1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Cho những người yêu NCĐ (V2f)

Chủ đề trong 'Nhạc cổ điển' bởi kankuli, 26/03/2005.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. Apomethe

    Apomethe Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    22/10/2004
    Bài viết:
    937
    Đã được thích:
    0
    Nhầm rồi, Hahn chưa bao giờ được giải Grammy cả, chỉ được đề cử cho giải Grammy với album Beethoven concerto và Bernstein Senrenade thôi. Ta điểm lại nhé:
    [​IMG]
    Stereo Review "Best of the Month"
    Diapason d''Or of the Year
    Monde de la Musique "Choc" Award
    Bestseller on Billboard Classical charts
    Đây được coi như là một trong những đĩa debut thành công nhất (Sarah Chang cũng có một đĩa debut rất thành công tương tự) và đưa tên tuổi của cô lên cao.
    [​IMG]
    Gramophone magazine (England) "CD of the Month"
    Diapason d''Or of the Year
    Echo Klassik Award for 1999
    Gramophone Classical Good CD Guide 2001: "Top Choice" for both Beethoven Concerto and Bernstein Serenade
    Nominated for 2000 Grammy Award
    Bestseller on Billboard Classical charts
    [​IMG]
    Gramophone magazine (England) "E***or''s Choice" and cover story
    Cannes Classical Award for 2001
    Deutsches Schallplattenpreis (German Record Critics'' Award), March 2000
    BBC Music magazine cover story
    Gramophone Classical Good CD Guide 2001: "Recommended" for Barber Concerto
    Penguin Guide to Compact Discs 2000/2001: "Top Choice" for both Barber Concerto and Meyer Concerto
    Bestseller on Billboard Classical charts
    2 album sau của cô là album do martenzi đưa lên và album chơi mendelssohn/stravinsky đều không có những giải thưởng lớn.
    Từ năm 2003 thì Hahn bắt đầu thu đĩa với Deutsche Grammphon và cô có 2 album với hãng này: là album chơi Bach Concerto (đáng tiếc album này lại chả hay tí nào mặc dù cô chơi sonata và partita lại rất hay), album này nằm trong series New Generation gồm toàn những nghệ sĩ trẻ. Trong series này có Lang Lang và Yundi Li cũng góp mặt mỗi người 2 album. Album còn lại cô chơi concerto của Elgar và The Lark Ascending của Vanghan Williams (cả 2 đều là tác phẩm hiếm ít được các nghệ sĩ nổi tiếng biểu diễn). Album này được 1 giải năm 2004: Preis der Deutschen Schallplattenkritik. Album này đã được kankuli up lên và có phần listening guide, bạn nào thích dịch bài này (khá đơn giản) thì liên hệ mình, mình sẽ đưa link.
    Cái Kissin chơi Chopin''s Piano Concerto chả có mấy info trong đấy, đĩa bọn Nga làm ít thông tin lắm, mà đĩa chép của bọn nó có khi lại nhiều thứ hay hơn đĩa gốc. Về đĩa này thì hãng BMG/RCA có mua bản quyền phát hành lại từ hãng Melodiya, có lẽ booklet của nó có nhiều thứ hay hơn, không biết ai có đĩa này không nhỉ?
  2. kankuli

    kankuli Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    29/12/2001
    Bài viết:
    5.487
    Đã được thích:
    1
    Đã fix lỗi rồi đó anh Tào Lao
  3. thankinhthuongnho

    thankinhthuongnho Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    06/03/2004
    Bài viết:
    78
    Đã được thích:
    0
    Kan ơi, up lại Album Bach The Art of Fugue nhé.
    [​IMG]
    Được thankinhthuongnho sửa chữa / chuyển vào 15:27 ngày 05/05/2005
  4. martenzi

    martenzi Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    28/07/2002
    Bài viết:
    806
    Đã được thích:
    0
    thông tin cd trên đựoc Grammy là tại buổi họp báo ngày hôm qua mà !!!
    trên báo cũng nói nữa !!!
    à mà Hahn cũng biểu diễn ở Campuchia nữa đó !!!
    Anh kan up tiếp vol 2 và v.v... cd violin sonatas của Mozart không ?
  5. Apomethe

    Apomethe Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    22/10/2004
    Bài viết:
    937
    Đã được thích:
    0
    Thế thì cho mình xin lỗi nhé, tại thông tin cập nhật không đầy đủ. Cơ bản tại trang chủ của Sony nó cũng không ghi award của đĩa này nên mình nghĩ nó không có giải thưởng.
  6. kankuli

    kankuli Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    29/12/2001
    Bài viết:
    5.487
    Đã được thích:
    1
    [​IMG]
    CD1
    1.Piano Concerto No.1 In F Sharp Minor, Op.1: 1. Vivace2.Piano Concerto No.1 In F Sharp Minor, Op.1: 2. Andante3.Piano Concerto No.1 In F Sharp Minor, Op.1: 3. Allegro Vivace4.Piano Concerto No.3 In D Minor, Op.30: 1. Allegro Ma Non Tanto5.Piano Concerto No.3 In D Minor, Op.30: 2. Intermezzo (Adagio)6.Piano Concerto No.3 In D Minor, Op.30: 3. Finale (Alla Breve)
    CD2
    1.Piano Concerto No.2 In C Minor, Op.18: 1. Moderato2.Piano Concerto No.2 In C Minor, Op.18: 2. Adagio Sostenuto3.Piano Concerto No.2 In C Minor, Op.18: 3. Allegro Scherzando4.Piano Concerto No.4 In G Minor, Op.40: 1. Allegro Vivace (Alla Breve)5.Piano Concerto No.4 In G Minor, Op.40: 2. Largo6.Piano Concerto No.4 In G Minor, Op.40: 3. Allegro Vivace
  7. Apomethe

    Apomethe Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    22/10/2004
    Bài viết:
    937
    Đã được thích:
    0
    Denis Matsuev
    "Ngôi sao mới trên bầu trời pianist và một trong những nhạc sĩ nổi tiếng thế giới". Các tờ báo của Châu Âu và Mĩ viết về chàng trai Nga trẻ và tài năng như vậy.
    Denis Matsuev sinh ra trong một gia đình có truyền thống âm nhạc tại Irkutsk năm 1975. Sau khi học xong trường nhạc Irkutsk, gia đình anh chuyển về Moscow, tại đó anh học Central Music School. Vận may đã đến với anh và năm 1991 Denis Matsuev đã thắng giải International Charity Fund "New Names". Điều này đã có ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp của anh rất nhiều - anh đã có cơ hội được tiếp xúc với những nhạc sĩ nổi tiếng, các giáo sư của nhạc viện, được đi biểu diễn tại 400 thành phố của Nga và tham gia vào một số Festival tại 42 nước khác nhau
    Khi Denis giành giải thưởng Grand Pix tại cuộc thi International Competition of Pianists 1993 tại Johannesburg, anh được học tại nhạc viện Moscow dưới sự hướng dẫn của giáo sư A.A. Nasedkin. Năm 20 tuổi anh đã có tên tuổi và được biết đến như một nghệ sĩ độc tấu của Moscow State Academic Philharmony. Điều này tạo thêm cơ hội cho anh thực hiện các buổi concert. Anh xuất hiện với những dàn nhạc danh tiếng nhất ở Nga bao gồm Russian National Orchestra dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Vladimir Spivakov và Mikhail Pletnev, Russian Symphony Orchestra với Vladimir Fedoseyev, và Moscow Philharmonic dưới sự chỉ đạo của Mark Ermler. Mr. Matsuev cũng biểu diễn với Tokyo Philharmonic Orchestra, Osaka Century Orchestra, Seoul Philharmonic, Utah Symphony, Budapest Philharmonic, Warsaw National Orchestra, and Iceland Symhony Orchestra.
    Bước ngoặt của Denis Matsuev là vào năm 1998 khi anh giành giải thưởng tại International Competition of Pianists tại Paris. Ngay sau đó Denis đã nhanh chóng kết thúc khóa học tại nhạc viện dưới sự hướng dẫn của giáo sư S.L. Dorensky và đã giành giải nhất cuộc thi Quốc tế mang tên Tchaikovsky lần thứ 11, một trong những giải thưởng uy tín nhất thế giới. Từ đây sự nghiệp của nghệ sĩ trẻ này thay đổi rất nhiều.
    Ngày nay, Denis có 150 buổi hòa nhạc mỗi mùa diễntrong những phòng hòa nhạc nổi tiếng và danh giá nhất trên thế giới. "Denis Matsuev đảm nhiệm phần solo rất ấn tượng với tone khổng lồ (một cách để không bị phụ thuộc vào dàn nhạc, anh tự nhiên có thể hãm dàn nhạc lại, sau đó chơi với hết sức mình), cú gõ phím chính xác của anh và năng lượng tràn đầy" (Washington Post). "Pianist từ Nga Denis Matsuev có khả năng phi thường và kĩ thuật hoàn hảo... His performance gives grounds to think that a new star appeared on the pianist horizon"" (Westdeutsche Zeitung). Đây không chỉ là một lời khen - tên của Denis Matsuev được đặt cho một ngôi sao trong chòm sao của Lyre.
    Giáo sư S.L. Dorensky nói về người học trò của mình "kĩ thuật tuyệt vời và đầy tính nghệ thuật", theo đánh giá của ông thì Denis Matsuev là một trong những học trò tài năng và sáng chói nhất của ông. Âm nhạc trường phái lãng mạn đã bộc lộ những tính chất này, tuy nhiên những buổi trình diễn của anh không chỉ có lãng mạn. Bằng chứng là qua những chương trình hòa nhạc, các bản thu của những nhà soạn nhạc nổi tiếng: Haydn, Beethoven, Schubert, Chopin, Liszt, Tchaikovsky, Rachmaninov, và Prokofiev.
    "Điều quyết định về sự lựa chọn các tác phẩm sẽ trình tấu là khả năng cho phép tôi có thể tự bộc lộ - Denis Matsuev nói - với tôi đó là âm nhạc trường phái lãng mạn. Thật khó để biểu diễn, nhưng tôi cảm thấy chỉ có một cách tôi có thể bộc lộ được bản thân tôi cùng với thế xác (với lứa tuổi và sức khỏe hiện tại cho phép) và tâm hồn, nói một cách khác, là máu và con tim... Tôi cảm thấy thỏa mãn với những buổi biểu diễn của mình, cũng như với công chúng thích thú nó. Tôi luôn mơ ước là một nhà soạn nhạc để có thể diễn giải cảm nhận của mình. Ví dụ như khi chơi Liszt, tôi cảm thấy như mình đang nghe ông ta chơi bản nhạc này".
  8. Apomethe

    Apomethe Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    22/10/2004
    Bài viết:
    937
    Đã được thích:
    0

    01 Liszt - Sonata "Dapres Lecure de Dante"
    02 Liszt - MephistoWaltz1
    03 Liszt - Hungarian Rhapsody 2 (cadenza by Matsuev)
    04 Bizet-Horowitz Variations on a Theme from ''''Carmen''''
    05 Rossini-Ginzburg Phantasy on a Theme from''''Il barbiere di Sevigia''''
    Recording này được thu live tại Moscow năm 2003, đây là một album khá nổi tiếng, sau buổi diễn này báo chí Nga đăng tin rất nhiều về nó. Matsuev được coi như là một trong số những tài năng trẻ nổi tiếng nhất của Nga như Kissin và Volodos (Volodos sau này sẽ giới thiệu sau). Tuy nhiên anh mới chỉ thu âm có một CD này nhưng đã đi biểu diễn ở rất nhiều nơi, đây cũng được coi như là một hiện tượng và thiên tài trẻ.
    Được Apomethe sửa chữa / chuyển vào 05:56 ngày 07/05/2005
  9. Apomethe

    Apomethe Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    22/10/2004
    Bài viết:
    937
    Đã được thích:
    0
    Liszt bắt đầu sáng tác sonata "D''apres lecture de Dante" tại Ý năm 1837-38, trong khi ông và Maria D''''Agoult đang đọc "Divine Comdedy". Lần trình diễn đầu tiên của tác giả là tại Vienna năm 1839, sau đó nó được sửa chữa rất nhiều, và lần xuất bản đầu tiên cũng là sự kết thúc của tập 2 quyển "Years of Wandering" năm 1858. Sonata "D''apres lecture de Dante" được viết dưới hình thức của một phần giao hưởng thơ cho piano, lưu giữ đặc điểm của sonata truyền thống. Khúc prelude tối tăm và nghiêm trang mô tả địa ngục của Dante. Những cảnh sau miêu tả khung cảnh của sự đau khổ và dằn vặt. Tiếng ầm vang ngày một mạnh hơn nhưng những cơn lốc xoáy hung bạo của chủ đề chính đã thay đổi motiv "tiếng chuông".
    "Hai đoạn trong "Faust" của N. Lenau (1859-60) cho dàn nhạc ("Night Procession" và "Mephisto Waltz" đầu tiên) thường được biểu diễn bởi piano từ năm 1862, nó được đề tặng cho học sinh và bạn của ông, pianist K. Tauzig.
    "Mephisto Waltz" no. 1 là bản nổi tiếng nhất trong năm bản waltz có tên tương tự, nó là một trong những chủ đề quan trong nhất của Liszt: chủ đề của Mephistophel''s, sự suy ngẫm về "sức mạnh của sự phủ nhận" đầy tính cay độc, mà nó lật đổ và nghi ngờ mọi thứ xung quanh, nhưng cuối cùng vẫn dẫn đến một quan điểm đúng đắn. "Những bài "Mephisto Waltz" trình bày những suy nghĩ thầm kín của Liszt về bản chất tự nhiên của con người và cảm xúc của ông" (Ya. Mil''shtein). Tác giả nhận thức thể loại waltz theo một hướng khác, chuyển nó thành thể loại thơ phóng túng (fantastic poem - ND).
    Bản "Mephisto Waltz" đầu tiên thực chất là hồi 2 "Faust" của Lenaus (1861), tiêu đề "The Dance at the Village Inn." A.P. Borodin đã miêu tả cực kì chính xác cảnh này trong thư của ông: "MEphistophel và Faust đến làng trong suốt đám cưới ở làng quê. Faust rất ngạc nhiên với vẻ đẹp của một trong những cô gái nhảy; ông cảm thấy một sự đam mê không thể cưỡng lại với cô gái; nhưng ông cảm thấy xấu hổ và không thể vượt qua nó. Mephistophel cười vào mặt ông; nhưng khi ông hiểu rằng điều đó là vô ích, ông lấy cây violin từ một trong những nhạc công và bắt đầu chơi. Ban đầu ông chơi đầy tình cảm và nhẹ nhàng, sau đó càng ngày càng sôi nổi, mạnh mẽ và hoang dại hơn, cuối cùng nó phát triển thành một điệu nhảy dữ dội và khủng khiếp (fury). Mọi người đều bị ấn tượng bởi thứ âm nhạc ma quỷ này, và cuộc chè chén điên cuồng bắt đầu. Giữa sự ồn ào náo nhiệt này Faust thú nhận tình cảm của mình với cô gái... Họ dắt nhau vào rừng, nơi mà điệu Waltz của Mephistophel khó đến được. Giữa những bụi cây những con sơn ca ngân lên bài hát của nó; sự say mê nồng nàn của Faust và cô gái lên đến cao trào và họ đắm mình trong tình yêu".
    Bạn chất triết học của sonata và waltz mâu thuẫn với sự tươi sáng, tương phản lại với những khúc Hungarian Rhapsody sôi động. Chúng có sau "Hungarian Melodies and Rhapsodies" (1839-47), chủ đề mà Liszt sử dụng trong 19 bản rhapsody khá phổ biến hiện nay. Sự liên hệ giữa những bản nhạc và rhapsody mà Liszt thường nói về những người hát rong Hy Lạp cổ, phổ biến trong những bản thiên anh hùng ca. Những chủ đề này rất quan trọng với tác giả: "Việc xuất bản những tác phẩm ái quốc dưới cái tên này, - tác giả viết, - tôi không đòi hỏi quyền thừa nhận sở hữu những giai điệu và biểu hiện của nó. Tôi cảm thấy thỏa mãn với việc sử dụng chất liệu này."
    Hungarian rhapsody no. 2 sáng tác năm 1847 và xuất bản năm 1851 và được dâng tặng cho chính trị gia người Hungari Lazlo Teleky. Tác phẩm này được tạo nên dưới sự cảm nhận tươi sáng từ giai điệu của Hungary, Rumani và Moldavi, biểu diễn bởi Hungarian Gypsy Orchestra và được mô tả bởi Liszt trong quyển sổ tay (trong chi tiết, là prelude theme). Đoạn anh hùng ca mở đầu đi vào đầy khoan thai chậm rãi với giọng kể đầy tính tự hào (Lassan), sau đó được thay thế bởi điệu nhảy sôi nổi (Friska). Ở đây Denis chơi bản này với đoạn cadenza được sáng tác bởi chính anh.
    Khúc biến tấu của Horowtiz trên chủ đề từ vở opera "Camern" của Bizet (1968) là một trong những tác phẩm phổ biến và thường được biểu diễn. Fantasy của Ginzburg trên chủ đề khúc cavatina
    của Figaroo từ vở opera "Il Barbiere di Seviglia" của Rossini là một trong những bản recording hay nhất trên thế giới
    Được Apomethe sửa chữa / chuyển vào 17:18 ngày 07/05/2005
  10. kankuli

    kankuli Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    29/12/2001
    Bài viết:
    5.487
    Đã được thích:
    1
    [​IMG]
    1.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus I2.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 23.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 34.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 45.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 56.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 67.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 78.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 89.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 910.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 1011.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 1112.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 14a: Canon per Augmentationem in contrario motu13.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 12a14.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 12b15.The Art of Fugue, BWV1080: Canon alla Ottava16.The Art of Fugue, BWV1080: Canona alla Decima, in Contrapunto alla Terza17.The Art of Fugue, BWV1080: Canon alla Duodecima in Contrapunto alla Quinta18.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 13a19.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 13b20.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 14: Canon per Augmentationem in contrario motu21.The Art of Fugue, BWV1080: Contrapunctus 14(18): Fuga a 3 Soggetti22.The Art of Fugue, BWV1080: Chorale: Wenn wir in hảchsten Nảten sein

Chia sẻ trang này