of Colonel of the Infantry.
    25.The collar and collar patch and the sleeve star of Politruk of the Signal or Engineer troops.
    26.The collar patch of Junior Politruk of the Border troops.
    27.The collar patch of Military Engineer 1st Rank (Artillery).
    28.The collar patch of Intendant 2nd Rank.
    29.The collar patch of Military Medic 3rd Rank.
    30.The collar patch and chevron of Junior Lieutenant of the lnfantry(1941).
    31.The collar patch and chevron of Senior Lieutenant of the Armour troops (1940)
    32.The collar patch and chevron of Captain of the Artillery (1940).
    33.The greatcoat collar patch and chevron of Major of the Engineer troops (1940).
    34.The collar patches and chevron of Colonel of the Armour troops (1940).
    35.The collar patch of Battalion Commissar of the NKVD Inner troops (1940).
    36.The collar patch of Junior Politruk of the NKVD Border troops (1940).
    37.The collar patch of Senior Battalion Commissar of the Cavalry (1940).
    38.The sleeve star of the Political personnel.
    1.The specimen ofthe cloth stars for the folding caps, winter helmets and panamas
    2.Deputy of Platoon Commander of the Armour troops in the tank helmet and combination with the signal flags (1936-1940).
    3.The Red Army infantryman with the full field equipment (1936-1941).
    4.Colonel of the Armour troops in the French tunic (1936-1940).
    5.Major of the Kuban Cossack Cavalry in the Tcherkeska.
    6.Senior Lieutenant of the Artillery in the summer cotton field uniform for commanding personnel with field equipment (1936-1940).
    7.Captain of the NKVD Border troops (from 1941).
    8. Starshina of the longtime service of the Signal troops (1936-1940).
    9.Politruk of the NKVD troops (1937-1940).
    10.The commanders'' belt buckle.
    11.The leather commanders'' field map bag.
    12.The tarpaulin and leather commanders field map bag.
    12.The wooden holster-shoulderpiece for the Mauser K-96 pistol.
    14.The TK pistol holster.
    15.The leather palette-map bag.
    16.The Nagant revolver holster.
    17.The TT pistol holster.
    18.The gas mask bag.
    19.The tarpaulin breast ammunition bandolier
    20.The medical bag.
    21.The different ammunition bags for the rifle cartridges.
    22.The visor cap of Marshal of the Soviet Union (before 1940).
    23.The army (infantry) visor cap.
    24.The visor cap of the Technical troops.
    25.The visor cap of the Logistics and Medical commanding personnel.
    26.The visor cap of the Artillery.
    27.The visor cap of the Chemical troops.
    28.The visor cap of the Armour troops.
    29.The visor cap of the NKVD.
    30.The visor cap of the Cavalry.
    31.The visor cap of the Border troops.
    32.The winter cloth helmet - M1927 Budyonnovka.
    33.The M1936 steel helmet in the camouflaged cover.
    34.The M1936 steel helmet in the rope net.
    35.The M1936 steel helmet with the leather protective lining.
    36.The Adrian''s steel helmet with the tin red star.
    37.The commanders'' leather tank helmet.
    38.The leather tank helmet (early production).
    39.The M1936 steel helmet.
    40.The folding cap of the commanders of the Armour troops.
    41.The gray panama of the Armour troops.
    42.The khaki panama of ground troops.
    43.The folding cap of the commanders of the Infantry.
    44.The M1940 steel helmet.
  3. danngoc

    danngoc Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    24/08/2004
    Bài viết:
    3.760
    Đã được thích:
    1.330
    Theo ý em, trong một cuộc chiến chống xâm lăng, dù với bất cứ lý do nào, những kẻ cộng tác với quân xâm lược vẫn chỉ là những kẻ phản bội.
    Trên net, nhiều khi ta thấy phương Tây ca ngợi tài năng của Vlasov (luận điệu này có ngay từ khi Vlasov còn đi lại trên mặt đất!), cho rằng ông ta là viên tướng giỏi nhất Hồng quân (đưa được nguyên một sư đòan thóat khỏi túi Kiev, dẫn Quân đòan 2 phản công thắng lợi tại trận Maskva...) Tôi không phủ nhận hòan tòan chuyện đó (đương nhiên, nếu nói đây là tướng tài nhất của LX thì chỉ người Phương Tây mới dám nói) như hồi ức các danh tướng LX vẫn viết (vả lại trong chiến tranh, lại hỗn lọan như thời kỳ đầu CT VQ, chuyện gì cũng có thể xảy ra), nhưng chính hành động phản bội, dù với mục đích gì chăng nữa, cũng biến ông ta chỉ còn là một tên phản bội. Kẻ phản bội thực ra trong bất cứ quân đội nào trên thế giới vẫn luôn bị khinh miệt. Nhất là trong quân đội Đức!
    The M1935 sleeve badges of Marshal of the Soviet Union.
    The political personnel''s sleeve star.
    The M1943 service shoulder board of Marshal of the Soviet Union.
    Deputy of Platoon Commander of Armour troops in the tank helmet and combination with the signal flags (1936-1940).
    The Red Army infantryman with the full field equipment (1936-1941).
    The Guards submachine-gunner in the steel helmet and shelter-half (1943).
    The machine-gunner in the camouflaged costume (1944).
    Marshal of the Soviet Union I. S. Konev in the M1945 dress uniform.
    1.The sleeve badges and collar patch of Marshal of the Soviet Union (1935-1940).
    2.The sleeve badges greatcoat collar patch and blouse collar patch of the Komandarm 1st Rank (1935-1940).
    3.The collar patch of Komkor of the Artillery (1935 -1940).
    4.The collar patch and sleeve star of Army Commissar 1st Rank.
    5.The collar patch and sleeve star of Divisional Commissar of the Armour troops.
    6.The greatcoat collar patch and sleeve chevrons of Komdiv of the Cavalry.
    7.The sleeve star and chevron and collar patch of Marshal of the Soviet Union (1940-1943).
    8.The sleeve star and chevron and collar patch of General of the Army (1940- 1943).
    9.The M1940/43 generals'' ****ade.
    10.The generals'' of Logistics emblem.
    11.The collar patch of Major General of the Engineer troops.
    12.The collar patch of Colonel General of the Artillery.
    13.The collar patch of Lieutenant General.
    14.The generals'' sleeve star and chevron.
    15.The service visor cap of the generals of the Armour troops and Artillery.
    16.Major General in the field uniform.
    17.The collar patches of the Red Army infantryman.
    18.The collar patch of the Squad Leader of the Armour troops.
    19.The collar patch of Deputy of Platoon Commander of the NKVD Inner troops.
    20.The collar patches of Starshina (sergeant-major) of the Artillery.
    21.The blouse collar patch and sleeve chevron of Lieutenant of the Artillery.
    22.The greatcoat collar patch and chevron of Captain of the Engineer troops.
    23.The chevrons of Major.
    24.The chevron and blouse collar patch of Colonel of the Infantry.
    25.The collar and collar patch and the sleeve star of Politruk of the Signal or Engineer troops.
    26.The collar patch of Junior Politruk of the Border troops.
    27.The collar patch of Military Engineer 1st Rank (Artillery).
    28.The collar patch of Intendant 2nd Rank.
    29.The collar patch of Military Medic 3rd Rank.
    30.The collar patch and chevron of Junior Lieutenant of the lnfantry(1941).
    31.The collar patch and chevron of Senior Lieutenant of the Armour troops (1940)
    32.The collar patch and chevron of Captain of the Artillery (1940).
    33.The greatcoat collar patch and chevron of Major of the Engineer troops (1940).
    34.The collar patches and chevron of Colonel of the Armour troops (1940).
    35.The collar patch of Battalion Commissar of the NKVD Inner troops (1940).
    36.The collar patch of Junior Politruk of the NKVD Border troops (1940).
    37.The collar patch of Senior Battalion Commissar of the Cavalry (1940).
    38.The sleeve star of the Political personnel.
    1.The specimen ofthe cloth stars for the folding caps, winter helmets and panamas
    2.Deputy of Platoon Commander of the Armour troops in the tank helmet and combination with the signal flags (1936-1940).
    3.The Red Army infantryman with the full field equipment (1936-1941).
    4.Colonel of the Armour troops in the French tunic (1936-1940).
    5.Major of the Kuban Cossack Cavalry in the Tcherkeska.
    6.Senior Lieutenant of the Artillery in the summer cotton field uniform for commanding personnel with field equipment (1936-1940).
    7.Captain of the NKVD Border troops (from 1941).
    8. Starshina of the longtime service of the Signal troops (1936-1940).
    9.Politruk of the NKVD troops (1937-1940).
    10.The commanders'' belt buckle.
    11.The leather commanders'' field map bag.
    12.The tarpaulin and leather commanders field map bag.
    12.The wooden holster-shoulderpiece for the Mauser K-96 pistol.
    14.The TK pistol holster.
    15.The leather palette-map bag.
    16.The Nagant revolver holster.
    17.The TT pistol holster.
    18.The gas mask bag.
    19.The tarpaulin breast ammunition bandolier
    20.The medical bag.
    21.The different ammunition bags for the rifle cartridges.
    22.The visor cap of Marshal of the Soviet Union (before 1940).
    23.The army (infantry) visor cap.
    24.The visor cap of the Technical troops.
    25.The visor cap of the Logistics and Medical commanding personnel.
    26.The visor cap of the Artillery.
    27.The visor cap of the Chemical troops.
    28.The visor cap of the Armour troops.
    29.The visor cap of the NKVD.
    30.The visor cap of the Cavalry.
    31.The visor cap of the Border troops.
    32.The winter cloth helmet - M1927 Budyonnovka.
    33.The M1936 steel helmet in the camouflaged cover.
    34.The M1936 steel helmet in the rope net.
    35.The M1936 steel helmet with the leather protective lining.
    36.The Adrian''s steel helmet with the tin red star.
    37.The commanders'' leather tank helmet.
    38.The leather tank helmet (early production).
    39.The M1936 steel helmet.
    40.The folding cap of the commanders of the Armour troops.
    41.The gray panama of the Armour troops.
    42.The khaki panama of ground troops.
    43.The folding cap of the commanders of the Infantry.
    44.The M1940 steel helmet.
  4. danngoc

    danngoc Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    24/08/2004
    Bài viết:
    3.760
    Đã được thích:
    1.330

    1.Colonel of the Artillery in the greatcoat and winter cloth helmet.
    2. Kombrig of the Armour troops in the greatcoat and visor cap.
    3. Divisional Commissar of the Cavalry in the greatcoat.
    4. Komandarm 2nd Rank in the French tunic.
    5. Brigadier Commissar in the field uniform.
    6. Marshal of the Soviet Union S. M. Budyonny in the white summer blouse and white cap.
    7. The Red Army infantryman in the summer field uniform with the full field equipment.
    8. Gefreiter (private first class) of the Infantry in the winter watch uniform.
    9. The specimen of the collar patches of the students of the military colleges and Academy (before 1941).
    10. The collar patches of the Starshina of the Infantry, the student of the Kiev Armour school and the pupil of the regimental school of the Engineer troops (1940-1941).
    1.Captain in the sheepskin coat and field equipment.
    2. The skier-submachine-gunner in the winter camouflage.
    3. The Red Armyman in the winter field uniform and felt boots.
    4. Politruk of the NKVD troops in the winter field uniform with the Degtyariov''s submachine-gun.
    5. Junior Lieutenant-the sniper-in the parallel-sewed cotton wool clothes with the Tokarev''s semi-automatic rifle.
    6. Lieutenant General K. K. Rokossovsky in the greatcoat, high fur hat (Papakha), felt boots (Burkas) with the Mauser pistol wooden holster (1941).
    7. Lieutenant General L. A. Govorov in the soldiers'' pattern greatcoat and lamb fur flapped hat (1941).
    8. The commander of the Armour troops in the winter sheepskin-Lined combination.
    9. The military doctor in the M1941 field dress.
    10. Guards Major in the summer field uniform (1942).
    11. Lieutenant of the antitank Artillery (1942).
    12. Sergeant-the submachine gunner-in the M1941 cotton wool-Lined coat.
    13. The specimen of the collar patches of the commanding personnel (1941-1943).
    14. The field collar patch of Lieutenant General.
    15. The stripes for wounds.
    16. The Guards breast badge (1942).
    1. Major in the winter field uniform with the tunic.
    2. Colonel in the winter field uniform.
    3. Lieutenant General in the summer field uniform.
    4. Lieutenant General in the summer undress uniform.
    5. The staff officers'' collar patch for the dress uniform (1943).
    6. The collar embroidering of Marshal of the Soviet Union for the dress uniform (1945).
    7. The dress visor cap for the army generals (1945).
    8. The dress visor cap for the Marshal of the Soviet Union (1945).
    9. The dress visor cap for the generals of the Armour troops and Artillery.
    10. Guards captain of the Armour troops at the Victory Parade.
    11. Marshal of the Soviet Union I. S. Konev at the Victory Parade.
    12. Guards Senior Sergeant of the Cossack Cavalry at the Victory Parade.
    13. Colonel General of the Engineer troops in the M1945 dress uniform.
    1. The service shoulder board of Marshal of the Soviet Union.
    2. The service shoulder board of Marshal of the Artillery.
    3. The field shoulder board of Colonel General of the Technical troops.
    4. The service shoulder board of Lieutenant General of the Artillery.
    5. The service shoulder board of Major General of the Justice (Divvoyenyurist).
    6. The generals'' greatcoat field collar patch.
    7. The army generals'' greatcoat service collar patch.
    8. The generals'' greatcoat service collar patch (Artillery and Armour troops).
    9. The generals'' greatcoat service collar patch (Medical and Veterinary Services).
    10. The service shoulder board of Colonel of the NKVD Veterinary Service.
    11. The service shoulder board of Lieutenant Colonel of the Electric Technical units.
    12. The service shoulder board of Engineer-Major of the Armour troops.
    13. The service shoulder board of Captain of the NKVD Border troops.
    14. The service shoulder board of Senior Lieutenant of the Medical Service.
    15. The cuff patch for the officers'' dress uniform.
    16. The field shoulder strap of Colonel of the Cavalry.
    17. The field shoulder strap of Lieutenant Colonel of the Engineer troops.
    18. The field shoulder strap of Lieutenant Colonel of the Justice.
    19. The field shoulder strap of Major of the Armour troops.
    20. The field shoulder strap of Captain of the Artillery.
    21. The field shoulder strap of Captain of the Medical Service.
    22. The field shoulder strap of Lieutenant of the Infantry.
    23. The greatcoat field collar patch (Infantry).
    24. The greatcoat field collar patch (Technical troops).
    25. The greatcoat field collar patch (Cavalry).
    26. The greatcoat field collar patch (Armour and Artillery).
    27.The field shoulder strap of Starshina of the Technical troops.
    28. The field shoulder strap of Senior Sergeant of the Medical Service.
    29. The field shoulder strap of Sergeant of the Infantry.
    30. The field shoulder strap of Junior Sergeant of the Cavalry.
    31. The field shoulder strap of men and sergeants of the Artillery and Armour troops.
    32. The service shoulder strap of Junior Sergeant-student of the Medical Military College.
    33. The service shoulder strap of Junior Sergeant-student of the 2nd Orenburg Infantry College.
    34. The shoulder strap of Cadet of the Kalinin Suvorov''s Military School.
    35. The shoulder strap of Senior Vice-Sergeant of the Orel Suvorov''s Military School.
    36. The shoulder strap of Junior Sergeant-the pupil of the 4th Special Artillery School.
    37. The collar patch for dress uniform of Sergeant of the Cavalry.
    38. The collar patch for the dress uniform of Sergeant of the Medical Service.
    39. The collar patch for the dress uniform of Sergeant of the Infantry.
    40. The greatcoat service collar patch (Technical troops).
    41. The greatcoat service collar patch (Artillery and Armour).
    42. The greatcoat service collar patch (Infantry).
    43. The greatcoat collar patch of Suvorov''s Cadets.
    44. The service shoulder strap of Starshina of the Cavalry.
    45. The service shoulder strap of Senior Sergeant of the Medical Service.
    46. The service shoulder strap of men and sergeants of the Infantry.
    47. The service shoulder strap of Sergeant of the Armour troops.
    48. Guards Major of the Engineer troops at the Victory Parade (1945).
    49. The Red Army man of the Banner Capture Company at the Victory Parade (1945).
  5. danngoc

    danngoc Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    24/08/2004
    Bài viết:
    3.760
    Đã được thích:
    1.330

    1.Colonel of the Artillery in the greatcoat and winter cloth helmet.
    2. Kombrig of the Armour troops in the greatcoat and visor cap.
    3. Divisional Commissar of the Cavalry in the greatcoat.
    4. Komandarm 2nd Rank in the French tunic.
    5. Brigadier Commissar in the field uniform.
    6. Marshal of the Soviet Union S. M. Budyonny in the white summer blouse and white cap.
    7. The Red Army infantryman in the summer field uniform with the full field equipment.
    8. Gefreiter (private first class) of the Infantry in the winter watch uniform.
    9. The specimen of the collar patches of the students of the military colleges and Academy (before 1941).
    10. The collar patches of the Starshina of the Infantry, the student of the Kiev Armour school and the pupil of the regimental school of the Engineer troops (1940-1941).
    1.Captain in the sheepskin coat and field equipment.
    2. The skier-submachine-gunner in the winter camouflage.
    3. The Red Armyman in the winter field uniform and felt boots.
    4. Politruk of the NKVD troops in the winter field uniform with the Degtyariov''s submachine-gun.
    5. Junior Lieutenant-the sniper-in the parallel-sewed cotton wool clothes with the Tokarev''s semi-automatic rifle.
    6. Lieutenant General K. K. Rokossovsky in the greatcoat, high fur hat (Papakha), felt boots (Burkas) with the Mauser pistol wooden holster (1941).
    7. Lieutenant General L. A. Govorov in the soldiers'' pattern greatcoat and lamb fur flapped hat (1941).
    8. The commander of the Armour troops in the winter sheepskin-Lined combination.
    9. The military doctor in the M1941 field dress.
    10. Guards Major in the summer field uniform (1942).
    11. Lieutenant of the antitank Artillery (1942).
    12. Sergeant-the submachine gunner-in the M1941 cotton wool-Lined coat.
    13. The specimen of the collar patches of the commanding personnel (1941-1943).
    14. The field collar patch of Lieutenant General.
    15. The stripes for wounds.
    16. The Guards breast badge (1942).
    1. Major in the winter field uniform with the tunic.
    2. Colonel in the winter field uniform.
    3. Lieutenant General in the summer field uniform.
    4. Lieutenant General in the summer undress uniform.
    5. The staff officers'' collar patch for the dress uniform (1943).
    6. The collar embroidering of Marshal of the Soviet Union for the dress uniform (1945).
    7. The dress visor cap for the army generals (1945).
    8. The dress visor cap for the Marshal of the Soviet Union (1945).
    9. The dress visor cap for the generals of the Armour troops and Artillery.
    10. Guards captain of the Armour troops at the Victory Parade.
    11. Marshal of the Soviet Union I. S. Konev at the Victory Parade.
    12. Guards Senior Sergeant of the Cossack Cavalry at the Victory Parade.
    13. Colonel General of the Engineer troops in the M1945 dress uniform.
    1. The service shoulder board of Marshal of the Soviet Union.
    2. The service shoulder board of Marshal of the Artillery.
    3. The field shoulder board of Colonel General of the Technical troops.
    4. The service shoulder board of Lieutenant General of the Artillery.
    5. The service shoulder board of Major General of the Justice (Divvoyenyurist).
    6. The generals'' greatcoat field collar patch.
    7. The army generals'' greatcoat service collar patch.
    8. The generals'' greatcoat service collar patch (Artillery and Armour troops).
    9. The generals'' greatcoat service collar patch (Medical and Veterinary Services).
    10. The service shoulder board of Colonel of the NKVD Veterinary Service.
    11. The service shoulder board of Lieutenant Colonel of the Electric Technical units.
    12. The service shoulder board of Engineer-Major of the Armour troops.
    13. The service shoulder board of Captain of the NKVD Border troops.
    14. The service shoulder board of Senior Lieutenant of the Medical Service.
    15. The cuff patch for the officers'' dress uniform.
    16. The field shoulder strap of Colonel of the Cavalry.
    17. The field shoulder strap of Lieutenant Colonel of the Engineer troops.
    18. The field shoulder strap of Lieutenant Colonel of the Justice.
    19. The field shoulder strap of Major of the Armour troops.
    20. The field shoulder strap of Captain of the Artillery.
    21. The field shoulder strap of Captain of the Medical Service.
    22. The field shoulder strap of Lieutenant of the Infantry.
    23. The greatcoat field collar patch (Infantry).
    24. The greatcoat field collar patch (Technical troops).
    25. The greatcoat field collar patch (Cavalry).
    26. The greatcoat field collar patch (Armour and Artillery).
    27.The field shoulder strap of Starshina of the Technical troops.
    28. The field shoulder strap of Senior Sergeant of the Medical Service.
    29. The field shoulder strap of Sergeant of the Infantry.
    30. The field shoulder strap of Junior Sergeant of the Cavalry.
    31. The field shoulder strap of men and sergeants of the Artillery and Armour troops.
    32. The service shoulder strap of Junior Sergeant-student of the Medical Military College.
    33. The service shoulder strap of Junior Sergeant-student of the 2nd Orenburg Infantry College.
    34. The shoulder strap of Cadet of the Kalinin Suvorov''s Military School.
    35. The shoulder strap of Senior Vice-Sergeant of the Orel Suvorov''s Military School.
    36. The shoulder strap of Junior Sergeant-the pupil of the 4th Special Artillery School.
    37. The collar patch for dress uniform of Sergeant of the Cavalry.
    38. The collar patch for the dress uniform of Sergeant of the Medical Service.
    39. The collar patch for the dress uniform of Sergeant of the Infantry.
    40. The greatcoat service collar patch (Technical troops).
    41. The greatcoat service collar patch (Artillery and Armour).
    42. The greatcoat service collar patch (Infantry).
    43. The greatcoat collar patch of Suvorov''s Cadets.
    44. The service shoulder strap of Starshina of the Cavalry.
    45. The service shoulder strap of Senior Sergeant of the Medical Service.
    46. The service shoulder strap of men and sergeants of the Infantry.
    47. The service shoulder strap of Sergeant of the Armour troops.
    48. Guards Major of the Engineer troops at the Victory Parade (1945).
    49. The Red Army man of the Banner Capture Company at the Victory Parade (1945).
  6. hoangvhung_sp

    hoangvhung_sp Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    31/12/2004
    Bài viết:
    53
    Đã được thích:
    10
    Mạng chậm quá, muốn bill một cái link mà mất 5 phút. Đây, anh em nào muốn xem ảnh chụp từ thời WW2 thì vào đây:
    http://www.gewehr43.com/battle.html
  7. hoangvhung_sp

    hoangvhung_sp Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    31/12/2004
    Bài viết:
    53
    Đã được thích:
    10
    Mạng chậm quá, muốn bill một cái link mà mất 5 phút. Đây, anh em nào muốn xem ảnh chụp từ thời WW2 thì vào đây:
    http://www.gewehr43.com/battle.html
  8. danngoc

    danngoc Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    24/08/2004
    Bài viết:
    3.760
    Đã được thích:
    1.330
    Một số đánh giá chủ quan:
    (những nhận xét là chủ quan của em, còn thiếu sót và có thể chưa chính xác. Xin các bác bổ sung chỉnh lí cho hòan thiện).
    Thế Chiến 2 là giai đọan cho ra đời nhiều học thuyết quân sự quan trọng, ảnh hưởng lớn tới các cuộc chiến tranh giai đọan về sau (trong CT VN và cuộc chiến Iraq). Trong đó, lí?Z thuyết về sử dụng xe tăng-pháo tự hành và phòng ngự chống xe tăng là một phần quan trọng.
    Nhận xét:
    Về quân Mỹ: họ chủ trương dùng sức mạnh hỏa lực không quân, pháo binh để tiêu diệt sinh lực đối phương cả trong tấn công và phòng thủ, lấy sự vượt trội về kinh tế và kỹ thuật để trấn áp đối phương. Chiến thuật và chiến lược của họ là chiến thuật và chiến lược của nhà kinh tế, tất cả được tính tóan trên những biểu đồ và thống kê. Khả năng của họ cho phép họ làm chuyện này một cách thành công nhất.
    Quân Đức (và học trò giỏi của họ về sau là Quân đội Xô viết):
    Theo những câu chuyện kể trên (của chiangsan và Chiến tranh Vệ quốc của danngoc), ta thường gặp những trận đánh mà một nhóm nhỏ xe tăng hoặc pháo tự hành tấn công tiêu diệt cả chục, thậm chí hàng chục xe tăng và khí tài đối phương. (ví dụ quân Xôviết tại Ukraina 41, Leningrad 41-42, quân Đức tại Bỉ 44, Phổ 45, Phần Lan 44 v.v.). Đây là chuyện có thật. Bởi những trường hợp như vậy thường kẻ thành công là quân phòng thủ hay quân đột kích bất ngờ, chủ động lựa chọn địa hình, chiến trường, vị trí tấn công... Và khi nổ súng, đối phương thường không phát hiện ra họ để phán pháo. Thế nhưng những con số này không thể nói lên thực tế chiến trường!
    Thực tế chiến trường cho thấy, kẻ chiến thắng không hẳn là kẻ tiêu diệt được nhiều xe tăng và sinh lực đối phương hơn trong một trận đánh cục bộ, mà là kẻ luôn chiếm thế chủ động và cuối trận đánh, làm chủ được chiến trường.
    Học thuyết quân sự Đức, kể từ khi họ tấn công Liên Xô năm 41, lấy xe tăng làm vũ khí đột kích tuyến phòng thủ đối phương, bao vây, chia cắt, chặn đường rút lui, chiếm các đầu cầu, kho tàng, gây rối lọan kẻ địch. Như vậy, xe tăng trên chiến trường không phải làm nhiệm vụ tiêu diệt xe tăng địch. Nhiệm vụ này được giao cho pháo chống tăng và về sau là pháo tự hành diệt tăng. Một xe tăng là rất đắt giá (đắt hơn nhiều so với pháo tự hành) nên không kinh tế để dùng vào việc diệt tăng. Thực tế chiến trường cho thấy, chỉ tới cuối cuộc chiến, người Đức mới luống cuống dùng tăng để đấu tăng và kết quả là thiệt hại của họ còn lớn hơn so với trước!
    Kết quả những trận đấu mà quân phòng thủ tiêu diệt nhiều xe tăng địch, nhưng rồi bị bao vây, hết nhiên liệu, đạn dược, lương thực và phải bỏ lại hay phá hủy vũ khí nặng để rút chạy, như đã thấy ở quân Nga chiến trường Ukraina 41, Leningrad 41-42, quân Đức tại Bỉ năm 44, tại Phổ năm 45! Và kẻ làm chủ chiến trường là kẻ có chiến thuật, chiến lược hợp lí!
    Tóm lại, với mặt trận Xô-Đức, nhà cầm quân người Đức (và về sau là quân Nga) chủ trương lấy chiến thuật và chiến lược đúng đắn để chiến thắng. Tức bao gồm việc nghi binh, ngụy trang, tính chủ động trong tấn công và phòng thủ, khả năng cơ động của các đơn vị, khả năng tập trung hỏa lực v.v. Việc đột kích là dành cho xe tăng, hỏa lực là việc kết hợp của pháo binh (gồm cả pháo tự hành), không quân và nghi binh, chống tăng là dành cho pháo chống tăng và pháo tự hành. Học thuyết này ảnh hưởng nặng tới quân đội Xôviết (và cả VN) về sau. Khả năng của một người lính không đóng góp gì nhiều ngòai việc ngoan ngõan tuân theo chỉ huy. Do đó, xuất hiện việc khen thưởng, tuyên truyền hình ảnh người lính anh hùng trên chiến trường, mục đích chính là khuyến khích họ nghe lời hơn nữa chỉ huy. Hitler đã đẩy quá cao hình ảnh người anh hùng Đức trên chiến trường, dẫn tới việc xây dựng và sử dụng những quái vật như xe tăng KingTiger, pháo tự hành Mause ... Những hình tượng tuyên truyền này thực ra không hiệu quả (vì quá tốn kém, không cơ động, không phù hợp thực tế và yêu cầu chiến trường luôn biến đổi...) Chính điều này trở thành con dao hai lưỡi, thúc đẩy thêm nhanh sự thất bại của Đức Quốc xã. Người Nga ở lĩnh vực này tỏ ra thực tế hơn. Họ xây dựng những pháo tự hành giá rẻ (chấp nhận hy sinh tiện nghi của tổ lái) để diệt tăng địch, xây dựng những xe tăng giá rẻ (IS-2 rẻ hơn nhiều so với Tiger) để đột kích thành công tuyến phòng thủ địch (sẵn sàng hy sinh nhiều khi đột kích nhưng chiếm được thế chủ động và cuối cùng làm chủ chiến trường, bao vây đối phương và chiến thắng). Tuy nhiên, cá nhân tôi xin nhấn mạnh, học thuyết này chỉ nên áp dụng với chiến tranh tổng lực (đánh tới chết), không phù hợp với chiến tranh cục bộ thời nay).
    Một trận đánh thường được các chỉ huy Xôviết chuẩn bị như sau:
    Đầu tiên, là công tác trinh sát thu thập thông tin. Thông tin về vị trí, lực lượng, cách thức bố trí, cách thức phản ứng hành động của đối phương được xác định từ các thông tin tình báo và trinh sát (do các đội trinh sát ?" biệt kích, máy bay trinh sát, các trận đánh trinh sát do các tiểu đòan trừng giới cung cấp).
    Thông tin này sẽ được phân tích, đánh giá, bổ sung, theo kinh nghiệm và cách lập luận tùy từng vị chỉ huy chiến trường. Từ đó, họ tính tóan ra lực lượng cần thiết để đột phá dải phòng ngự, chọc sâu chia cắt và phát triển thoe từng hướng đã được Bộ Tổng tham mưu định trước, hoặc tính ra lực lượng cần thiết để bố trí phòng ngự. Cách tính cũng có vẻ đơn giản: dựa theo kinh nghiệm, thực tế chiến trường. Ví dụ như cần để diệt một tăng Panther khi phòng ngự, cần 12 khẩu chống tăng 45mm hay 8 khẩu ZIS-2 57mm, bố trí theo chiều sâu phòng ngự 1,5km theo 2 dải phòng ngự, cách thức bố trí dải phòng ngự kiểu XYZ v.v. Hoặc để đột phá dải phòng ngự thứ nhất và thứ hai của địch có độ sâu x, độ dày hỏa điểm y, độ tập trung vũ khí nặng z, sẽ cần hỏa lực chuẩn bị với mật độ 120 khẩu pháo/1km, bắn cấp tập trong vòng 30 phút v.v.
  9. danngoc

    danngoc Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    24/08/2004
    Bài viết:
    3.760
    Đã được thích:
    1.330
    Một số đánh giá chủ quan:
    (những nhận xét là chủ quan của em, còn thiếu sót và có thể chưa chính xác. Xin các bác bổ sung chỉnh lí cho hòan thiện).
    Thế Chiến 2 là giai đọan cho ra đời nhiều học thuyết quân sự quan trọng, ảnh hưởng lớn tới các cuộc chiến tranh giai đọan về sau (trong CT VN và cuộc chiến Iraq). Trong đó, lí?Z thuyết về sử dụng xe tăng-pháo tự hành và phòng ngự chống xe tăng là một phần quan trọng.
    Nhận xét:
    Về quân Mỹ: họ chủ trương dùng sức mạnh hỏa lực không quân, pháo binh để tiêu diệt sinh lực đối phương cả trong tấn công và phòng thủ, lấy sự vượt trội về kinh tế và kỹ thuật để trấn áp đối phương. Chiến thuật và chiến lược của họ là chiến thuật và chiến lược của nhà kinh tế, tất cả được tính tóan trên những biểu đồ và thống kê. Khả năng của họ cho phép họ làm chuyện này một cách thành công nhất.
    Quân Đức (và học trò giỏi của họ về sau là Quân đội Xô viết):
    Theo những câu chuyện kể trên (của chiangsan và Chiến tranh Vệ quốc của danngoc), ta thường gặp những trận đánh mà một nhóm nhỏ xe tăng hoặc pháo tự hành tấn công tiêu diệt cả chục, thậm chí hàng chục xe tăng và khí tài đối phương. (ví dụ quân Xôviết tại Ukraina 41, Leningrad 41-42, quân Đức tại Bỉ 44, Phổ 45, Phần Lan 44 v.v.). Đây là chuyện có thật. Bởi những trường hợp như vậy thường kẻ thành công là quân phòng thủ hay quân đột kích bất ngờ, chủ động lựa chọn địa hình, chiến trường, vị trí tấn công... Và khi nổ súng, đối phương thường không phát hiện ra họ để phán pháo. Thế nhưng những con số này không thể nói lên thực tế chiến trường!
    Thực tế chiến trường cho thấy, kẻ chiến thắng không hẳn là kẻ tiêu diệt được nhiều xe tăng và sinh lực đối phương hơn trong một trận đánh cục bộ, mà là kẻ luôn chiếm thế chủ động và cuối trận đánh, làm chủ được chiến trường.
    Học thuyết quân sự Đức, kể từ khi họ tấn công Liên Xô năm 41, lấy xe tăng làm vũ khí đột kích tuyến phòng thủ đối phương, bao vây, chia cắt, chặn đường rút lui, chiếm các đầu cầu, kho tàng, gây rối lọan kẻ địch. Như vậy, xe tăng trên chiến trường không phải làm nhiệm vụ tiêu diệt xe tăng địch. Nhiệm vụ này được giao cho pháo chống tăng và về sau là pháo tự hành diệt tăng. Một xe tăng là rất đắt giá (đắt hơn nhiều so với pháo tự hành) nên không kinh tế để dùng vào việc diệt tăng. Thực tế chiến trường cho thấy, chỉ tới cuối cuộc chiến, người Đức mới luống cuống dùng tăng để đấu tăng và kết quả là thiệt hại của họ còn lớn hơn so với trước!
    Kết quả những trận đấu mà quân phòng thủ tiêu diệt nhiều xe tăng địch, nhưng rồi bị bao vây, hết nhiên liệu, đạn dược, lương thực và phải bỏ lại hay phá hủy vũ khí nặng để rút chạy, như đã thấy ở quân Nga chiến trường Ukraina 41, Leningrad 41-42, quân Đức tại Bỉ năm 44, tại Phổ năm 45! Và kẻ làm chủ chiến trường là kẻ có chiến thuật, chiến lược hợp lí!
    Tóm lại, với mặt trận Xô-Đức, nhà cầm quân người Đức (và về sau là quân Nga) chủ trương lấy chiến thuật và chiến lược đúng đắn để chiến thắng. Tức bao gồm việc nghi binh, ngụy trang, tính chủ động trong tấn công và phòng thủ, khả năng cơ động của các đơn vị, khả năng tập trung hỏa lực v.v. Việc đột kích là dành cho xe tăng, hỏa lực là việc kết hợp của pháo binh (gồm cả pháo tự hành), không quân và nghi binh, chống tăng là dành cho pháo chống tăng và pháo tự hành. Học thuyết này ảnh hưởng nặng tới quân đội Xôviết (và cả VN) về sau. Khả năng của một người lính không đóng góp gì nhiều ngòai việc ngoan ngõan tuân theo chỉ huy. Do đó, xuất hiện việc khen thưởng, tuyên truyền hình ảnh người lính anh hùng trên chiến trường, mục đích chính là khuyến khích họ nghe lời hơn nữa chỉ huy. Hitler đã đẩy quá cao hình ảnh người anh hùng Đức trên chiến trường, dẫn tới việc xây dựng và sử dụng những quái vật như xe tăng KingTiger, pháo tự hành Mause ... Những hình tượng tuyên truyền này thực ra không hiệu quả (vì quá tốn kém, không cơ động, không phù hợp thực tế và yêu cầu chiến trường luôn biến đổi...) Chính điều này trở thành con dao hai lưỡi, thúc đẩy thêm nhanh sự thất bại của Đức Quốc xã. Người Nga ở lĩnh vực này tỏ ra thực tế hơn. Họ xây dựng những pháo tự hành giá rẻ (chấp nhận hy sinh tiện nghi của tổ lái) để diệt tăng địch, xây dựng những xe tăng giá rẻ (IS-2 rẻ hơn nhiều so với Tiger) để đột kích thành công tuyến phòng thủ địch (sẵn sàng hy sinh nhiều khi đột kích nhưng chiếm được thế chủ động và cuối cùng làm chủ chiến trường, bao vây đối phương và chiến thắng). Tuy nhiên, cá nhân tôi xin nhấn mạnh, học thuyết này chỉ nên áp dụng với chiến tranh tổng lực (đánh tới chết), không phù hợp với chiến tranh cục bộ thời nay).
    Một trận đánh thường được các chỉ huy Xôviết chuẩn bị như sau:
    Đầu tiên, là công tác trinh sát thu thập thông tin. Thông tin về vị trí, lực lượng, cách thức bố trí, cách thức phản ứng hành động của đối phương được xác định từ các thông tin tình báo và trinh sát (do các đội trinh sát ?" biệt kích, máy bay trinh sát, các trận đánh trinh sát do các tiểu đòan trừng giới cung cấp).
    Thông tin này sẽ được phân tích, đánh giá, bổ sung, theo kinh nghiệm và cách lập luận tùy từng vị chỉ huy chiến trường. Từ đó, họ tính tóan ra lực lượng cần thiết để đột phá dải phòng ngự, chọc sâu chia cắt và phát triển thoe từng hướng đã được Bộ Tổng tham mưu định trước, hoặc tính ra lực lượng cần thiết để bố trí phòng ngự. Cách tính cũng có vẻ đơn giản: dựa theo kinh nghiệm, thực tế chiến trường. Ví dụ như cần để diệt một tăng Panther khi phòng ngự, cần 12 khẩu chống tăng 45mm hay 8 khẩu ZIS-2 57mm, bố trí theo chiều sâu phòng ngự 1,5km theo 2 dải phòng ngự, cách thức bố trí dải phòng ngự kiểu XYZ v.v. Hoặc để đột phá dải phòng ngự thứ nhất và thứ hai của địch có độ sâu x, độ dày hỏa điểm y, độ tập trung vũ khí nặng z, sẽ cần hỏa lực chuẩn bị với mật độ 120 khẩu pháo/1km, bắn cấp tập trong vòng 30 phút v.v.
  10. danngoc

    danngoc Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    24/08/2004
    Bài viết:
    3.760
    Đã được thích:
    1.330
    Sự khác biệt giữa Mặt trận phía Tây và Mặt trận phía Đông - khác biệt từ bản chất:
    Mục đích của Mặt trận phía Tây là kinh tế và chính trị, do đó cuộc chiến phía Tây là cuộc chiến giành và giữ lãnh thổ. Cuộc chiến ở Mặt trận phía Đông có bản chất là sống còn, đối kháng về tư tưởng, do đó hai bên tiêu diệt và làm tan rã sinh lực đối phương càng nhiều càng tốt.
    Do sự khác biệt cơ bản trên, người Mỹ đổ càng nhiều tiền vào chiến tranh để tiết kiệm càng nhiều sinh mạng binh lính họ, thì họ càng thành công (có lợi cho họ). Chiến thắng nằm ở bên nào bỏ ra nhiều tiền hơn, và thiệt hại ít hơn. Hiểu nôm na như sau: ?oNếu bỏ ra mỗt đồng mà được lợi hai đồng thì tôi móc túi chi tiền?. Tại Mặt trận phía Tây, người Mỹ luôn nắm thế chủ động, do đó luật chơi tại đây là do họ áp đặt. (khác với CT VN, quân ta thường chiếm thế chủ động nên người Mỹ bị cuốn theo luật chơi của ta)
    Cuộc chiến tại phía Đông, chiến thắng ở trong tay bên nào tiêu diệt và làm tan rã nhiều phần trăm sinh lực đối phương hơn. Chính vì vậy, người lính đóng vai trò một công cụ giết chóc, càng hiệu quả càng tốt, càng tuân lệnh chỉ huy càng tốt. Và hai bên cố gắng dùng các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo cho hình ảnh người anh hùng (gồm cả vô số phần thưởng, huân huy chương v.v.), cũng như các biện pháp răn đe, trừng phạt (luật bắn tại chỗ kẻ hèn nhát, các tiểu đòan trừng giới v.v.) để người lính của làm tốt nhiệm vụ này, thúc đẩy họ hy sinh nhiều hơn nữa để tiêu diệt địch. Trên khía cạnh này, phe Quốc xã gặp một rào cản lớn: bản chất Chủ nghĩa Quốc xã là ca ngợi tính cá nhân (cá nhân chủng tộc thượng đẳng Aryen), trong khi phe LX ca ngợi sự nghiệp giải phóng chung (mục đích tốt đẹp, mang tính nhân bản hơn ?" xin không bàn tới thời kỳ hậu chiến). Do đó, người lính Xôviết sẵn sàng hy sinh thân mình khi tổ quốc yêu cầu, hơn người lính Quốc xã. Người Nga, xuất phát từ nông dân, sẵn sàng tha thứ, rộng lượng và đôn hậu, dễ được các dân tộc bị thống trị chấp nhận (ở đây không bàn đến khía cạnh chính trị hậu chiến tranh - Tất nhiên, sau chiến tranh, người lính trở lại làm nông dân và chính quyền thuộc vào tay những người làm chính trị). Sự thật là tòan Đông Âu khi đó đã đón chào những người giải phóng.
    Một số sử gia Châu Âu nói đến cuộc cưỡng hiếp quy mô lớn diễn ra sau khi Quân đội Xôviết chiếm đóng và lên án nó. Ta hãy thử tưởng tượng nhé. Người lính Mỹ, giàu có, hào phóng, chắc chắn được đàn bà Đức chuộng hơn lính Nga nghèo đói, gầy gò. Đàn bà cũng như đàn ông sau chiến tranh gian khổ, chết chóc, rất cần giải quyết nhu cầu sinh lí. Cho nên thật dễ hiểu khi cùng một sự việc, ở một bên sự việc được hiểu theo khía cạnh lãng mạn, còn phía bên kia lại diễn ra như một tội ác man rợ (dưới con mắt và chuẩn mực phương Tây). Ở đây, khía cạnh con người nông dân Nga cũng rất rõ: họ mau chóng quên đi sự trả thù, và chỉ biết hành động theo bản năng (nhu cầu sinh lí). Xin nói thêm, Châu Âu làm rất lớn vụ tàn sát và cướp bóc dân Do Thái thời Quốc xã (một phần do áp lực của tư bản Do Thái), trong khi lờ đi vụ tàn sát và cướp bóc dân Nga, Ukraina, Belorussia, Digan v.v. mà quy mô không kém, thậm chí có thể lớn hơn. Ngày nay, sự việc này còn ***g thêm vào với nỗi sợ hãi sự hồi sinh và lớn mạnh của dân tộc Nga. (một số nước Châu Âu không thích sự hồi sinh này). Do đó, sự thật vẫn đang bị trình bày phiếm diện dưới lăng kính của kẻ chiếm thế thượng phong.
    * Để hiểu hơn về người Nga và ?oluật chơi? trong Chiến tranh Vệ quốc, xin xem ?oChiến tranh và Hòa bình?, cụ thể là đọan đối thọai giữa công tước Anđrây và Pie Bêdukhốp vào đêm trước trận Borodino.
    Được danngoc sửa chữa / chuyển vào 21:39 ngày 28/06/2005
Trạng thái chủ đề:
Đã khóa

Chia sẻ trang này