1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

CLB tiếng Anh BE - Nơi hội tụ của những người Việt trẻ năng động, sáng tạo và chuyên nghiệp - KHAI T

Chủ đề trong 'Anh (English Club)' bởi luu_vinh82, 24/10/2008.

Trạng thái chủ đề:
Đã khóa
  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. milkablack

    milkablack Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/07/2008
    Bài viết:
    551
    Đã được thích:
    0
    Thực ra vụ này T.Anh bẫy tớ, đùng một cái hôm qua đang họp thì em Thu Buzz một cái giật nửa mình. Hóa ra T.Anh sau khi nhận hối lộ đã tiết lộ personal information của mìn.
  2. Cheetah_on_chase

    Cheetah_on_chase Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    11/12/2006
    Bài viết:
    6.080
    Đã được thích:
    0
    Promises are made to be broken, meerwind185? You keep promising people the moon again and again. What kind of gentleman is that? From now, one promise broken earns you one hundred whips, remember?
    I mean it.
  3. milkablack

    milkablack Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/07/2008
    Bài viết:
    551
    Đã được thích:
    0
    Đây là topic tương đối hấp dẫn do thị trường CK VN còn non trẻ, anh chị em BE thử sức làm nhà đầu tư nhé!
    Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
    (Theo HASTC)
    Thị truờng chứng khoán hoạt động theo 3 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc trung gian, nguyên tắc đấu giá và nguyên tắc công khai.
    Nguyên tắc trung gian: Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên thị truờng chứng khoán đều đuợc thực hiện thông qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và huởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác nhu cung cấp thông tin và tu vấn cho khách hàng trong việc đầu tư...
    Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tu không thể trực tiếp thoả thuận với nhau để mua bánchứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi giới của mình để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.
    Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khoán đuợc xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh muavà các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị truờng đều không thể can thiệp vào việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động.
    Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực tiếp đấu giá.
    Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập vào hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối luợng cao nhất.
    Nguyên tắc công khai: Tất cả các hoạt động trên thị truờng chứng khoán đều phải đảm bảo tính công khai. Sở giao dịch chứng khoán công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị truờng. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất thuờng xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám đốc, nguờiquản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng đuợc công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút đuợc nhà đầu tu tham gia vào thị truờng chứng khoán.
    Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán đuợc hình thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu hết các nuớc trên thế giới hiện nay, mỗi nuớc chỉ có một Sở giao dịch chứng khoán duy nhất (tuy nhiên, nguời dân mọi miền đất nuớc đều có thể tiếp cận thị truờng thông qua các phòng giao dịch của công ty chứng khoán mở tới các điểm dân cu).
    Một số nuớc rộng lớn còn tồn tại vài Sở giao dịch chứng khoán do lịch sử để lại thì đều nối mạng với nhau hoặc giao dịch những chứng khoán riêng biệt.
  4. milkablack

    milkablack Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/07/2008
    Bài viết:
    551
    Đã được thích:
    0
    CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
    (Trích Luật Chứng Khoán số 70/2006/QH 1)
    1. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
    a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
    b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
    2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
    3. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
    4. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
    5. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.
    6. Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định.
    7. Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng chứng khoán được xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá được xác định trước.
    8. Hợp đồng tương lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng và mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương lai.
    9. Cổ đông lớn là cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ năm phần trăm trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.
    10. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.
  5. milkablack

    milkablack Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/07/2008
    Bài viết:
    551
    Đã được thích:
    0
    CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN (TIẾP)
    11. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán.
    12. Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
    a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;
    b) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
    c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.
    13. Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng.
    14. Tổ chức bảo lãnh phát hành là công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân hàng thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát hành trái phiếu theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
    15. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận là công ty kiểm toán độc lập thuộc danh mục các công ty kiểm toán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
    16. Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành.
    17. Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
    18. Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán.
    19. Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
    20. Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
    21. Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.
    22. Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
    23. Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
    24. Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.
    25. Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận quyền sở hữu và các quyền khác của người sở hữu chứng khoán.
    26. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác của từng nhà đầu tư trong mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
    27. Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
    28. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
    29. Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân.
    30. Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
    31. Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
    32. Thông tin nội bộ là thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó.
    33. Người biết thông tin nội bộ là:
    a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc của công ty đại chúng; thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng;
    b) Cổ đông lớn của công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
    c) Người kiểm toán báo cáo tài chính của công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
    d) Người khác tiếp cận được thông tin nội bộ trong công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
    đ) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người hành nghề chứng khoán của công ty;
    e) Tổ chức, cá nhân có quan hệ hợp tác kinh doanh, cung cấp dịch vụ với công ty đại chúng, quỹ đại chúng và cá nhân làm việc trong tổ chức đó;
    g) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp có được thông tin nội bộ từ những đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
    34. Người có liên quan là cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ với nhau trong các trường hợp sau đây:
    a) Cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh, chị em ruột của cá nhân;
    b) Tổ chức mà trong đó có cá nhân là nhân viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, chủ sở hữu trên mười phần trăm số cổ phiếu lưu hành có quyền biểu quyết;
    c) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác của tổ chức đó;
    d) Người mà trong mối quan hệ với người khác trực tiếp, gián tiếp kiểm soát hoặc bị kiểm soát bởi người đó hoặc cùng với người đó chịu chung một sự kiểm soát;
    đ) Công ty mẹ, công ty con;
    e) Quan hệ hợp đồng trong đó một người là đại diện cho người kia.
  6. milkablack

    milkablack Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/07/2008
    Bài viết:
    551
    Đã được thích:
    0
    Mọi người súc miệng tạm bằng mấy trang Vietnamese này nhé!
  7. longlongago

    longlongago Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    24/05/2008
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    0
    Hi hi, cam on anh Thanh da posst ho e Bi h e moi ca nha minh suc mieng cung chinh may cai thuat ngu nay (terminology) bang tieng Anh
    Vietnamese version:
    1. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
    a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
    b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.

    2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

    3. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.

    4. Cổ đông lớn là cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ năm phần trăm trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.

    5. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.

    6. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán.

    7. Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
    a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;
    b) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
    c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.

    8. Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng.

    9. Tổ chức bảo lãnh phát hành là công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân hàng thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát hành trái phiếu theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.

    10. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận là công ty kiểm toán độc lập thuộc danh mục các công ty kiểm toán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.

    11. Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành.

    12. Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK).

    13. Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán.

    14. Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.

    15. Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.

    16. Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.

    17. Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.

    18. Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.

    19. Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.

    20. Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận quyền sở hữu và các quyền khác của người sở hữu chứng khoán.

    21. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác của từng nhà đầu tư trong mua, bán, nắm giữ chứng khoán.

    22. Thông tin nội bộ là thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó.

    23. Người biết thông tin nội bộ là:
    a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc của công ty đại chúng; thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng;
    b) Cổ đông lớn của công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
    c) Người kiểm toán báo cáo tài chính của công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
    d) Người khác tiếp cận được thông tin nội bộ trong công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
    đ) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người hành nghề chứng khoán của công ty;
    e) Tổ chức, cá nhân có quan hệ hợp tác kinh doanh, cung cấp dịch vụ với công ty đại chúng, quỹ đại chúng và cá nhân làm việc trong tổ chức đó;
    g) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp có được thông tin nội bộ từ những đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.

    24. Người có liên quan là cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ với nhau trong các trường hợp sau đây:
    a) Cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh, chị em ruột của cá nhân;
    b) Tổ chức mà trong đó có cá nhân là nhân viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, chủ sở hữu trên mười phần trăm số cổ phiếu lưu hành có quyền biểu quyết;
    c) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác của tổ chức đó;
    d) Người mà trong mối quan hệ với người khác trực tiếp, gián tiếp kiểm soát hoặc bị kiểm soát bởi người đó hoặc cùng với người đó chịu chung một sự kiểm soát;
    đ) Công ty mẹ, công ty con;
    e) Quan hệ hợp đồng trong đó một người là đại diện cho người kia
    English Version:
    1. Securities means evidence certifying the holder?Ts legal rights and benefits over the relevant part of assets or capital of the issuer. Securities shall be in the form of share certificates, book-entries or electronic data and shall include: :
    a) Shares, bonds, fund certificates;
    b) Rights to purchase shares, warrants, call options, put options, future contracts, groups of securities or securities indexes.

    2. Share means securities certifying the lawful rights and interests of the owner over a part of equity of the issuer.

    3. Bonds means securities certifying the lawful rights and interests of the owner over a part of loan capital of the issuer.

    4. Principal shareholder means the shareholder who directly or indirectly owns 5% or more of the voting shares of the issuer.

    5. Investor means domestic or foreign institutions and individuals participating in investment in the securities market.

    6. Professional securities investor means commercial banks, financial companies, financial leasing companies, insurance organizations and securities trading organizations.

    7. Public offering means an offering of securities according to one of the following methods:
    a) Via mass media, including Internet;
    b) Offering of securities to 100 investors or more, excluding professional investors;
    c) Offering to an unspecified number of investors.

    8. Issuer the organization that carries out the public offering of securities.

    9. Underwriter means the securities company allowed tocarry out the securities underwriting and commercial banks permitted to carry out bond issuance underwriting under con***ions set out by the Ministry of Finance.

    10. Approved au***ing company means an independent au***ing company under the list of au***ing companies approved by the State Securities Commission in compliance with the con***ions set out by the Ministry of Finance.

    11. Prospectus means the document or electronic data publishing accurate, truthful and objective information relating to the public offering or listing of securities of the issuer.

    12. Listing is to make eligible securities to be transacted at the Stock Exchanges or Securities Trading Centers.

    13. Securitis trading market means the place or mean of communications to collect securities buying, selling orders and undertaken the securities transactions.

    14. Securities dealing mean the carrying out of such operations of securities brokerage, securities proprietary dealing, underwriting, securities investment advisory, securities depository, securities investment fund management and securities portfolio management.

    15. Securities brokerage means the operation of a securities company acting as an intermediary to carry out securities buying or selling orders on behalf of the customers.

    16. Securities inproprietary dealingn means the securities company?Ts engagement in buying and selling securities for its own account.

    17. Underwriting means the commitment made by an underwriter to the issuer to complete procedures prior to a securities offering, to buy a part or all the securities of the issuer for resale or to buy the remaining undistributed portion of securities from the issuer; or to assist the issuer in distribution of securities to the public.

    18. Securities investment advisory means the services provided by the securities companies to investors regarding securities analysis results, or announcement of analysis reports and recommendations relating to securities.

    19. Securities depository means the receipt of securities deposited by customers, safe keeping of customers?T securities, delivery of securities to customers and giving assistance to customers to exercise the rights regarding their ownership of securities.

    20. Securities Registration means the record of ownership and other rights of securities owners.

    21. Securities portfolio management means the management conducted by the securities find management company as entrusted by each investor via buying, selling, holding securities.

    22. Internal information means the information regarding to public companies or public funds that are not yet disclosed and if disclosed, such disclosure would have great influence on their securities prices.

    23. Persons who know internal information are:
    a) Members of the Board of Directors, Supervisory Board, the (General) Manager, Deputy (General) Manager of a public company or members of the Representative Board of a public fund;
    b) Principal shareholders of public companies, public funds;
    c) Those who au*** financial statement of a public company or public fund;
    d) Other persons who access the internal information in the public company or public fund;
    e) Securities companies, securities investment fund management companies and the securities practitioners;
    f) Organizations and individuals having business relationship with or providing services to a public company or public fund and individuals working in such organization;
    g) Organizations and individuals that directly or indirectly having internal information from those stipulated in points a, b, c, d, e and f of this clause.

    24. Connected persons means individuals or organizations that have relations with each other in the following cases:
    a) Father, foster-father, mother, foster-mother, spouse, children, adopted children, siblings of an individual.
    b) An organization in which an individual is an employee or a (General) Manager or holds more than 10% of voting shares issued.
    c) A member of the Board of Directors, Supervisory Board, the (General) Manager, Deputy (General) Manager and other management title of such organization.
    d) A person who directly or indirectly controls or is controlled by, or is under a common control with another person;
    e) A holding company or a subsidiary;
    f) A contractual relation in which one person is a representative of the other person

  8. longlongago

    longlongago Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    24/05/2008
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    0
    History of Hochiminh Stock Exchange (HOSE)
    Vietnamese Version
    SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HỒ CHÍ MINH
    HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
    Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa ?" hiện đại hóa (CNH ?" HĐH) đất nước, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển.
    Vì vậy, việc xây dựng TTCK ở VN đã trở thành nhu cầu bức xúc và cấp thiết nhằm huy động các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế thông qua chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.
    Thêm vào đó, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước với sự hình thành và phát triển của TTCK sẽ tạo môi trường ngày càng công khai và lành mạnh hơn. Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán cùng với Quyết định thành lập hai (02) Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết. Qua 7 năm với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với TTCK thế giới, Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM đã chính thức được Chính phủ ký Quyết định số:599/QĐ-TTg nga?y 11/05/2007 chuyển đổi thành Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM. Ngày 08/08/2007, SGDCK TP.HCM đã chính thức được khai trương. Cho đến nay, SGDCK TP.HCM đã đạt những thành quả rất đáng khích lệ. Tính đến ngày 31/12/2007, toàn thị trường đã có 507 loại chứng khoán được niêm yết, trong đó có 138 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hóa đạt 365 ngàn tỷ đồng, đặc biệt có 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia niêm yết; 03 chứng chỉ quỹ đầu tư với khối lượng 171,4 triệu đơn vị và 366 trái phiếu các loại. Dự kiến thời gian tới, số lượng cổ phiếu niêm yết tại SGDCK TP.HCM sẽ tăng lên rất nhiều do Chính phủ đã có chủ trương đưa cổ phiếu của một số tổng công ty lớn, các ngân hàng thương mại quốc doanh cổ phần hoá vào niêm yết trên thị trường Trước sự tăng trưởng của TTCK, số lượng công ty chứng khoán thành viên của SGDCK TP.HCM cũng không ngừng tăng về số lượng, quy mô và chất lượng dịch vụ. Tính đến hết ngày 31/12/2007, toàn thị trường đã có 62 công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên của Sở với tổng số vốn đăng ký là 9.960 tỷ đồng. Các thành viên hầu hết được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh với các nghiệp vụ gồm: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư. Sự gia tăng nhanh chóng lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường đã thu hút được thêm nhiều nhà đầu tư, trong cũng như ngoài nước, cá nhân cũng như có tổ chức. Đến cuối năm 2006, số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các công ty chứng khoán thành viên lên tới trên 106 ngàn tài khoản, thì cho đến hết năm 2007 số lượng ta?i khoa?n cu?a nha? đâ?u tư mơ? tại các CTCK đaf lên tới gần 298 ngàn tài khoản trong đó có trên 7 ngàn tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Đối với hoạt động giao dịch, SGDCK TP.HCM đã thực hiện giao dịch khớp lệnh liên tục từ ngày 30/07/2007 và từng bước triển khai giao dịch nhập lệnh từ xa để đáp ứng với tình hình thị trường đang phát triển. Tính đến ngày 31/12/2007, SGDCK TP.HCM đã thực hiện được 1699 phiên giao dịch với khối lượng khoảng 4.225 triệu chứng khoán và gía trị khoảng 384.452 tỷ đồng. Riêng trong năm 2007, khối lượng giao dịch đạt khoảng gần 2.390 triệu chứng khoán với tổng giá trị giao dịch là 245.651 tỷ đồng. Biến động giá cổ phiếu được phản ánh rõ nét qua biến động chỉ số VN INDEX. Từ mức 307,5 điểm vào cuối năm 2005, VN INDEX tăng và đạt mức kỷ lục 1.170,67 điểm trong phiên 12/03/2007. Hiện nay, chỉ số Vnindex dao động ở mức 1100 điểm. Trong hoạt động đối ngoại, SGDCK TP.HCM đã thực hiện ký kết nhiều Biên bản hợp tác với các SGDCK các nước trên thế giới như SGDCK Luân đôn, Thái Lan, New York(Mỹ), Malaysia, Singapore, CH Czech, Warsaw(Ba Lan),Tokyo (Nhật bản), Hồng Kông trong các lĩnh vực về hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo cán bộ cho SGDCK TP.HCM, trao đổi thông tin giữa các SGDCK, đồng thời tạo điều kiện thực hiện niêm yết chéo giữa các Sở trong tương lai. TTCK VN sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh cùng với tăng trưởng cao của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sức hấp dẫn ngày càng tăng của các nhà đầu tư quốc tế vào Việt nam, chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước gắn liền với hoạt động niêm yết?là những yếu tố bảo đảm sự phát triển bền vững của TTCK VN. Trước những triển vọng trên, SGDCK TP.HCM trong tương lai sẽ triển khai thựchiện các nhiệm vụ sau:
    ? Tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp cổ phần đủ điều kiện lên niêm yết trên SGDCK nhằm tăng nguồn cung cho thị trường.
    ? Tăng cường và phát triển hệ thống công bố thông tin nhằm đảm bảo thông tin công bố kịp thời. Giám sát việc công bố thông tin của các thành viên thị trường đảm bảo tính minh bạch, đầy đủ.
    ? Tăng cường công tác giám sát thị trường bằng việc hoàn thiện phần mềm giám sát để theo dõi, phát hiện giao dịch nội gián, thao túng, lũng đoạn thị trường. Tăng cường công tác thu thập thông tin tin đồn.
    ? Xây dựng hệ thống Công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu của thị trường và theo tiêu chuẩn quốc tế; Đồng thời tiếp tục triển khai và hoàn tất thực hiện việc giao dịch từ xa từ các Thành viên đến Sở, tiến tới việc giao dịch không sàn trong tương lai.
    ? Đề xuất các chính sách hợp lý để thị trường chứng khoán phát triển bền vững, thu hút mọi nguồn lực trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
    ? Tiếp tục ký biên bản hợp tác với các SGDCK trên thế giới; Đồng thời tổ chức và thực hiện các nội dung trong các Biên bản hợp tác đã ký, đặc biệt phối hợp với các SGDCK tổ chức thực việc niêm yết chéo giữa các thị trường.

    English Version:
    HOCHIMINH STOCK EXCHANGE
    ESTABLISHMENT & DEVELOPMENT
    In an effort to industrialize and modernize the country, maintain stable economic growth and restructure the economy to enhance its efficiency and competition, Vietnam had needed huge capital of investment. Therefore, building securities market in Vietnam had become urgent demand to mobilize mid-term and long-term capital within as well as outside the country into economic investment through debt securities and capital securities. In ad***ion, equitization of state-owned enterprises along with establishment and development of securities market would create opener and healthier business environment. On July 10th 1998, the Prime Minister signed Decree No. 48/1998/ND-CP on stock and securities market and a Decision to set up two (02) securities trading centers at Hanoi and Ho Chi Minh City.
    On July 20th 2000, the Ho Chi Minh City Securities Trading Center was officially put into operation and executed the first trading session on July 28th 2000 with 2 types of listing stocks. After 7 years of growing and integrating into the global securities market, the government signed Decision No. 599/QD-TTg on May 11th 2007 to transfer the Ho Chi Minh City Securities Trading Center to Hochiminh Stock Exchange (HOSE). On August 8th 2007, Hochiminh Stock Exchange was officially opened.
    Until now, Hochiminh Stock Exchange has gained encouraging achievement. Till December 31st 2007, there had been 507 types of listing securities consisting of the followings: 138 stocks with total capitalization value of VND365,000 billion, including the contribution of 6 foreign ?" owned companies; 03 fund certificates with volume of 171.4 million units and 366 bond types. In the near future, the number of listing stocks on HOSE will increase quickly because the government has policy to equitize some big companies and state-owned commercial banks to list on the market.
    Thanks to the growth of the stock market, the number of member securities companies of HOSE has been increasing in volume, size and service quality. Till the end of December 31st 2007, there had been 62 securities companies registering to be members of HOSE with total registered capital of VND9,960 billion. Most of member securities companies have been granted licenses covering all kinds of businesses: brokerage, dealing on own accounts, underwriting and investment advisory.
    A quick increase in the number of listing stocks in the market has attracted many local and foreign investors, individuals as well as institutions. At the end of 2006, the number of investor accounts opened in member securities companies was 106,000. At the end of 2007, this number grew to 298,000 in which foreign investors made up over 7,000 accounts.
    To satisfy the requirements for the market?Ts growth, the Hochiminh Stock Exchange has applied continuous order matching method since July 30th, 2007 and accepted remote terminals few months later. As of December 31st, 2007, we held 1,699 trading sessions with the total volume of 4,225 million shares and total value of VND384,452 billion. In 2007, the total trading volume was 2,390 shares and the total trading value was VND245,651 billion.
    As from the end of September 2007, the trading value of the whole market has reached over VND1,000 billion per session. The price fluctuation can be seen clearly via VN INDEX?Ts changes: from 307.5 points in late 2005 to the record 1,170.67 points on March 12th, 2007.
    Regarding to foreign activities, we have signed many MoU with other exchanges in London, New York, Malaysia, Singapore, Czech, Warsaw (Poland), Tokyo (Japan), etc., on IT, training, and information and cross listing (in the future).
    The Vietnam?Ts stock market will grow higher and firmer thanks to the following reasons: Vietnam?Ts strong economic growth in the process of economic integration, more and more foreign investment, the policies of privatizing state-own enterprises and listing afterwards, etc. However, to keep the achievements, the Hochiminh Stock Exchange will have to do its best to perform the following duties:
    ? Create good con***ions for joint-stock firms to list their stocks on the exchange;
    ? Develop the information systems in order to publicize information fully, timely and accurately;
    ? Improve software to follow and detect insider and corner trading;
    ? Upgrade the information technology system due to the market?Ts requirements and international standards; continue applying and completing the ?oremote terminals? project and turn to non-floor trading method in the future.
    ? Propose sensible policies for a strong securities market;
    ? Continue signing more MoU with other stock exchanges and together hold the cross listing on the exchange floors.
    Nice day all :)
  9. longlongago

    longlongago Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    24/05/2008
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    0
    History of Hanoi Securities Trading Center
    Vietnamese Version:
    TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
    Lịch sử phát triển
    Sự ra đời của TTGDCK Hà Nội:
    Ngày 11 tháng 07 năm 1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg thành lập hai Trung tâm giao dịch chứng khoán trực thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Theo đó, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp. Biên chế của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thuộc biên chế của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
    TTGDCK Hà Nội có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
    1. Tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán;
    2. Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán;
    3. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dịch vụ lưu ký chứng khoán;
    4. Thực hiện đăng ký chứng khoán.
    Quá trình xây dựng mô hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội:
    Việc xây dựng mô hình hoạt động cụ thể cho Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội có ý nghĩa rất quan trọng, vừa phải đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của nền kinh kế, vừa phải phù hợp với quy mô và lộ trình phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
    Ngày 05/8/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến 2010. Theo đó, xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau 2010 chuyển thành Thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC).
    Tháng 6/2004, Bộ tài chính ra Thông báo số 136/TB/BTC nêu kết luận của Lãnh đạo Bộ về mô hình tổ chức và xây dựng thị trường giao dịch chứng khoán Việt Nam. Trong đó, định hướng xây dựng Trung tâm GDCK Hà Nội thành một thị trường giao dịch phi tập trung (OTC) đơn giản, gọn nhẹ, theo đó, Trung tâm GDCK Hà Nội sẽ phát triển theo hai giai đoạn:
    Giai đoạn đầu, từ 2005 đến 2007 - thực hiện đấu giá cổ phiếu doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá và đấu thầu trái phiếu chính phủ đồng thời tổ chức giao dịch chứng khoán chưa niêm yết theo cơ chế đăng ký giao dịch.
    Giai đoạn sau 2007 - Phát triển TTGDCKHN thành thị trường phi tập trung phù hợp với quy mô phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.
    Mô hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã từng bước được cụ thể hoá. Gần đây, Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 244/2004/QÐ-BTC ban hành Quy chế tạm thời tổ chức giao dịch chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội. Như vậy, có thể nói cơ sở pháp lý ban đầu cho hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã được thiết lập.
    Theo đó, có thể khái quát các nội dung hoạt động chính trong giai đoạn đầu của TTGDCK Hà Nội như sau:
    1. Tổ chức đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp : TTGDCKHN cung cấp các phương tiện để thực hiện đấu giá cổ phần, đặc biệt là cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, theo tinh thần Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần vừa được Chính phủ ban hành và thông tư số 126/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 187/2004/NÐ-CP. Trong đó quy định các doanh nghiệp khi cổ phần hoá phải bán đấu giá công khai ra bên ngoài tối thiểu 20% vốn điều lệ. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa có khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng phải tổ chức đấu giá cổ phần tại TTGDCK để thu hút người đầu tư, các trường hợp khác cũng được khuyến khích đấu giá qua TTGDCK.
    2. Tổ chức đấu thầu trái phiếu : TTGDCKHN tổ chức đấu thầu trái phiếu, bao gồm các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình ?
    3. Tổ chức giao dịch chứng khoán theo cơ chế đăng ký giao dịch:
    Hàng hoá giao dịch trên TTGDCK Hà Nội:
    - Các loại chứng khoán của các công ty cổ phần có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở lên, chưa thực hiện niêm yết tại TTGDCKTP. HCM, hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký giao dịch phải có lãi, số cổ đông tối thiểu là 50 người (kể cả trong và ngoài doanh nghiệp).
    - Các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương
    Phương thức giao dịch áp dụng tại TTGDCKHN:
    + Phương thức giao dịch thoả thuận.
    + Phương thức giao dịch báo giá trung tâm.
    Ngày 8.3.2005 TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam.
    Những hoạt động đầu tiên của TTGDCK Hà Nội
    Ngay sau thời điểm khai trương, TTGDCK HÀ Nội triển khai hoạt động đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá.
    - Ngày 08.03.2005 tổ chức đấu giá cổ phần Nhà máy Thiết bị Bưu điện
    - Ngày 10.03.2005 tổ chức đấu giá cổ phần Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn ?" Sông Hinh.
    - Ngày 17.03.2005 tổ chức đấu giá cổ phần Ðiện lực Khánh Hoà.
    Ngày 14.7.2005 TTGDCK Hà Nội khai trương Sàn Giao dịch chứng khoán thứ cấp.
    Sau khi khai trương sàn giao dịch chứng khoán thứ cấp, đã có 6 doanh nghiệp được đưa vào giao dịch đợt đầu, bao gồm:
    1. Công ty cổ phần Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
    2. Công ty cổ phần Giấy Hải Âu
    3. Công ty cổ phần Hacinco
    4. Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa
    5. Công ty cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh
    6. Công ty cổ phần Thăng Long
    English Version:
    HANOI SECURITIES TRADING CENTRE
    History
    The establishment of HASTC
    On July 11, 1998, the Prime Minister issued Decision No. 127/1998/QD-TTg on the establishment of two Securities Trading Centre under the management of the State Securities Commission (SSC) of Vietnam . Thereby, Hanoi Securities Trading Centre is an income-generating agency that has legal entity, office, seal, and account with operational expen***ures granted by the Government. Personnel of HASTC are part of the SSC?Ts staff.
    Detailed duties and mandate of HASTC are as follow:
    1. To organize, manage and operate securities deals.
    2. To manage and operate securities trading system.
    3. To provide securities trading assistance and securities depository services;
    4. To execute securities registration.

    Operation framework of HASTC
    It is of great significance to build up a detailed operation framework of HASTC, which is to satisfy pressing demands of the country?Ts economy and match the size and development process of Vietnam ?Ts securities market.
    On August 5, 2003 the Prime Minister approved the strategy for the development of Vietnam ?Ts Securities Market up to the year 2010. Thereby, a trading market for stocks of small and medium-sized enterprises in Hanoi is to be set up as a premise for a transformation to an OTC market in 2010.
    In June 2004, the Ministry of Finance issued Notice No. 136/TB/BTC on conclusions of the Ministry leaders about organization structure and construction of Vietnam ?Ts securities trading market. As specified in the Notice, HASTC is oriented to become a simple but well-structured OTC market with two main development phases:
    The first phase from 2005 to 2007 ?" to organize share auctions for equitized SOEs and the government bond biddings, and to conduct unlisted securities trading in accordance with trading registration mechanism.
    The phase after 2007 ?" to develop HASTC into an OTC market in line with the development of Vietnam ?Ts securities market.
    The operation plan of HASTC has been concretized step-by-step. Ministry of Finance recently issued Decision No. 244/2004/QD-BTC promulgating Temporary Regulations on securities trading organization at HASTC. Hence, the initial legal ground for the operation of HASTC has been set up.
    Thereby, the main operations of HASTC in the first phase are as follows:
    1. To organize share auctions: HASTC provides facilities for share auctions, especially for those of equitized SOEs as required by the Government?Ts newly-issued Decree No. 187/2004/ND-CP on transformation of SOEs to equitized enterprises and Circular No. 126/2004/TT-BTC issued by the Ministry of Finance providing guidelines for implementation of Decree No. 187/2004/ND-CP.
    2. To organize bond biddings: HASTC organizes bond biddings for government bonds, government underwritten bonds, municipal bonds, construction bonds, etc.
    3. To organize securities trading in compliance with trading registration mechanism:
    Goods traded on HASTC:
    - Securities of joint stock companies with minimum charter capital of VND 5 billion held by at least 50 shareholders and having one profitable year immediately preceding listing registration. These securities must not yet be listed on Ho Chi Minh Securities Trading Centre (HOSTC).
    - Government bonds and municipal bonds.
    Trading methods applied at HASTC:
    + Negotiation method
    + Continuos order matching method
    On March 8, 2005 Hanoi Securities Trading Centre was officially inaugurated, putting up a new milestone of Vietnam?Ts securities market.
    The initial activities of HASTC
    Just after the inauguration ceremony, HASTC conducted share auctions for equitized SOEs.
    - March 8, 2005: share auction for Post and Telecommunication Equipment Factory.
    - March 10, 2005: share auction for Vinh Son- Song Hinh Hydro Power JSC.
    - March 17, 2005: share auction for Khanh Hoa Power JSC.
    On July 14, 2005 HASTC lauched the secondary market.
    Just after the opening of the secondary market, the first trading session was held for 6 enterprises, including:
    1. Insfrastructure Development and Construction Joint Stock Company.
    2. Hai Au Paper Joint Stock Company.
    3. Hacinco Joint Stock Company.
    4. Khanh Hoa Power Joint Stock Company.
    5. Vinh Son-Song Hinh Hydro Power Joint Stock Company.
    6. Thang Long Joint Stock Company.
  10. longlongago

    longlongago Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    24/05/2008
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    0
    HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI HASTC

    1. Thời gian giao dịch: Từ 8h30-11h00 vào tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày nghỉ theo qui định tại Bộ Luật Lao động).
    2. Giá tham chiếu
    a. Giá tham chiếu của cổ phiếu là bình quân gia quyền các giá thực hiện qua phương thức giao dịch báo giá của ngày có giao dịch gần nhất.
    b. Đối với các cổ phiếu mới niêm yết hoặc cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trong ngày đầu tiên giao dịch hoặc ngày giao dịch trở lại sẽ giao dịch không biên độ. Trong ngày giao dịch tiếp theo, giá tham chiếu của cổ phiếu này sẽ được tính như mục (a) ở trên.
    3. Biên độ dao động giá
    - Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu là ±10%.
    - Không áp dụng biên độ dao động giá đối với các giao dịch trái phiếu.
    4. Hiệu lực của lệnh
    Trong phiên giao dịch, lệnh giới hạn được nhập vào hệ thống giao dịch có hiệu lực cho đến hết phiên hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ trên hệ thống.
    5. Nguyên tắc giao dịch: Các giao dịch phải được thực hiện thông qua công ty chứng khoán thành viên của Trung tâm GDCK Hà Nội.
    - Trước tiên, để thực hiện giao dịch nhà đầu tư phải có tài khoản giao dịch chứng khoán tại một công ty chứng khoán là thành viên của Trung tâm GDCK Hà Nội.
    - Khi đặt lệnh mua bán chứng khoán, nhà đầu tư phải đảm bảo đủ tỉ lệ ký quỹ trên tài khoản. Cụ thể là, khi đặt lệnh bán thì nhà đầu tư phải có đủ số chứng khoán trong tài khoản, còn khi đặt lệnh mua thì nhà đầu tư phải có đủ số tiền kí quỹ theo thoả thuận với công ty chứng khoán.
    6. Phương thức giao dịch: Giao dịch khớp lệnh liên tục và giao dịch thỏa thuận
    GENERAL REQUIREMENTS AT HASTC
    1. Trading time: From 8.30-11.00 on business days (except holidays as stipulated by Labor Law).
    2. Reference Price:
    Reference Price of a stock is the weighed average of all executed prices by continuous order matching method of the previous trading day.
    3. Collar:
    - Collar for a stock in a trading day is ±10%.
    - Collar is not applied for a stock in the following circumstances:
    - The first trading day of a newly listed stock;
    - Re-trading stock after the trading suspension for over 25 sessions;
    - There is no collar for bond transactions.
    4. Trading method:
    The transaction of all listed stocks at Hanoi Securities Trading Center is organized via the trading system by two methods:
    - Continuous order matching is the method implemented on the basis of matching buy orders with sell orders right after being put into the trading system.
    - Negotiation is the method whereby members negotiate with each other on the transaction con***ions, then the trading result will be placed into the trading system by member representatives for trade confirmation.
    5. Securities transactions of investors:
    Each investor can open only one securities transaction account and at only one securities company.
    Investors are not allowed to concurrently place buy and sell orders for one type of stock in the same trading session.
    In cases where investors open securities custody accounts (and cash accounts) at custody members being commercial banks licensed by the State Securities Commission to engage in securities custody activities, they shall have to place securities trading orders through member securities companies and settle transactions at the custody member that keep the investors'' securities and cash accounts.
    6. Securities transactions of foreign investors:
    - Each foreign investor has to open a securities transaction account.
    - The trading system shall control and publicize stock volume available for purchase by foreign investors on the principle that:
    1. The volume of stocks bought by foreign investors shall be cleared against the total room that such investors are allowed to buy right after the execution of buy orders; the volume of stocks sold by foreign investors shall be added to the total room that such investors are allowed to buy, right after completing the settlement for transactions.
    2. Buy orders or part of buy orders of foreign investors that have not yet been executed shall automatically be cancelled if the room for foreign investors is no longer available and the buy orders entered into the trading system after that shall not be accepted.
    3. Foreign investors have to comply with Vietnam?Ts current regulations regarding securities transactions.
Trạng thái chủ đề:
Đã khóa

Chia sẻ trang này