1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

closed

Chủ đề trong 'Thị trường Hải Phòng' bởi h0k_sau_rang123, 23/09/2011.

Trạng thái chủ đề:
Đã khóa
  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. h0k_sau_rang123

    h0k_sau_rang123 Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    13/12/2010
    Bài viết:
    9.397
    Đã được thích:
    788
    [FONT=&quot]LỜI MỞ ĐẦU[/FONT]
    [FONT=&quot]Trong giai đoạn hiện nay, vốn là một hoạt động vật chất quan trọng cho mọi hoạt động của nền kinh tế. Nhu cầu về vốn đang nổi lên như một vấn đề cấp bách. Đầu tư và tăng trưởng vốn là một cặp phạm trù của tăng trưởng kinh tế, để thực hiện chiến lược phát triển nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay ở nước ta cần đến một lượng vốn lớn.[/FONT]
    [FONT=&quot]Chính vì vậy, Nghị quyết Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của **** đã khẳng định: “Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hóa phát triển đất nước, xây dựng một nền sản xuất hiện đại,có khả năng hổ trợ và kích thích phát triển năng lực cho các ngành khác, tiến tới đổi mới toàn bộ xã hội.”[/FONT]

    • [FONT=&quot]FDI là gì?[/FONT]

    [FONT=&quot]1.1 Khái niệm của IMF[/FONT][FONT=&quot]: FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một donh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp[/FONT]

    [FONT=&quot]Phân tích khái niệm[/FONT][FONT=&quot]:[/FONT]
    [FONT=&quot]-[/FONT][FONT=&quot]Lợi ích lâu dài : khi tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư thường đặt ra các mục tiêu lợi ích dài hạn. mục tiêu lợi ích dài hạn đòi hỏi phải có một quan hệ lâu dài giũa nhà đầu tư trực tiếp và donh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp đồng thời có một mức độ ảnh hưởng dáng kể đối với sự quản lý donh nghiệp này[/FONT]
    [FONT=&quot]-[/FONT][FONT=&quot]Quyền quản lý thực sự doanh nghiệp : chính là quyền kiểm soát. Quyền kiểm soát donh nghiệp là quyền tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp như thông qua chiến lược hoạt động của công ty, thông qua phê chuẩn kế hoạch hành động do người quản lý hằng ngày của donh nghiệp lập ra, quyết định việc phân chia lợi nhận doanh nghiệp , quyết định phần vốn góp giữa các bên, tức là những quyền ảnh hưởng lớn đến sự phát triển, sống còn của donh nghiệp.[/FONT]

    [FONT=&quot]1.2 Khái niệm của OECD[/FONT][FONT=&quot] : đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách :[/FONT]
    [FONT=&quot]+ Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư.[/FONT]
    [FONT=&quot]+Mua lại toàn bộ donh nghiệp đã có.[/FONT]
    [FONT=&quot]+Tham gia vào một doanh nghiệp mới.[/FONT]
    [FONT=&quot]+Cấp tin dụng dài hạn(> 5 năm)[/FONT]
    [FONT=&quot]+Quyền kiểm soát : nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên.[/FONT]

    [FONT=&quot]Phân tích khái niệm[/FONT][FONT=&quot]:[/FONT]
    [FONT=&quot]Khái niệm của OECD về cơ bản cũng giống như khái niệm IMF về FDI , đó là cũng thiết lập các mối quan hệ lâu dài, và tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp. tuy nhiên, khái niệm này chỉ ra cụ thể hơn các cách thức để nhà đầu tư tạo ảnh hưởng đối với hoạt động quản lý doanh nghiệp, đó là :[/FONT]
    [FONT=&quot]- Hoặc thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư. (GI) 100%[/FONT]
    [FONT=&quot]- Hoặc mua lại toàn bộ donh nghiệp đã có. (M&A) 100%[/FONT]
    [FONT=&quot]- Hoặc tham gia vào một doanh nghiệp mới. (liên doanh) >OR=10%[/FONT]
    [FONT=&quot]- Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm,): hoạt động cấp tín dụng của công ty mẹ dành cho công ty con với thời hạn lớn hơn 5 năm cũng được coi là hoạt động FDI[/FONT]
    [FONT=&quot]- Về quyền kiểm soát doanh nghiệp FDI,OECD quy định rõ là từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên.[/FONT]
    [FONT=&quot]NOTE[/FONT][FONT=&quot]: Bên cạnh việc có một lượng cổ phần trong một doanh nghiệp, có nhiều cách khác để nhà đầu tư nước ngoài có thể dành được một mức độ ảnh hưởng hiệu quả như: hợp đồng quản lý, hợp đồng thầu phụ, thỏa thuận chìa khóa trao tay, franchising, thuê mua, licensing... đây không phải là FDI vì nó không đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định.[/FONT]
    [FONT=&quot]Tiếng nói hiệu quả trong quản lý phải đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định thì mới được coi là FDI[/FONT]
    [FONT=&quot]1.3 Kh[/FONT][FONT=&quot]ái ni[/FONT][FONT=&quot] ệm[/FONT][FONT=&quot] c[/FONT][FONT=&quot] ủa[/FONT][FONT=&quot] vi[/FONT][FONT=&quot] ệt[/FONT][FONT=&quot] nam[/FONT]
    [FONT=&quot]Luật đầu tư năm 2005 mà ******** khóa XI VIỆT NAM đã thông qua có các khái niệm về “ đầu tư” “đầu tư trực tiếp”. tuy nhiên có thể gộp các khái niệm trên lại và có thể hiểu FDI là hình thức đầu tư do đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư VIỆT NAM bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy luật này và các quy định khác có liên quan.[/FONT]
    [FONT=&quot]Kết luận :[/FONT]
    ·[FONT=&quot]FDI là một khoản đầu tư đòi hỏi một mối quan tâm lâu dài và phản lợi ích dài hạn và quyền kiểm soát của một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế (được gọi là chủ đầu tư rực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp mẹ ) trong một doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngoài (được gọi là doanh nghiệp FDI hay doanh nghiệp chi nhánh hay chi nhánh nước ngoài)[/FONT]
    ·[FONT=&quot]FDI chỉ ra rằng chủ đầu tư phải có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác. Tiếng nói hiệu quả trong quản lý phải đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định thì mới được coi là FDI[/FONT]

    [FONT=&quot]7.[/FONT][FONT=&quot]ch[/FONT][FONT=&quot] ức[/FONT][FONT=&quot] n[/FONT][FONT=&quot]ăng[/FONT]

    [FONT=&quot]Tìm kiếm lợi nhuận: FDI [/FONT][FONT=&quot]chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận: theo cách phân loại ĐTNN của UNCTAD, IMF và OECD ,FDI là đầu tư tư nhân. Do chủ thể là tư nhân nên FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dụng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho các mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.[/FONT]

    [FONT=&quot]- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỉ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định tỉ lệ này là 10%, Anh và Pháp là 20%, Việt nam theo luật hiện hành là 30%, trừ những trường hợp do chính phủ quy định thì nhà đầu tư nước ngoài có thể góp vốn với tỉ lệ thấp hơn nhưng không dưới 20% (điều 14 mục 2 Nghị định 24/2000 NĐ-CP) còn theo quy định của OECD (1996) thì tỉ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp – mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý doanh nghiệp.[/FONT]

    [FONT=&quot]- Tỉ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dụa theo tỉ lệ này. Theo luật đầu tư nước ngoài của việt nam, trong doanh nghiệp liên doanh, các bên chỉ định người của mình tham gia vào hội đồng quản trị theo tỉ lệ tương ứng với phần vốn góp vào vốn pháp định của liên doanh.[/FONT]

    [FONT=&quot]Ví dụ[/FONT][FONT=&quot]: công ty liên doanh phần mềm Việt – Nhật VIJASGATE có vốn điều lệ 500000USD, trong “điều lệ doanh nghiệp” của công ty có ghi rõ: bên Việt Nam góp 200000USD tuong ứng với 40%, bên Nhật góp 300000USD tương ứng là 60%, quyền lợi và nghĩa vụ các bên phân chia theo tỉ lệ vốn góp, số người tham gia hội đồng quản trỉ cung theo tỉ lệ 4/6. trong các trường hợp đặc biệt, quyền lợi và nghĩa vụ các bên không phân chia theo tỉ lệ vốn góp và điều này được ghi rõ trong điều lệ doanh nghiệp, nó phụ thuộc vào các ý chí của chủ đầu tư. Ví dụ vốn góp theo tỉ lệ 40/60 nhưng quyền lợi và nghĩa vụ theo 50/50.[/FONT]

    [FONT=&quot]-[/FONT][FONT=&quot]Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh[/FONT][FONT=&quot] của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức.[/FONT]

    [FONT=&quot]-[/FONT][FONT=&quot]Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, [/FONT][FONT=&quot]quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, quy mô đầu tư cũng như công nghệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. vì thế, hinh thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế nước nhận đầu tư.[/FONT]
    [FONT=&quot]Vì thế hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị, không có gánh nặng về nợ nần cho nền kinh tế nước nhận đầu tư[/FONT]

    [FONT=&quot]- FDI [/FONT][FONT=&quot]thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư.[/FONT]
    [FONT=&quot]Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh ngiệm quản lý[/FONT]

    [FONT=&quot]Tóm[/FONT][FONT=&quot]lại[/FONT]
    [FONT=&quot] - [/FONT][FONT=&quot]Điểm quan trọng để phân biệt FDI với các tổ chức khác là quyền kiểm soát, quyền quản lý và đối tượng tiếp nhận đầu tư[/FONT]
    [FONT=&quot] -[/FONT][FONT=&quot]V[/FONT][FONT=&quot]ới nước tiếp nhận đầu tư thì ưu điểm của hình thức này là tính ổn định và hiệu quả sử dụng vốn của FDI cao hơn các hình thức khác do nhà đầu tư trực tiếp sử dụng vốn. nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn để chuyển sang hình thức đầu tư khác nếu thấy sự bất ổn của nền kinh tế nước nhận đầu tư. Do đó mức ổn định của dòng vốn đầu tư đối với host country cao hơn[/FONT]
    [FONT=&quot]Nhược điểm là [/FONT][FONT=&quot]host country[/FONT][FONT=&quot] bị phụ thuộc vào kinh tế ở khu vực FDI[/FONT]
    [FONT=&quot]- [/FONT][FONT=&quot]Đối với nhà đầu tư : chủ động nên có thể nâng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, lợi nhuận thu về cao hơn. Có thể chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, khai thac nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ và những lợi thế khác của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên hình thức này mang tính rủi ro cao vì anh ta hoàn toàn chịu trách nhiệm về dự án đầu tư. Hoạt động đầu tư chịu sự điều chỉnh từ phía nước nhận đầu tư. Không dễ dàng thu hồi và chuyển nhượng vốn[/FONT]
    [FONT=&quot] Top of Form[/FONT]
    [FONT=&quot]Bottom of Form[/FONT]



    [FONT=&quot]Dedicated to

    [/FONT]

    [FONT=&quot]3. Phân loại FDI [/FONT]
    [FONT=&quot]3.1. Theo hình thức thâm nhập (Quốc tế) [/FONT]
    [FONT=&quot]Hai hình thức chủ yếu là Greenfield Investment (GI) và Cross-border Merger and Acquisition (M&A), ngoài ra còn có hình thức Brownfield Investment. [/FONT]
    [FONT=&quot] 3.2 Đầu tư mới (Greenfield Investment):[/FONT][FONT=&quot] là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã tồn tại. Với loại hình này, chúng ta phải bỏ nhiều tiền để đầu tư, nghiên cứu thị trường, chi phí liên hệ cơ quan nhà nước và có nhiều rủi ro[/FONT]
    [FONT=&quot] 3.3 Mua lại và sáp nhập qua biên giới (M&A: Cross-border Merger and Acquisition): Mua lại và sáp nhập qua biên giới là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động. Với hình thức này, có thể tận dụng lợi thế của đối tác ở nơi nhận đầu tư tiết kiệm thời gian, giảm thiểu rủi ro[/FONT]
    [FONT=&quot]Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập. [/FONT]
    [FONT=&quot]Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất. [/FONT]
    [FONT=&quot]Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại. [/FONT]
    [FONT=&quot]Liên doanh giữa các doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng nhau góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới. [/FONT]

    [FONT=&quot]Các hình thức của sát nhập [/FONT]
    [FONT=&quot]- Sáp nhập theo chiều ngang[/FONT][FONT=&quot]: là hình thức sáp nhập diễn ra giữa các công ty trong cùng một ngành kinh doanh (hay có thể nói là giữa các đối thủ cạnh tranh)[/FONT]
    [FONT=&quot] Ví dụ: Procter & Gamble là một trong những công ty lớn nhất thế giới sản xuất sản phẩm chăm sóc sắc đẹp cho phụ nữ và trẻ em. Năm 2004 doanh thu là 56,74 tỉ usd, lợi nhuận ròng là 7,26 tỉ usd. Gillette là công ty Mỹ đứng đầu thế giới về sản phẩm chăm sóc vệ sinh cho nam. Doanh số năm 2004 là 9 tỉ usd. Mục đích của M & AS: P&G từ lâu đã hướng về đối tượng khách hàng là phụ nữ và trẻ em. Giờ muốn mở rộng sang đối tượng là nam giới => Muốn mua lại Gillette. Tháng 1/2005 công ty Procter&Gamble đã mua lại Gillette, P&G trở thành tập đoàn số một thế giới, vượt cả Unilever. Hoạt động M&AS đã đem lại sức tăng trưởng với tỉ lệ cao nhất và sự bao trùm về địa lý cho công ty[/FONT]
    [FONT=&quot] - Sát nhập theo chiều dọc: là hình thức sáp nhập của các công ty khác nhau trong cùng một dây chuyền sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Có 2 dạng sáp nhập theo chiều dọc là: Backward: Liên kết giữa nhà cung cấp và công ty sản xuất, Forward: Liên kết giữa công ty sản xuất và nhà phân phối [/FONT]
    [FONT=&quot]Ví dụ[/FONT][FONT=&quot] : công ty Exxol Mobile Coporation là công ty sáp nhập giữa 2 công ty dầu mỏ Exxol và Mobile. Thương vụ hoàn thành năm 1991 : công ty UCBSA của Bỉ hoạt động trong lĩnh vực hóa dược và sản phẩm thực vật mua lại công ty Celltech Group PLL, nghiên cứu thương mại vật lý và sinh học với giá 2,7 tỉ usd[/FONT]
    [FONT=&quot]- Sáp nhập hỗn hợp (conglomerate): là hình thức sáp nhập giữa các công ty kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau. Mục tiêu của những vụ sáp nhập như vậy là đa dạng hóa, và chúng thường thu hút sự chú ý của những công ty có lượng tiền mặt lớn[/FONT]

    [FONT=&quot]Ví dụ[/FONT][FONT=&quot]: công ty General Electric của Mỹ hoạt động trong lĩnh vực năng lượng, phân phối và máy biến thế đặc biệt mua lại công ty Amersham plc của Anh hoạt động trong lĩnh vực các sản phẩm sinh học,sản phẩm chẩn đoán loại trừ với giá 9,6 tỉ usd; thương vụ này kết thúc vào 8/4/2004[/FONT]

    [FONT=&quot]Theo quy định pháp luật Việt Nam[/FONT]

    [FONT=&quot]Theo dự thảo nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành luật đầu tư 2005 của Việt Nam, có các hình thức FDI tại Việt Nam như sau ( điều 21)[/FONT]
    [FONT=&quot]a, Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài[/FONT]
    [FONT=&quot]b, Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh gia74 nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài[/FONT]
    [FONT=&quot]c, Đầu tu theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO…[/FONT]
    [FONT=&quot]d, Đầu tư phát triển kinh doanh[/FONT]
    [FONT=&quot]e, Mua cổ phiếu hoặc góp vốn để tham gia hoạt động quản lý đầu tư[/FONT]
    [FONT=&quot]f, Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp[/FONT]
    [FONT=&quot]g, Các hình thức đầu tư trực tiếp khác[/FONT]
    [FONT=&quot]
    [/FONT]
    [FONT=&quot]vai trò[/FONT]


    [FONT=&quot]2.1 Tác động của FDI tới nước đi đầu tư[/FONT]
    [FONT=&quot]a. Tác động tích cực[/FONT]
    [FONT=&quot]Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư do tận dụng được các nguồn lực sản xuất, khai thác được các ưu thế về điều kiện tự nhiên, nhân công của nước nhận đầu tư làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận.[/FONT]
    [FONT=&quot]Đầu tư nước ngoài giúp cho các doanh nghiệp hưởng ưu đãi từ nước nhận đầu tư nên tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, do đó có khả năng bành trướng sức mạnh về kinh tế, nâng cao vị thế trên trường quốc tế.[/FONT]
    [FONT=&quot]Thông qua việc chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư mà những nước đi đầu tư có thể chuyển giao được các công nghệ đã lỗi thời với nước họ, vừa tạo đầu ra cho công nghệ lại vừa thu được lợi nhuận.[/FONT]
    [FONT=&quot]Kích cầu cho nước xuất khẩu vốn: từ việc tạo được đầu ra cho công nghê, các nước này sẽ tiếp tục nghiên cứu tìm ra các công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm mới.[/FONT]
    [FONT=&quot]b. Tác động tiêu cực[/FONT]
    [FONT=&quot]Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro cao nếu không tìm hiểu kĩ về môi trường đầu tư của nước sở tại.[/FONT]
    [FONT=&quot]Có thể xảy ra chảy máu chất xám nếu trong quá trình chuyển giao chủ đầu tư để mất bản quyền sở hữu công nghệ và bí quyết sản xuất.[/FONT]
    [FONT=&quot]Mất việc làm cho lao động ở nước nhà.[/FONT]
    [FONT=&quot]2.2[/FONT][FONT=&quot] Tác động tới nước tiếp nhận[/FONT]
    [FONT=&quot]a. Tác động tích cực[/FONT]
    [FONT=&quot] Giải quyết tình trạng thiếu vốn cho các nước nhận đầu tư, đặc biệt là các nước nghèo. Đối với các nước nghèo, tỉ lệ giành cho tiết kiệm thường rất nhỏ. Như vậy nếu đầu tư bằng nguồn vốn tiết kiệm các nước nghèo sẽ rất khó phát triển được nền kinh tế của nước mình. Vì vậy FDI được coi là một giải pháp đối với tình trạng thiếu vốn của các nước này mà không tạo gánh nặng nợ nần.[/FONT]

    [FONT=&quot] Tạo điều kiện cho nước tiếp nhận vốn tiếp thu công nghệ và bí quyết quản[/FONT][FONT=&quot]lý, từ đó nâng cao năng suất lao động làm cho thu nhập cho người lao động của nước nhận đầu tư được nâng lên.[/FONT]

    [FONT=&quot] Đẩy nhanh tiến trình hội nhập vốn của nước tiếp nhận vốn với nền kinh tế thế giới vỡ FDI là nhân tố tác động mạnh đến quỏ trỡnh hoàn thiện thể chế, chính sách và môI trường đầu tư.[/FONT]

    [FONT=&quot] Giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp cho người lao động ở nước nhận đầu tư.[/FONT]

    [FONT=&quot] Các nước có vốn FDI phải nộp thuế nâng nguồn thu ngân sách lớn.[/FONT]

    [FONT=&quot]b. Tác động tiêu cực[/FONT]

    [FONT=&quot] Tạo ra 1 cơ cấu kinh tế bất hợp lý: do đầu tư chỉ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận nên nhà đầu tư chỉ bỏ vốn vào những ngành có tỷ suất sinh lời cao.[/FONT]
    [FONT=&quot]Gây ra hiện tượng thất nghiệp một thành phần dân cư do mất đất(dùng để xd khu công nghiệp…). Ngoài ra đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể làm tăng tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự di dân ồ ạt từ nông thôn ra thành thị gây ra sự xáo trộn XH, pha trộn về văn hóa…[/FONT]
    [FONT=&quot]Chuyển giao công nghệ lạc hậu: nhiều NĐT đã chuyển giao cho nước nhận đầu tư các công nghệ lạc hậu của nước họ làm cho trình độ khoa học kĩ thuật của các nước này ngày càng trở nên lạc hậu hơn.Kèm theo nhiều khả năng gây ô nhiễm môi trường cho nước nhận đầu tư,tạo ra các hậu quả khó mà phục hồi được.[/FONT]
    [FONT=&quot]Chi phi tiếp nhận vốn đầu tư trở nên rất đắt đỏ do để thu hút vốn các nước nhận đầu tư đó phải áp dụng nhiều chính sách ưu đãi như miễn thuế, giảm thuế…[/FONT]
    [FONT=&quot]Xét về khía cạnh cạnh tranh: các doanh nghiệp trong nước thường có tính cạnh tranh kém hơn so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm và trình độ quản lý. Do vậy trong cuộc chiến giành thị phần các doanh nghiệp trong nước thường là người thua cuộc dẫn đến hoạt động kém hiệu quả hoặc phá sản làm cho lao động thất nghiệp gia tăng.[/FONT]
    [FONT=&quot]ý ngh[/FONT][FONT=&quot]ĩa[/FONT]

    [FONT=&quot]- FDI giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế nói chung, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất của các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện tại và tạo ra năng lực sản xuất mới trong một số lĩnh vực, thúc đẩy xuất khẩu, giải quyết việc làm.[/FONT]
    [FONT=&quot]- FDI giúp các doanh nghiệp sản xuất trong KCN tiếp nhận thành tựu phát triển khoa học kỹ thuật tiên tiến, nhờ đó rút ngắn khoảng cách so với thế giới. Từ đó giúp các doanh nghiệp sản xuất tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.[/FONT]
    [FONT=&quot]- FDI giúp sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đất nước mà trước đây không thể thực hiện do thiếu vốn. Từ đó giúp các doanh nghiệp sản xuất trong KCN có thể tận dụng hết các nguồn lực để phát triển sản xuất.[/FONT]
    [FONT=&quot]- FDI tạo điều kiện cho chúng ta học tập kinh nghiệp quản lý kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường của các nước tiên tiến.[/FONT]
  2. h0k_sau_rang123

    h0k_sau_rang123 Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    13/12/2010
    Bài viết:
    9.397
    Đã được thích:
    788

    v\:-* {behavior:url(#default#VML);} o\:-* {behavior:url(#default#VML);} w\:-* {behavior:url(#default#VML);} .shape {behavior:url(#default#VML);} Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 st1\:-*{behavior:url(#ieooui) } /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} [FONT=&quot]chuong 2[/FONT]
    [FONT=&quot]Năm 2010, vốn FDI vào Việt Nam đạt kỉ lục[/FONT]

    [FONT=&quot]Thứ tư, 05/01/2011, 13:18 GMT+7 [/FONT]
    [FONT=&quot]Ngành xây dựng Việt Nam ghi nhận mức đỉnh về thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI), với số vốn đăng ký lên đến 1,7 tỷ USD, gấp 4,4 lần so với 2009.[/FONT]
    [FONT=&quot]Năm 2008, bong bóng bất động sản phát nổ, lãi suất leo thang do thực hiện chính sách bình ổn kinh tế cùng với giá xi măng, sắt thép tăng vọt... đã làm cho GDP của ngành xây dựng sụt giảm, gần như không tăng so với 2007, trong khi trước đó năm 2007, ngành xây dựng tăng trưởng đến 12%. Đây có thể xem là mức tăng trưởng thấp nhất của ngành xây dựng kể từ đầu cuộc khủng hoảng Đông Á một thập niên về trước.

    Năm 2009, ngành xây dựng đã có chuyển biến tích cực, và tăng trưởng trở lại – tăng 11,36% so với 2008, đống góp vào GDP 6,7%. Nguyên nhân là do giá vật liệu xây dựng đã giảm, lãi suất thấp nên đây là thời điểm tốt cho các công trình xây dựng đang triển khai kể cả các dự án FDI.

    Năm 2010, lĩnh vực xây dựng tăng trưởng 11,06% so với 2009, đóng góp 139.162 tỷ đồng chiếm 7,03% GDP cả nước.

    Theo công bố của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 21/12/2010 đạt 18,6 tỷ USD, bằng 82,2% cùng kỳ năm 2009, bao gồm: Vốn đăng ký của 969 dự án được cấp phép mới đạt 17,2 tỷ USD (Giảm 16,1% về số dự án; tăng 2,5% về số vốn so với năm trước); vốn đăng ký bổ sung của 269 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước với 1,4 tỷ USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2010 ước tính đạt 11 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2009, trong đó giá trị giải ngân của các nhà đầu tư nước ngoài đạt 8 tỷ USD.

    Ngành kinh doanh bất động sản tiếp tục dẫn đầu về thu hút FDI với tổng vốn đăng ký cấp mới 6,71 tỷ USD, giảm 9% về vốn so với năm 2009. Xếp vị trí thứ 4 là ngành xây dựng với 141 dự án có tổng vốn hơn 1,7 tỷ USD, tăng gấp 4,4 lần so với 2009.[/FONT]
    [​IMG]
    [FONT=&quot]Top 5 ngành thu hút FDI lớn nhất năm 2010:[/FONT]
    Thứ tự[FONT=&quot][/FONT]​
    Ngành[FONT=&quot][/FONT]​
    Số dự án cấp mới[FONT=&quot][/FONT]​
    Vốn đăng ký cấp mới (triệu USD)[FONT=&quot][/FONT]​
    Vốn đăng ký tăng thêm (triệu USD)[FONT=&quot][/FONT]​
    Vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm (triệu USD)[FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]1[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot] KD bất động sản[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]27[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]6.710,6[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]132,1[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]6.842,7[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]2[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot] CN chế biến, chế tạo[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]385[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]4.032,2[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]1.048,9[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]5.081,2[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]3[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot] Sản xuất, phân phối điện,khí,nước,đ.hòa[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]6[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]2.942,9[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]9,8[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]2.952,6[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]4[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot] Xây dựng[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]141[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]1.707,8[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]26,8[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]1.734,6[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]5[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot] Vận tải kho bãi[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]16[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]824,1[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]55[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]879,1[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    Nguồn: MPI& GSO
    [FONT=&quot]Chưa bàn đến chất lượng vốn FDI đăng ký vào các ngành, con số 1,7 tỷ USD có thể xem là một chỉ báo cho sự phát triển của ngành xây dựng Việt Nam trong năm 2011.

    Đánh giá về kết quả này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng, đây là con số đáng khích lệ trong bối cảnh suy thoái toàn cầu hiện nay, điều đó chứng tỏ, môi trường đầu tư của Việt Nam vẫn hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, cũng có không ít ý kiến bày tỏ quan điểm thiếu lạc quan khi luồng vốn FDI đổ vào lĩnh vực bất động sản vẫn ở mức “đỉnh” so với các lĩnh vực khác. Đặc biệt, khi không ít các “siêu dự án” FDI liên quan đến lĩnh vực bất động sản đã bị rút giấy phép trong năm 2010 như: Dự án Khu phức hợp công nghiệp nặng STX Vina của tập đoàn STX (Hàn Quốc) của Khánh Hòa; Dự án The AJ Vietstar 200 triệu USD ở Vũng Tàu; Khu du lịch sinh thái Bãi biển Rồng tại xã Điện Dương, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam với vốn đầu tư lên tới 4,15 tỷ USD…

    Tuy nhiên, theo một số chuyên gia thì việc vốn FDI đổ vào lĩnh vực bất động sản thời gian vừa qua vẫn không đáng lo ngại và không phải không có cách giải quyết.

    Chia sẻ với phóng viên Báo Kinh tế Việt Nam về vấn đề này, bà Nguyễn Thị Bích Vân - Phó Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho rằng: Bất động sản là một khái niệm rộng bao gồm nhiều các danh mục dự án khác nhau như: Xây dựng khu công nghiệp, khu dân cư, bất động sản du lịch,…chứ không hoàn toàn chỉ tập trung vào một số danh mục nhất định như bất động sản du lịch. Vì thế, khi nhìn nhận vấn đề cũng nên xét ở nhiều góc độ, và đánh giá xem các dự án nào mang lại lợi ích, tác động tốt cho xã hội thì vẫn nên khuyến khích, còn nếu dự án nào chỉ nhằm mục đích chiếm đất và quy mô phát triển dự án không tương xứng với năng lực tài chính thì sẽ cẩn thận hơn trong việc cấp phép đầu tư.[/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    II/. Việt Nam năm 2010 – Sự cải thiện dòng FDI cùng với niềm tin đang trở lại
    Nhiều tổ chức tài chính, chuyên gia kinh tế nước ngoài nhận định, năm 2010 nguồn vốn FDI vào Việt Nam có nhiều triển vọng sáng sủa, gắn với sự gia tăng lòng tin và cơ hội kinh doanh mới của các dự án FDI.
    Đứng ở vị trí thứ 12 trong xếp hạng chung Chỉ số niềm tin FDI, Việt Nam được báo cáo của A.T. Kearney xếp ở vị trí thứ 93 về mức độ thông thoáng của môi trường kinh doanh (Ease of Doing Business Ranking). Trong số các nước Đông Nam Á lọt vào Top 25 của xếp hạng Chỉ số niềm tin FDI 2010, Việt Nam đứng trên Indonesia (vị trí 21), Malaysia (vị trí 20) và Singapore (vị trí 24).
    Mới đây, Tập đoàn tài chính đầu tư Goldman Sachs (Hoa Kỳ) đã xếp Việt Nam nằm trong nhóm 11 nước (N-11) có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới trong năm 2010, mở ra những cơ hội cho các nhà đầu tư và là địa chỉ đầu tư tốt cho các nhà đầu tư thế giới trong các năm tiếp theo, do gắn với các lợi thế về số dân lớn và đang tăng nhanh (Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới với 86 triệu dân và 65% dân số ở độ tuổi dưới 35); khả năng sản xuất hàng tiêu dùng và tiềm lực tiêu dùng của người dân; nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú như dầu mỏ và các nguyên liệu quý, cùng với tiềm lực lớn về tăng trưởng kinh doanh và tăng trưởng tiêu dùng khác…
    Cơ quan Thương mại và đầu tư Vương quốc Anh dựa trên khảo sát hơn 500 quan chức cao cấp của các công ty từ gần 20 ngành kinh doanh khác nhau, cũng khẳng định, nếu không tính tới nhóm BRIC (Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc), thì Việt Nam hấp dẫn nhất trong hai năm liên tục trong số 15 nước đang trỗi dậy, được xếp theo thứ tự gồm có: Việt Nam, Tiểu vương quốc Ảrập Thống nhất, Mexico, Nam Phi, Malaysia, Indonesia, Singapore, Thổ Nhĩ Kỳ, Philippines, Saudi Arabia, Ukraine và Ba Lan.
    Ông Horst F.Geicke, Chủ tịch Hội đồng quản trị VinaCapital Group, nói: “Năm 2010 và những năm tiếp theo, Việt Nam vẫn rất hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài. Việc FDI vào Việt Nam trong năm 2009 giảm không phản ánh thái độ của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường này, vì bản thân các tập đoàn trên thế giới cũng gặp rất nhiều khó khăn trong cơn bão tài chính vừa qua. Trong khi đó, Chính phủ Việt Nam rất ưu ái, tạo nhiều điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài. Đây là yếu tố quan trọng giúp Việt Nam thu hút đầu tư trong những năm tới”. Theo ông Geicke, các lĩnh vực thu hút FDI vào Việt Nam phát triển mạnh trong năm tới gồm: dịch vụ y tế, sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ tài chính, ngành năng lượng, đặc biệt là năng lượng sạch than thiện với môi trường, ngành công nghệ cao.
    Ông Yip Hoong Mun, Trưởng đại diện Capital Land Holding tại Việt Nam, đánh giá môi trường kinh doanh Việt Nam cao hơn các nước khác. Nếu xét theo thang điểm 10, Việt Nam đạt điểm 7-8, và khẳng định “Chúng tôi đã quyết định đầu tư thêm vào Việt Nam trong năm 2010. Chúng tôi cũng nhìn nhận dòng vốn FDI vào Việt Nam trong năm 2010 sẽ cao hơn nhiều so với năm 2009”.
    Những tháng đầu năm 2010, Văn phòng Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (Jetro) tại TP.HCM đón tiếp số lượng các nhà đầu tư nước này đến tìm hiểu cơ hội kinh doanh ở Việt Nam tăng đột biến. Năm 2009, Nhật Bản xếp thứ 9 trong 10 nước có vốn đầu tư lớn nhất vào Việt Nam với 77 dự án cấp mới, tổng vốn hơn 138 triệu USD; riêng vốn đầu tư tăng thêm lên tới 234 triệu USD.
    Trên thực tế, FDI vào Việt Nam năm 2010 đang có những động thái tích cực mới, với sự cải thiện khá rõ về quy mô vốn đăng ký/dự án, cơ cấu vốn đăng ký và mức giải ngân thực tế…
    Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giải ngân vốn FDI đạt khoảng 900 triệu USD trong tháng 4, nâng tổng số vốn FDI giải ngân trong 4 tháng đầu năm 2010 lên 3,4 tỷ USD, tăng tới 36% so với cùng kỳ năm 2009. Trung bình, giải ngân vốn FDI đạt khoảng 850 triệu USD/tháng. Đây là mức khá cao và tương đương giải ngân vốn FDI giai đoạn trước suy thoái kinh tế (năm 2009 Việt Nam thu hút FDI đạt 21,48 tỷ USD, bằng 24,6% so với năm 2008, nhưng trong 2 năm 2008-2009, vốn FDI đăng ký và tăng thêm khoảng 85,5 tỷ USD, vượt mức 83,1 tỷ USD của cả 20 năm trước đó. Trong năm 2009, có 839 dự án FDI đăng ký cấp mới với số vốn đạt 16,3 tỷ USD – tương ứng giảm 46,1% số dự án và 75,4% về vốn so với năm 2008 – và số lượt dự án tăng vốn đạt 215 lượt, với số vốn đạt 5,1 tỷ USD, giảm không đáng kể so với năm 2008; còn số vốn thực hiện đạt ở mức khoảng 10 tỷ USD, giảm 13% so với năm 2008. Theo đó, khoảng cách giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện đã giảm hơn so với năm trước. Tỷ lệ giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện năm 2007 là 37,56%, năm 2008 giảm xuống còn 16%, thì năm 2009 đã tăng lên 46,55%). Trong tổng số vốn đăng ký mới tính từ 1/1/2010 – 20/4/2010 là 5,9 tỷ USD (tương đương 74,3% so với cùng kỳ năm 2009), thì có 5,6 tỷ USD vốn của 263 dự án đăng ký mới, tuy giảm 19,6% về số dự án, nhưng tăng 58,5% về vốn cấp mới so với cùng kỳ năm 2009. Ngoài ra, có tới 92 lượt dự án đang triển khai xin tăng vốn 325 triệu USD. Nhiều dự án chậm trễ triển khai vì tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng được các nhà đầu tư cam kết khởi động ngay đầu năm nay, như: dự án Trung tâm Tài chính Việt Nam (TP.HCM) có tổng vốn lên tới 930 triệu USD này do Berjaya Việt Nam làm chủ đầu tư; dự án du lịch Saigon Atlantis Hotel 4,1 tỉ USD (Bà Rịa – Vũng Tàu) của Mỹ; Lĩnh vực bán lẻ ở thị trường Việt Nam được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đặc biệt. Ông Tham Tuck Choy, Tổng giám đốc Parkson Việt Nam cho hay, kết quả kinh doanh của hệ thống Parkson tại Việt Nam trong năm 2009 là tốt nhất trong số những nước mà tập đoàn này đầu tư, với tăng trưởng doanh thu đạt 30%/năm, so với con số đó chỉ từ 10 – 15% mà công ty này thu được ở Malaysia, Trung Quốc… “Kết quả đó khiến chúng tôi tự tin hơn khi quyết định đầu tư thêm những dự án mới. Trung tâm Thương mại (TTTM) Parkson thứ tư mới khai trương tại TP.HCM hồi cuối tháng 12/2009 và là TTTM thứ 6 ở Việt Nam chỉ trong vòng 5 năm. Năm 2010, Parkson sẽ tiếp tục đầu tư hai TTTM tại Hà Nội và một ở Đà Nẵng, để đến năm 2015 sẽ có khoảng 15 – 16 TTTM Parkson tại thị trường Việt Nam. Trên thực tế, nếu thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm mặt bằng, con số sẽ không dừng lại ở đó”… Trong 4 tháng, cả nước có 31/ 63 tỉnh, thành thu hút được vốn FDI, trong đó dẫn đầu là Quảng Ninh với hơn 2,1 tỷ USD (38,3% tổng vốn đăng ký), tiếp theo là Nghệ An, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP. HCM, Quảng Ngãi và Hà Tĩnh. Trong 31 quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam 4 tháng đầu năm nay, các vị trí đầu bảng đã có sự thay đổi cả về đối tác đầu tư và lượng vốn đăng ký. Từ chỗ không có đối tác nào đạt tổng vốn đăng ký đầu tư quá 1 tỷ USD tại báo cáo tháng trước, đến nay đã có 3 đối tác vượt chỉ tiêu này: Hà Lan chỉ thêm 1 dự án cấp mới trong tháng đã thế chỗ Hoa Kỳ giành vị trí “quán quân”, với trên 2,15 tỷ USD vốn đăng ký. Nhật Bản từ vị trí thứ 8 đã lên thứ nhì, với 1,1 tỷ USD vốn đăng ký, Hoa Kỳ đứng thứ 3 với 1,02 tỷ USD… (Hoa Kỳ từng là nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam với số vốn đăng ký 9,8 tỷ USD, chiếm 45,6% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam năm 2009), Hàn Quốc, Quần đảo Virgin (Anh), Singapore…
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    Làm gì để thu hút FDI "đẳng cấp"?
    Nhận diện rõ ràng hình ảnh các doanh nghiệp FDI hiện tại để thấy rằng, Việt Nam cần hướng tới một thế hệ FDI tốt hơn, chất lượng cao hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế quốc gia. Đây là một yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia bởi 5 năm tới, Việt Nam sẽ phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường tính hiệu quả làm hàng đầu.
    Các chuyên gia của USAID/VNCI cho rằng, thế hệ các doanh nghiệp FDI tiếp theo sẽ sử dụng qui trình quản lý, công nghệ hiện đại và nguồn lao động dồi dào trong nước, đồng thời, quan tâm hơn đến vấn đề bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội. Như vậy, Việt Nam không chỉ cần những doanh nghiệp FDI tham gia sản xuất hàng hóa, dịch vụ có giá trị gia tăng cao, mà còn cần những doanh nghiệp đầu tư mới vào những khâu giá trị gia tăng trong chuỗi sản xuất hiện nay.
    Thế hệ những nhà đầu tư mới này sẽ hoạt động ở những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, thúc đẩy cải thiện chất lượng lao động dịch vụ, cơ sở hạ tầng cho Việt Nam hơn là tận dụng ưu thế chi phí sản xuất rẻ.
    Và động lực để có sự chuyển biến về chất của vốn FDI đó phải chính ở cách điều hành kinh tế của Việt Nam, cụ thể là tại các tỉnh, thành phố.
    Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu cho rằng, muốn hấp dẫn được những doanh nghiệp FDI "đẳng cấp" đó, chính sách thu hút FDI của Việt Nam phải thay đổi. Đặc biệt, các chính quyền tỉnh phải chú trọng phát triển nguồn lao động, chất lượng cơ sở hạ tầng như điện, giao thông, chú trọng cả vấn đề tuân thủ hợp đồng.
    Phải đặt ngược lại vấn đề rằng, vì sao FDI lại không mua hàng, dịch vụ của doanh nghiệp Việt Nam? Phải chăng do năng lực sản xuất của doanh nghiệp trong nước hạn chế hay do thiếu một cơ sở dữ liệu cung - cầu giữa hai bên? Nếu vậy, trách nhiẹm xây dựng mạng lưới liên kết này phải nằm ở các trung tâm xúc tiến đầu tư.
    20-40% doanh nghiệp FDI phải trả phí bôi trơn khi hoạt động ở Việt Nam! Chốt lại câu chuyện này, các nhà nghiên cứu khẳng định rằng, các doanh nghiệp FDI thế hệ mới thà từ bỏ ưu đãi thuế để chọn một môi trường kinh doanh minh bạch và hạ tầng tốt hơn.
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Tính hai mặt của FDI ở Việt Nam[/FONT]

    [FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Ý kiến bình luận (0)[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot](Tamnhin.net) - Theo đánh giá chung của Diễn đàn kinh tế thế giới WEF 2010/2011 vừa qua, thứ hạng cạnh tranh quốc gia GCI của Việt Nam đã tăng 16 bậc, đạt thứ 59 trong 137 quốc gia được so sánh, tức là xếp ở nửa hạng trên. Đồng thời, từ năm 2010, Việt Nam chính thức gia nhập Nhóm các nền kinh tế có thu nhập trung bình với tổng thu nhập quốc dân GNI bình quân đầu người đạt trên 1000USD/người. [/FONT]
    [FONT=&quot]
    Tuy nhiên, nhìn lại quá trình hơn 20 năm, bên cạnh những thành công to lớn rất đáng trân trọng, Việt Nam cũng đang đối diện với một số thách thức, khó khăn và yếu kém, cũng như từ đó cảm nhận sâu sắc hơn bao giờ hết NHỮNG TÁC ĐỘNG 2 MẶT CỦA FDI trước yêu cầu phát triển bền vững và tái cấu trúc nền kinh tế trong giai đoạn phát triển mới, mà nổi bật là:[/FONT]

    [FONT=&quot] [/FONT]
    1. Bổ sung nguồn vốn đầu tư xã hội, nhưng còn nhiều hạn chế về chất lượng tăng trưởng[FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Vốn FDI là nguồn bổ sung vốn quan trọng trong tổng nguồn vốn, nhất là trong giai đoạn khởi động nền kinh tế. Những năm gần đây, vốn FDI thực hiện ở Việt Nam đã đạt mức trên 10 tỷ USD (với số vốn bên ngoài chuyển vào trên 8 tỷ$) là con số lớn, chiếm khoảng ¼ tổng vốn đầu tư cả nước và tạo ra đến 45% giá trị sản lượng sản phẩm công nghiệp. Tuy nhiên, các nguồn vốn này thường đầu mới được dành cho đầu tư các dự án thuộc loại “gia công”, tỷ lệ giá trị gia tăng của khu vực FDI trong công nghiệp lại chỉ đạt 40% MVA, chưa tạo nên hiệu quả vượt trội tương ứng, trong khi Khu vực kinh tế Nhà nước tạo ra 18,5% giá trị sản lượng công nghiệp (giá thực tế), nhưng đã tạo ra tới 28% giá trị gia tăng ngành công nghiệp. Đó là do nhiều DNNN đã nắm các lĩnh vực công nghiệp quan trọng và có hiệu quả khá cao như dầu khí, điện, than, xi măng.[/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    2. Mở rộng xuất khẩu, những cũng làm tăng dòng nhập siêu [FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Các doanh nghiệp FDI đã tạo nên giá trị xuất khẩu lớn (kể hay không kể dầu khí), chiếm trên dưới 50% giá trị xuất khẩu cả nước. Tuy nhiên, nếu xét kỹ, các doanh nghiệp FDI mới tạo ra được nhiều bán thành phẩm, như lắp ráp máy tính, trong mạng lưới sản xuất toàn cầu. Đồng thời, các doanh nghiệp FDI ngày càng hướng vào khai thác thị trường gần 100 triệu dân có dung lượng đang ngày càng mở rộng của Việt Nam. Chính vì vậy, nhiều doanh nghiệp FDI cũng góp phần vào việc tăng nhập siêu, do cơ chế “gia công” còn lớn, tỷ lệ “nội địa hóa” như với công nghiệp ô tô còn thấp, mà cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính những năm 2008-nay đang cho tháy rõ điều đó.[/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    3. Tạo thêm công ăn việc làm, nhưng cũng làm mất đi nhiều việc làm truyền thống và chưa coi trọng đào tạo người lao động [FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Trong nhiều năm qua, các doanh nghiệp FDI thu hút khoảng 2 triệu lao động làm việc trực tiếp và hàng triệu lao động trong các khâu gián tiếp khác. Tuy nhiên, bên cạnh đó hoạt động của các dự án có FDI cũng làm mất đi nhiều việc làm truyền thống của dân cư vùng bị thu hồi đất và tạo thêm áp lực xã hội cho nhiều địa phương có liên quan; Đặc biệt, thu hút lao động của các doanh nghiệp FDI còn thiên về khai thác nguồn lao động có giá nhân công rẻ, ít đào tạo, thậm chí dùng cơ chế thử việc để liên tục thay lao động. Nhiều doanh nghiệp có tỷ lệ lao động nữ rất cao, nhưng giá nhân công thấp và có thể gây các bệnh nghề nghiệp (như lệch mắt khi chuiyeen trách kiểm tra chất lượng lắp điện tử tự động của nhà máy sản xuất máy tính và linh kiện điện tử).[/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    4. Không ít doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường tự nhiên và khai thác lãng phí tài nguyên thiên nhiên[FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Trong quá trình kinh doanh ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp FDI đã chú trọng khai thác nhiều tài nguyên tự nhiên (nhất là tài nguyên không tái tạo như khai thác mỏ khoáng sản), gây tàn phá môi trường tự nhiên. Bài học của doanh nghiệp Vedan cũng chỉ là một ví dụ mới nhất, mà hệ quả chưa nhìn thấy hồi kết. Đó là chưa kể ô nhiễm khí, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm bụi, v.v... thậm chí phá hoại đa dạng sinh học cũng cần được quản lý chặt chẽ.[/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    5. Tăng đóng góp tài chính quốc gia, nhưng còn nhiều hành vi tiêu cực, trốn tránh nghĩa vụ tài chính và tạo cạnh tranh không lành mạnh [FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Các doanh nghiệp FDI đóng góp nguồn vốn không nhỏ cho ngân sách Nhà nước xét về tổng thể. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có tới 50% doanh nghiệp có FDI liên tục khai kinh doanh bị lỗ, và phần lớn các liên doanh đã chuyển sang hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài là hiện tượng không bình thường, cho thấy có hiện tượng lạm dụng chính sách ưu đãi và cơ chế “chuyển giá”, gây thiệt hại cho NSNN và tình trạng kinh doanh thiếu minh bạch, cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Tình trạng đầu cơ đất, “bán” dự án khá phổ biến khiến công tác quản lý tài nguyên và đất đai thêm khó khăn, thậm chí có dự án vốn tới 4,1 tỷ USD, nhưng vốn tự có (vốn pháp định hay vốn điều lệ) của chủ dự án chỉ 100 triệu USD. Nhiều dự án ảo” , chậm triển khai đã bị các địa phương rút giấy phép đầu tư cũng là hiện tượng rất đáng lo ngại.[/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    6. Tăng áp lực cạnh tranh , nhưng chưa có nhiều hoạt động chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý[FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Chấp nhận cạnh tranh trên thị trường sân nhà trong khi thu hút vốn FDI, nhiều nhà hoạch định chính sách, nhiều ngành và địa phương hy vọng, cùng với tăng nguồn vốn, mở mang thị trường, các doanh nghiệp FDI sẽ tiến hành chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý cho người Việt Nam. Tuy nhiên thành quả trong lĩnh vực này rất khiêm tốn. Do cách thức sản xuất theo công đoạn trong mạng lưới toàn cầu, mà nhà đầu tư còn giữ phần lớn bí quyết công nghệ, nên việc chuyển giao công nghệ rất ít và việc truyền bá kinh nghiệm quả lý cũng gần như không có gì. Đây là vấn đề đòi hỏi nỗ lực của cả các nhà khoa học và quản lý Việt Nam phải vươn lên để học hỏi trong công việc, từng bước vươn lên. Kinh nghiệm trong xây dựng các công trình lớn, khai thác dầu khí, điện, than,... đáng để mở rộng, trong khi các kinh nghiệm trong gia công hàng hóa còn rất khiêm tốn.[/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều, trong đó phải kể đến tình trạng phân cấp đến chia cắt “cát cứ” và trình độ quản lý, thẩm định dự án chưa tương xứng, sàng lọc kém các dự án, nên đã thu hút các dự án chưa được chuẩn bị kỹ... Ngoài ra, công nghiệp phụ trợ trong nước kém phát triển, giá trị gia tăng của FDI kém là nguyên nhân chủ yếu khiến cho các doanh nghiệp FDI liên tục nhập siêu (nếu bỏ dầu thô ra khỏi kim ngạch xuất khẩu của khối này), góp phần làm trầm trọng thêm tình trạng thâm hụt cán cân thương mại kinh niên của Việt Nam.[/FONT]
    [FONT=&quot]Cần nhấn mạnh rằng, tất cả những tác động 2 mặt trên đây của FDI cần được các cấp nhận thức đầy đủ, ghi nhận, theo dõi để có thể có những giải pháp xử lý kịp thời và hiệu quả, bảo đảm lợi ích của Nhà nước và của các nhà đầu tư FDI chân chính, làm ăn đứng đắn, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh.[/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Trong thời gian tới, trên cơ sở tăng cường năng lực nội sinh của nền kinh tế quốc gia, thúc đẩy phát triển công nghiệp phụ trợ trong nước, cần thúc đẩy và tận dụng được việc hấp thu chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý (cả trực tiếp và gián tiếp), thúc đẩy mở mang thị trường cả trong và ngoài nước, tạo ra sự lan tỏa mạnh và tích cực cuả khu vực FDI trong các lĩnh vực lao động (đào tạo nguồn nhân lực), chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường, bảo vệ môi trường.[/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Đặc biệt, cần tăng cường quản lý Nhà nước, nhất là vai trò bảo đảm lợi ích quốc gia của các cấp ngành Trung ương, khắc phục tình trạng chia cắt, thiếu phối hợp và sự đồng bộ trong quản lý, các cơ quan quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường…để nâng cao chất lượng khu vực FDI theo hướng phát triển bền vững.[/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Cần nhấn mạnh rằng, Chiến lược FDI cần mang tính Quốc gia, không nên để tình trạng mỗi tỉnh, mỗi địa phương có kế hoạch FDI của riêng mình, vì lợi ích cục bộ và ngắn hạn, dẫn tới tình trạng nguồn vốn FDI được phân bổ và sử dụng kém hiệu quả. [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Cần sớm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để đưa đầu tư nước ngoài vào thực hiện theo hình thức Công -Tư kết hợp (PPP – Public Private Partnership), với mục tiêu thu hút FDI vào những ngành, lĩnh vực mà phía Việt Nam chưa làm được Điều này, đến lượt nó, yêu cầu Việt Nam phải đẩy mạnh việc phát triển khu vực tư nhân năng động, có khả năng hấp thụ công nghệ và kinh nghiệm quản lý và tích hợp vào hệ thống cung ứng rộng lớn hơn, trên cơ sở cải thiện nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ sở hạ tầng, hệ thống hành chính hiệu quả. Nếu các doanh nghiệp tư nhân không sớm trở thành những nhà cung ứng đáng tin cậy cho các doanh nghiệp FDI thì hệ quả có thể là tốc độ tăng trưởng của cả hai khu vực này đều bị suy giảm. [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Việc trở thành các nhà cung ứng tại chỗ cho các doanh nghiệp nước ngoài sẽ giúp các doanh nghiệp tư nhân kết nối được vào mạng lưới cung ứng toàn cầu, đồng thời, có cơ hội được làm việc với những tiêu chuẩn chất lượng và môi trường kinh doanh quốc tế. Đồng thời, sự tồn tại của một mạng lưới dầy đặc các nhà cung ứng địa phương cũng là một nhân tố thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Tóm lại, cần tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam; thu hút FDI với mục tiêu quan trọng nhất không phải là số lượng vốn thu nhận được, mà phải là hài hòa hiệu quả kinh tế- xã hội-môi trường, hài hòa lợi ích của nước chủ nhà với lợi ích của nhà đầu tư[/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    5 lợi thế của thị trường Việt Nam
    "Việt Nam có 5 lợi thế mà các nhà đầu tư có thể xem xét đầu tư.
    Thứ nhất là môi trường kinh tế thuận lợi. Năm 2007 , FDI tăng gần 70% so với 2006 đạt 20,3 tỉ USD. Một trong những lợi thế để đạt được thành tích trên, đó là chính sách và luật lệ thu hút FDI.
    Việt Nam tham gia WTO đã thu hút sự chú ý vào Việt Nam. Ngay như Công ty Đình Vũ, năm 2006 chỉ có 13 nhà đầu tư với 120 triệu USD thì năm 2007 chúng tôi đã có 24 nhà đầu tư với vốn đầu tư 400 triệu USD. Hiện nay, chúng tôi đang đàm phán với một trong năm công ty lớn nhất thế giới. Khi họ đầu tư vào Đình Vũ sẽ thu hút các nhà đầu tư khác.
    Thứ hai là quy hoạch vùng, đặc biệt là quy hoạch khu công nghiệp của Việt Nam hiện rất tốt; đưa ra nhiều khu công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp là một công cụ tốt đối với họ, mọi thứ đều có sẵn ở đó, chính sách một cửa, sẵn điện, đất. Các nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng ký được hợp đồng, đỡ nhức đầu. Nếu đầu tư ra ngoài khu công nghiệp sẽ phức tạp hơn.
    May mắn cho chúng tôi, Đình Vũ có vị trí tốt, chúng tôi tập trung vào ngành hoá dầu, công nghiệp nặng. Ngoài ra, miễn thuế, giảm thuế cũng là lợi thế, điều kiện dễ dàng hơn về thủ tục hành chính trong khu công nghiệp. Nhưng nếu chúng ta không kết nối với các nước để thúc đẩy xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư có thể xuất khẩu, nhập khẩu thì sẽ đánh mất dần tính hấp dẫn của khu công nghiệp.
    Thứ ba, điều quan trọng là hạ tầng cơ sở, các tiện ích đem lại cho nhà đầu tư. Phải ghi nhận rằng đã có những cải thiện ở Việt Nam, Việt Nam đang xử lí những vấn đề này như xây cầu, đường rất nhiều ở Hà Nội và Tp.HCM. Nhìn vào quy hoạch của Chính phủ Việt Nam, kế hoạch xây dựng 30 cảng biển trong vòng 20 năm tới có thể làm được vì Việt Nam có bờ biển dài.
    Một vấn đề khác tôi muốn nói đến là nguồn nhân lực. Đây là một lợi thế của Việt Nam. Nhân lực Việt Nam ham học hỏi, chăm chỉ, và có tâm lí tốt. Các nhà đầu tư nước ngoài khi đến cũng rất thích thú. Tuy nhiên, cũng có vấn đề đặt ra là thiếu các lao động có kỹ năng. Dó đó Việt Nam cần đầu tư hơn nữa vào trường đào tạo nghề, trường đại học để đào tạo ra các nhà quản lí.
    Vấn đề cuối cùng là khuôn khổ pháp lý, thủ tục hành chính tại Việt Nam, tôi nghĩ cần cải thiện hơn nữa, tất nhiên cũng đã có những thay đổi về Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp nhưng vẫn còn có khoảng trống gây khó khăn cho nhà đầu tư.
    Ví dụ khi làm việc với Sở Môi trường liên quan đến Luật Đất đai, người ta lại giải thích Luật Đất đai không chính xác. ở đây có vấn đề luật một đường đôi khi thực hiện luật ở cấp địa phương lại một đường. Hay liên quan đến WTO, có những luật, quy chế cần phải cải tiến hơn nữa. Tuy nhiên, Việt Nam cũng đã cam kết giải quyết vấn đề này mạnh mẽ."
    Nhân lực Việt Nam rất có năng lực
    (Ông Lowell Gettman, Trưởng đại diện Khu vực Đông Nam Á, tập đoàn tài chính LLC)"Quan hệ kinh tế song phương Việt-Mỹ đã được cải thiện kể từ khi Hiệp định Thương mại song phương (BTA) được ký kết sau 6 năm đàm phán. BTA được xây dựng trên cơ sở WTO đã trở thành trụ cột quan trọng để Việt Nam là thành viên WTO. Nỗ lực bình thường hoá này đã được hiện thực khi Tổng thống Bush ký sắc lệnh về PNTR với Việt Nam vào tháng 12/2006. Khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO ngày 11/1/2007, Mỹ đã loại bỏ quota về hàng dệt may. Tháng 6/2007 hai bên cũng ký Hiệp định thương mại và đầu tư (TIFA).
    Khủng hoảng tài chính châu Á đã quá xa với chúng ta. Việt Nam hiện nay đang mong muốn có sự thành công trong việc tham gia WTO. Xuất khẩu tăng mạnh mẽ. Nền kinh tế bùng nổ. Khu vực sản xuất và dịch vụ đã giúp cho đất nước phát triển với mức độ nhanh nhất kể từ năm 1996, đạt 8,2% năm 2006 và 8,5% năm 2007; FDI nhảy từ 12 tỉ USD năm 2006 lên một con số kinh ngạc 20,3 tỉ vào năm ngoái.
    Chỉ trong một năm mà có sự nhảy vọt này là nhờ vào những nhà sản xuất hàng đầu về điện tử. Họ đã tận dụng lợi thế về giá nhân công rẻ của Việt Nam. Việt Nam đang trở thành địa chỉ đầu tư mới trên thế giới. Chính phủ tiếp tục cam kết mạnh mẽ cải cách kinh tế, tăng trưởng công nghiệp, khu vực sản xuất đang thực hiện tốt.
    Việt Nam cũng trở thành nơi nổi tiếng cho khách du lịch nước ngoài. Tất nhiên cũng có những thách thức mà Việt Nam gặp phải trong những năm tới. Đó là những tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đối với vấn đề y tế, sức khoẻ, đào tạo giáo dục, đô thị hoá...
    Việt Nam có dân số trẻ, 58% dân số Việt Nam dưới 30 tuổi. Đến năm 2020, Việt Nam sẽ vượt qua Nhật Bản để trở thành nước đông dân thứ 4 ở châu Á. Lực lượng trung lưu ở thành thị cũng nổi lên. Như vậy, chúng ta thấy người Việt Nam đang rất lạc quan tin tưởng vào tương lai. Hơn thế nữa, người Việt Nam có kiến thức, rất có năng lực để tiếp cận với công nghệ mới.
    Tuy nhiên, hạ tầng cơ sở đóng vai trò rất quan trọng. Do đó, chúng ta phải có cơ sở hạ tầng được xây dựng trên cơ sở sử dụng những công nghệ tiên tiến nhất.
    Để hỗ trợ cho cơ quan cấp trung ương và địa phương, những doanh nghiệp nhà nước và tư nhân chúng tôi đã đến Việt Nam, đại diện cho quỹ tài chính LLC của Mỹ ở Đông Nam Á. Chúng tôi cung cấp vốn, các khoản vay cho các công ty đầu tư vào những thị trường mới nổi, hỗ trợ cho các công ty đầu tư vào đất đai, xây dựng nhà máy, kể cả trong thị trường chứng khoán."

    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Một số thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút vốn FDI từ Các công ty xuyên quốc gia (TNCs) vào Việt Nam[/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    Các công ty xuyên quốc gia (TNCs) ngày càng đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế toàn cầu và của từng quốc gia. Với việc sở hữu 1/3 tài sản thế giới, các TNCs luôn là mục tiêu thu hút và săn đuổi của các quốc gia trên thế giới.[FONT=&quot][/FONT]
    Với thế mạnh về vốn, công nghệ và năng lực quản lý, khi đầu tư vào Việt Nam các TNCs đã có những đóng góp to lớn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước như: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, gia tăng nguồn vốn cho đầu tư và phát triển, chuyển giao công nghệ tiên tiến, giải quyết công ăn việc làm và nâng cao trình độ cho lực lượng lao động….. Bên cạnh những tác động tích cực đó thì trong thực tế tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp (FDI) từ các TNCs vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và hạn chế như: mất cân đối trong cơ cấu đầu tư giữa các ngành, các vùng và các đối tác, sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng vốn FDI của TNCs trong tổng vốn FDI chưa cao….
    [FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]1. Một số thuận lợi[/FONT][FONT=&quot][/FONT]

    [FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]* Việt nam đã ký các cam kết liên quan đến đầu tư nước ngoài[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    Việt Nam đã ký các hiệp định song phương và đa phương về đầu tư nước ngoài như: Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS), hiệp định đầu tư Việt Nam - Nhật Bản, hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN, hiệp định giữa Việt Nam và Bulgaria về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, hiệp định khung về quan hệ Việt Nam - Uỷ ban Châu Âu (EC), hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan (CEPT), Hiệp định chung về thương mại và dịch vụ (GAT), hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ….. Trong những cam kết đó đặc biệt phải kể đến là hiệp định thương mại tự do của WTO.
    Các hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư được dựa trên các nguyên tắc:
    [FONT=&quot]- Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích đầu tư của bên ký kết bằng việc chấp nhận đầu tư đó trên nguyên tắc công bằng, thoả đáng, không gây phương hại bằng biện pháp bất hợp lý và phân biệt đối xử.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]- Không trưng thu, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư bằng các biện pháp hành chính, trừ trường hợp vì mục đích công cộng thì tuân thủ phương châm không phân biệt đối xẻ và bồi thường nhanh chóng, đầy đủ theo đúng giá thị trường, phù hợp với thủ tục luật định.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]- Đảm bảo quyền chuyển vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp khác của nhà đầu tư về nước theo nguyên tắc “không chậm trễ và bằng đồng tiền tự do chuyển đổi”[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]- Công nhận quyền của nhà đầu tư trong việc đưa vụ tranh chấp với cơ quan nhà nước ra toà hành chính, trọng tài hoặc bất kỳ cơ chế giải quyết tranh chấp nào do nhà đầu tư lựa chọn. [/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]* Môi trường xã hội và chính trị ổn định[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Sự ổn định về chính trị và xã hội là yêu cầu đầu tiên quan trọng nhất, quyết định đối với việc thu hút các TNCs. Một quốc gia có môi trường chính trị ổn định thì các nhà đầu tư mới yêu tâm đầu tư. Nếu môi trường không ổn định, thường xuyên có bạo loạn thì khó có thể bảo toàn vốn cũng như không thể tiến hành sản xuất kinh doanh để sinh lời.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước, nền chính trị xã hội của nước ta luôn ổn định. Theo đánh giá của các TNCs thì Việt Nam được coi là nước có sự ổn định về chính trị và xã hội đặc biệt cao, không tiềm ẩn xung đột về tôn giáo và sắc tộc. Đó là điều kiện cơ bản để đảm bảo cho sự phát triển của kinh tế đối ngoại, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài nói chung và các TNCs nói riêng.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]* Đường lối đối ngoại mở rộng và tích cực[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Cùng với sự ổn đinh về chính trị-xã hội , Việt Nam có đường lối đối ngoại mở rộng, đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược mở cửa hướng về xuất khẩu, mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư nước ngoài.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Với phương châm “Việt nam muốn làm bạn và đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế” nước ta đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình thích hợp và thực hiện đúng các cam kết quốc tế trong quan hệ đa phương và song phương. Việt Nam đã là thành viên thứ 7 của ASEAN từ ngày 28/7/1995, gia nhập APEC tháng 11/1998, là thành viên đầu tiên của ASEM, là thành viên của WTO từ ngày 7/11/2006.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Hiện nay, chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 nước, quan hệ buôn bán với hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ và tiếp nhận đầu tư của gần 80 quốc gia. Chính việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cần thiết và thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài của các TNCs.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]* Có những lợi thế so sánh[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Việt Nam có điều kiện tự nhiên và trí địa lý đặc biệt thuận lợi. Nằm ở vị trí trung tâm của vùng Đông Nam Á. Các tuyến đường hàng không và hàng hải trên thế giới đều rất gần Việt Nam, tạo điều kiện cho giao thương buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới. Mặt khác, Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng đa dạng và đứng thứ 7 trong số 15 quốc gia giầu tài nguyên nhất thế giới. Người lao động Việt Nam rất sáng tạo trong công việc[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Tóm lại, những lợi thế của Việt Nam sẽ là điều kiện để các TNCs đầu tư khai thác, mở rộng thị trường, tìm kiếm lợi nhuận cao. Vấn đề là chúng ta phải biết lựa chọn các nhà đầu tư thực sự có tiềm lực, muốn làm ăn lâu dài. Đồng thời Việt Nam cần có chính sách mềm dẻo và khôn khéo để vừa thu hút các TNCs vừa đảm bảo khai thác có hiệu quả nhữg lợi thế của mình theo nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền và hai bên cùng có lợi.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]2. Một số khó khăn trong việc thu hút vốn FDI từ các TNCs[/FONT][FONT=&quot][/FONT]

    [FONT=&quot]Bên cạnh những mặt thuận lợi thì thực tế thu hút vốn FDI nói chung và vốn FDI từ cá TNCs nói riêng còn gặp rất nhiều khó khăn, trong đó một số vấn đề khó khăn đặc biệt phải kể đến nhu sau:[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]* Nền kinh tế thị trường còn sơ khai[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Hơn 20 năm qua nền kinh tế của Việt Nam đã thành công trong việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường của Việt Nam còn rất sơ khai. Tính chất sơ khai được biểu hiện ở những khía cạnh như:[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Thị trường hàng hoá dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện tượng tiêu cực (hàng giả, hàng lậu, hàng nhái nhãn hiệu làm rối loạn thị trường).[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Thị trường hàng hoá sức lao động mới manh nha. Một số trung tâm giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhưng đã nảy sinh nhiều hiện tượng khủng hoảng. Nét nổi bật của thị trường này là sức cung về lao động lành nghề nhỏ hơn rất nhiều so với mức cầu.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Thị trường tiền tệ và thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều trắc trở. Rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân rất thiếu vốn nhưng không vay được vì vướng về thủ tục. Trong khi nhiều ngân hàng thương mại lại không thể cho vay nên để dư nợ quá hạn đến mức báo động. Thị trường chứng khoán đã đi vào hoạt động nhưng vẫn còn thiếu “hàng hoá” để mua bán và chưa được kiểm soát chặt chẽ.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Trình độ sơ khai của nền kinh tế thị trường của Việt Nam chưa đủ đảm bảo cho một môi trường đầu tư thuận lợi, chưa thực sự có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với các TNCs. Sự yếu kém này đang đặt ra thách thức lớn đối với chính sách thu hút TNCs của Việt Nam.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]* Năng lực của đối tác Việt Nam còn nhiều hạn chế[/FONT][FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Các đối tác Việt Nam hiện nay vẫn còn chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước (chiếm 98%). Trên thực tế trình độ năng lực của các doanh nghiệp này còn nhiều hạn chế và yếu kém. Theo kết quả điều tra của viện Nghiên cứu kinh tế trung ương và Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật bản cho thấy Phần lớn các doanh nghiệp nước ta đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình của thế giới từ 2 - 3 thế hệ. 80% - 90% công nghệ nước ta đang sử dụng là công nghệ ngoại nhập. Có 76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ 1950 - 1960, 75% số thiết bị đã hết khấu hao, 50% là đồ tân trang. Rất nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang sử dụng máy móc, thiết bị do các doanh nghiệp nước ngoài đã thải bỏ. Tính chung cho các doanh nghiệp, mức độ thiết bị hiện đại chỉ có 10%, trung bình 38% lạc hậu và rất lạc hậu 52%. Đặc biệt ở khu vực sản xuất nhỏ, thiết bị ở mức lạc hậu và rất lạc hậu chiếm 75%. Trong khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư đổi mới công nghệ ớ mức thấp, chi phí chỉ khoảng 0,2 - 0,3% doanh thu, so với mức 5% ở ấn Độ hay 10% ở Hàn Quốc. Theo đánh giá của Bộ KH&CN thì đổi mới công nghệ thuộc loại năng lực yếu nhất của các doanh nghiệp Việt Nam.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    Sự lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp và không ổn định làm cho doanh nghiệp khó khăn trong việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh, hạn chế khả năng cạnh tranh bằng giá (giá thành các sản phẩm trong nước cao hơn các sản phẩm nhập khẩu từ 20% - 40%).
    [FONT=&quot]Các hoạt động R&D chưa thực sự được các công ty quan tâm một cách thích đáng. Phần lớn chỉ giành một phần kinh phí rất hạn hẹp (dưới 0.2% doanh thu) cho hoạt động này. Công tác nghiên cứu thị trường còn rât yếu kém. Theo số liệu của Tổng Cục thống kê, trong 1 cuộc điều tra với 175 doanh nghiệp thì có 16% tiến hành nghiên cứu thường xuyên, 84% không thường xuyên. Chưa đầy 10% tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Với quy mô còn nhỏ bé, lại yếu kém về năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp Việt Nam chưa trở thành các đối tác thực sự tin cậy và ngang tầm để các TNCs tin tưởng đặt quan hệ làm ăn lâu dài. Đây cũng là khó khăn trở ngại rất lớn mà chúng ta cần phấn đấu để nhanh chóng vượt qua.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]* Thể chế và luật pháp còn nhiều nhược điểm[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    Trong những thập kỷ vừa qua, Nhà nước đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc xây dựng hệ thống pháp luật. Tuy vậy, hệ thống luật pháp của Việt Nam vẫn còn tồn tại một số nhược điểm sau:
    [FONT=&quot]- Tính minh bạch, nhất quán và ổn định của của luật pháp là nhược điểm lớn nhất, đồng thời cũng là đòi hỏi của nhà đầu tư nước ngoài. Chính sự thiều minh bạch của luật pháp đã tạo ra những kẽ hở cho tệ nạn nhũng nhiễu, lộng quyền và gây phiền hà với các nhà đầu tư. Tình trạng không nhất quán và không ổn định của luật pháp kéo theo những thay đổi khó lường trước đối với doanh nghiệp và làm cho một số nhà đầu tư không thể thực hiện được những dự tính ban đầu của mình.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]- Các văn bản quy phạm pháp luật thiếu tính nhất quán về nội dung và thời hiệu thi hành. Nhiều nội dung còn dừng lại ở mức chung chung chưa có thông tư hướng dẫn cụ thể. Sự mâu thuẫn và chồng chéo giữa các luật với nhau, giữa luật và pháp lệnh, nghị định, thông tư đã làm cho các đối tượng thi hành luật gặp nhiều khó khăn, đồng thời cũng chính là kẽ hở để các tổ chức và cá nhân lách luật trong các hoạt động không hợp pháp.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]- Tình trạng phép vua thua lệ làng là khá phổ biến trong việc một số cơ quan trung ương và chính quỳên địa phương tự ý ban hành các văn bản trái với luật hoặc không thi hành luật.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Hiện tại thì hệ thống luật của Việt Nam còn nhiều mẫu thuẫn và chưa phù hợp với các cam kết quốc tế đã tham gia. Yêu cầu này đã được đặt ra cách đây nhiều năm song nhiệm vụ sửa đổi này tiến hành rất chậm so với tiến độ đặt ra.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]* Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa cao[/FONT][FONT=&quot].[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Kết cấu hạ tầng của Việt Nam chưa phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế về chi phí và chất lượng. Mặc dù hạ tầng cơ sở đã được cải thiện trong những năm qua nhưng khả năng sẵn có và chất lượng kết cấu của Việt Nam vẫn dưới mức trung bình trong khu vực. Theo kết quả điều tra do Viện Nghiên cứu phát triển Đức (GDI) tiến hành cho thấy hơn 2/3 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải dùng đường bộ để vận tải hàng hoá của mình. Hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài được phỏng vấn đều chì trích hệ thống vận tải nghèo nàn là một trở ngại lớn trong kinh doanh. Đồng thời họ còn cho biết, chi phí vận tải của Việt Nam còn cao hơn nhiều so với bình quân chung trong khu vực và hầu hết các nước quanh vùng. Chẳng hạn giá vận chuyển một Container 40feet từ Việt Nam đi Nhật Bản là 1500 USD, gấp 2 lần so với Malaysia, cao hơn 500USD so với Philipin, 600USD so với Ấn Độ, 200USD so với từ Thái Lan. Theo đánh giá của UNDP thì mật độ đường giao thông /km của Việt Nam chỉ bằng 1% mức trung bình của thế giới, tốc độ truyền thông trung bình của Việt Nam chậm hơn thế giới 30 lần.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Hầu hết các dự án kết cấu hạ tầng sử dụng nhiều vốn. Cho đến nay, đầu tư vào kết cấu hạ tầng chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, bao gồm viện trợ ODA và các khoản vay ưu đãi. Sự tham gia của khối tư nhân vào xây dựng kết cấu hạ tầng vẫn còn nhiều hạn chế và chủ yếu là theo hình thức xây dựng-kinh doanh-chuyển giao trong lĩnh vực cung cấp điện, nước, viễn thông. Quản lý và kinh doanh kết cấu hạ tầng tập trung vào một số ít công ty nhà nước. Điều này dẫn đến thiếu tính cạnh tranh, hoạt động kinh doanh không hiệu qủa.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    Tóm lại, kể từ khi Việt Nam ban hành Luật Đầu tư Nước ngoài thì con đường để các TNCs đầu tư vào Việt Nam đã được khai thông. Việt Nam đã đạt được một số kết quả nhất định trong việc thu hút vốn FDI về tổng số vốn đầu tư, số dự án, số lượng nhà đầu tư. Nguồn vốn FDI này cũng có tác động rất lớn đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều nguyên nhân khiến cho môi trường đầu tư trở nên kém hấp dẫn. Để tăng cường thu hút vốn FDI từ các TNCs Việt Nam cần có những giải pháp đồng bộ và nhất quán.
    Biên tập và tổng hợp từ nguồn "Công trình NCKH Trường ĐHNT Hà Nội năm 2007."
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Năm 2012 đặt mục tiêu thu hút khoảng 17 tỷ USD vốn FDI [/FONT]
    [FONT=&quot]Thứ năm, 06-10-2011 | 08:25:17 GMT+7[/FONT]
    [FONT=&quot]Bản in[/FONT]
    [FONT=&quot]Email[/FONT]
    [FONT=&quot]Một tín hiệu tích cực đối với dòng vốn FDI đó là, các dự án trong lĩnh vực bất động sản, dịch vụ đã giảm đi đáng kể, thay vào đó là các dự án trong lĩnh vực công nghiệp, chế tạo. [/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]9 tháng đầu năm 2011, Việt Nam thu hút được 9,89 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, bằng 72% so với cùng kỳ, và rất có thể Việt Nam sẽ không đạt được mục tiêu thu hút khoảng 20 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài trong năm 2011.[/FONT]
    [FONT=&quot]Trước tính hình đó, nhiều chuyên gia cho rằng môi trường đầu tư tại Việt Nam đã kém hấp dẫn, hoặc Việt Nam đang thiếu sự liên kết trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài… Để làm rõ hơn vấn đề này, phóng viên đã có cuộc trao đổi với ông Đỗ Nhất Hoàng - Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài.[/FONT]
    [FONT=&quot]Ông đánh giá như thế nào về dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam trong 9 tháng đầu năm?[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Theo kết quả của 9 tháng đầu năm thì đúng là dòng vốn FDI vào Việt Nam đã có dấu hiệu chững lại, vì thế từ nay đến cuối năm có khả năng chúng ta sẽ không đạt được mục tiêu thu hút 20 tỷ USD vốn FDI như đã đặt ra ban đầu.[/FONT]
    [FONT=&quot]Tuy nhiên, không vì thế mà chúng ta có cái nhìn thiếu lạc quan về dòng vốn FDI vào Việt Nam trong năm 2011. Bởi mặc dù vốn đăng ký chỉ đạt 72% so với cùng kỳ, nhưng vốn giải ngân lại tăng 2% so với cùng kỳ, điều này chứng tỏ rằng dòng vốn FDI vào Việt Nam đang đi đúng hướng và ngày càng chất lượng hơn. Các dự án FDI vào Việt Nam trong 9 tháng qua cũng là những dự án có đủ tiềm lực và khả năng thực hiện.[/FONT]
    [FONT=&quot]Một tín hiệu tích cực nữa đối với dòng vốn FDI đó là, các dự án trong lĩnh vực bất động sản, dịch vụ đã giảm đi đáng kể, thay vào đó là các dự án trong lĩnh vực công nghiệp, chế tạo luôn đứng ở mức cao, chiếm đến 50% tổng dự án đăng ký. Đây mới chính là con số bền vững, và đáng được quan tâm.[/FONT]
    [FONT=&quot]Nhiều ý kiến cho rằng môi trường đầu tư tại Việt Nam đã bắt đầu kém hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài, do cơ sở hạ tầng, và chất lượng nguồn nhân lực chưa đủ “tầm” để đáp ứng, ông nghĩ sao về nhận định này?[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Về quan điểm này Cục Đầu tư nước ngoài và các bộ ngành liên quan cũng đang xem xét thì thấy rằng điều đó là chưa đúng. Vì trên thực tế thời gian vừa qua vẫn có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến tìm hiểu môi trường đầu tư tại Việt Nam trong một số lĩnh vực công nghệ cao như sản xuất pin năng lượng mặt trời và các nhà đầu tư Nhật Bản cũng rất quan tâm đến những lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, cơ sở hạ tầng,… Điều đó cho thấy môi trường đầu tư tại Việt Nam vẫn hấp dẫn các nhà đầu tư.[/FONT]
    [FONT=&quot]Tuy nhiên, thời gian qua tình hình thu hút đầu tư vào Việt Nam vẫn chưa có sự cải thiện là do các nhà đầu tư họ cần thêm một thời gian, quá trình để chuẩn bị. Và chúng tôi vẫn tin tưởng rằng trong năm tới tình hình thu hút FDI vào Việt Nam sẽ được cải thiện.[/FONT]
    [FONT=&quot]Vừa qua Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 1617/CT-TTg về việc tăng cường thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới. Cục Đầu tư nước ngoài sẽ làm gì để thực hiện Chỉ thị này, thưa ông?[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Hiện chúng tôi đang tiến hành thanh tra, kiểm tra các dự án FDI liên quan đến lĩnh vực bất động sản. Qua đó, nếu dự án nào không đủ khả năng, hoặc không hiệu quả sẽ bị rút giấy phép đầu tư hoặc đề xuất các cơ quan liên quan can thiệp. Một số dự án chưa được triển khai do nhà đầu tư có những lý do chính đáng sẽ được các cơ quan chức năng xem xét và tìm cách tháo gỡ. Ngoài ra, để đảm bảo an ninh năng lượng, thời gian tới chúng tôi cũng lên kế hoạch rà soát lại các dự án FDI liên quan đến các lĩnh vực sắt thép, xi măng, và có biện pháp chấn chỉnh, vì đây là những dự án tiêu tốn nhiều năng lượng.[/FONT]
    [FONT=&quot]Xin ông cho biết kế hoạch thu hút và giải ngân nguồn vốn FDI năm 2012?[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Căn cứ vào tình hình thu hút vốn FDI năm 2011, năm 2012 chúng tôi đặt mục tiêu thu hút khoảng 17 tỷ USD vốn FDI, và số vốn giải ngân là khoảng từ 9-11 tỷ USD./.[/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Trong 9 tháng đầu năm, Việt Nam đã thu hút được 9,89 tỉ USD vốn FDI, bằng 72% so với cùng kỳ năm ngoái. Năm nay, dường như Việt Nam sẽ không hoàn thành được mục tiêu là thu hút được 20 tỉ USD vốn FDI.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Nhiều chuyên gia cho rằng, phải đối mặt với tình trạng trên là do môi trường đầu tư của Việt Nam hiện nay kém hấp dẫn, hoặc là Việt Nam đang thiếu những liên kết trong thu hút đầu tư.

    Trong 9 tháng đầu năm, dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam đang có dấu hiệu chững lại. Vì vậy từ nay đến cuối năm, Việt Nam sẽ không thể hoàn thành được mục tiêu là thu hút được khoảng 20 tỉ USD.[/FONT]
    [FONT=&quot]Tuy nhiên, vốn giải ngân FDI trong 9 tháng đầu năm lại tăng khoảng 2%. Điều này cho thấy dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam đang đi đúng hướng và đạt được chất lượng cao hơn. Các dự án FDI tại Việt Nam trong 9 tháng đầu năm đều đủ tiềm năng và khả năng thực hiện.

    Đặc biệt, các dự án FDI trong lĩnh vực bất động sản và dịch vụ đã giảm đáng kể, thay vào đó là các dự án tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và chế tạo với tỉ lệ chiếm đến trên 50% số các dự án mới đăng ký.[/FONT]
    [FONT=&quot]Dựa trên tình hình thu hút vốn đầu tư FDI năm 2011, mục tiêu của Việt Nam đạt được có khả năng ở mức 17 tỉ USD vốn FDI và vốn giải ngân vào khoảng 9-10 tỉ USD.

    (ASEM)[/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
  3. docugiacao

    docugiacao Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    24/12/2009
    Bài viết:
    1.165
    Đã được thích:
    44
    có đây còn mới call nhé đang cần tiền . có bao da tuyet đẹp ạ
  4. h0k_sau_rang123

    h0k_sau_rang123 Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    13/12/2010
    Bài viết:
    9.397
    Đã được thích:
    788
    [FONT=&quot]9 tháng năm 2011, ngành công nghiệp thu hút FDI nhiều nhất[/FONT]

    [FONT=&quot]3:00 PM, 26/09/2011[/FONT]
    [FONT=&quot](Chinhphu.vn) - Trong các ngành kinh tế thu hút vốn đầu tư nước ngoài của 9 tháng đầu năm nay, tổng số vốn đăng ký và cấp mới ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có số vốn đăng ký lớn nhất (4,91 tỷ USD chiếm gần một nửa số vốn đầu tư FDI). [/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) vào Việt Nam từ đầu năm đến ngày 22/9 đạt trên 9,9 tỷ USD, bằng 72,1% cùng kỳ năm 2010. Vốn thực hiện 9ước tính đạt 8,2 tỷ USD, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước.
    Trong các ngành kinh tế thu hút vốn đầu tư nước ngoài của 9 tháng đầu năm nay, tổng số vốn đăng ký và cấp mới ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có số vốn đăng ký lớn nhất (4,91 tỷ USD chiếm gần một nửa số vốn đầu tư FDI).
    Tiếp đến là ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí chiếm hơn 2,5 tỷ USD và thứ 3 là ngành xây dựng chiếm hơn 689 triệu USD.
    Xét theo địa phương, Hải Dương dẫn đầu về vốn đăng ký (2,54 tỷ USD), tiếp đó là Thành phố ************** với gần 1,73 tỷ USD, thứ 3 là Đồng Nai với hơn 640 triệu USD.
    Trong 9 tháng qua, Hồng Kông (Trung Quốc) là nhà đầu tư lớn nhất với số vốn hơn 2,9 tỷ USD, tiếp đến là Singapore hơn 1,5 tỷ USD, Nhật Bản là 927 triệu USD.
    Ngày 23/9, Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO), Tổng cục Thống kê và Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố Báo cáo sơ bộ về Đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp Việt Nam 2010 khảo sát điều tra trên 9 tỉnh có thu hút vốn FDI lớn. Theo báo cáo, dù bối cảnh kinh tế thế giới khó khăn, nhưng việc thu hút nguồn vốn FDI của Việt Nam trong thời gian tới hứa hẹn những triển vọng mới khi 8% doanh nghiệp FDI có kế hoạch mở rộng hoạt động tại Việt Nam.
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Việt Nam đánh mất cơ hội thu hút FDI[/FONT]

    Hạ chỉ tiêu
    Một địa phương có nhiều lợi thế trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong nhiều năm qua như tỉnh Đồng Nai gần đây đã quyết định hạ chỉ tiêu thu hút vốn FDI từ 1,5 -1,7 tỉ đô la Mỹ xuống còn 850 triệu đô la Mỹ. Điều đó cho thấy tình hình thu hút đầu tư nguồn vốn này đang rất khó khăn. Tình hình không chỉ diễn ra đối với tỉnh Đồng Nai mà nhiều địa phương khác cũng cho hay thu hút nguồn vốn FDI đang giảm sút nhiều.
    Đại diện một công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp lớn của tỉnh Bình Dương – nơi vốn thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài cao trong nhiều năm liền cũng than phiền rằng tình hình quá khó khăn. Khó khăn này theo một số địa phương không chỉ là nguyên nhân chung của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến các nhà đầu tư nước ngoài thu hẹp sản xuất, cắt giảm đầu tư… mà là còn ở chính sách thu hút đầu tư chưa được hấp dẫn trong bối cảnh cạnh tranh thu hút nguồn vốn này ngày càng gay gắt, thậm chí chính sách thu hút đầu tư còn giảm hơn so với trong khu vực.
    Các địa phương như Đồng Nai, Bình Dương, Long An… nguồn vốn đầu tư nước ngoài thông thường là nguồn vốn của khu vực sản xuất tập trung vào các khu công nghiệp bởi được quy hoạch và hạ tầng tốt. Tuy nhiên, theo một số công ty phát triển hạ tầng thì các chính sách ưu đãi đầu tư trong khu công nghiệp – khu chế xuất không còn nữa đã mất đi lợi thế thu hút đầu tư.
    Đại diện Cơ quan Xúc tiến đầu tư Nhật Bản khẳng định, việc Việt Nam bãi bỏ các ưu đãi về thuế đối với các nhà đầu tư vào khu công nghiệp là hết sức bất lợi cho khách hàng tiềm năng nước ngoài.
    Khi một công ty chuẩn bị đầu tư ra nước ngoài, họ sẽ tìm hiểu môi trường đầu tư của cả khu vực, chứ không phải chỉ là một nước. Điều mà các doanh nghiệp quan tâm là giá thuê đất, nhân công rẻ, thị trường lớn… và một yếu tố quan trọng nữa là chính sách ưu đãi về thuế. Nhưng Nghị định số 124/2008/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời, trong đó khu công nghiệp, khu chế xuất không được liệt vào đối tượng được hưởng ưu đãi thuế, điều này rất có thể, các nhà đầu tư sẽ không chọn Việt Nam.
    Theo các nhà đầu tư, vấn đề hiện nay của Việt Nam không phải là cạnh tranh trong nước, mà là phải cạnh tranh với các nước xung quanh. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của khu vực và toàn cầu, nếu Việt Nam vẫn áp dụng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp như hiện nay, thì sẽ hết sức khó khăn để thu hút đầu tư. Nhiều công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp cũng cho biết việc thu hút đầu tư của họ hết sức bi đát.
    Chưa thể có một câu trả lời chung nhất, song Vụ Quản lý các khu kinh tế (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong các báo cáo trong thời gian khoảng 2 năm trở lại đây đều thừa nhận rằng, đã có những khó khăn nhất định trong việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất kể từ khi các dự án đầu tư vào khu vực này không còn được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.
    Và lỡ cơ hội
    Đối với tập đoàn Bosch của Đức trong những năm qua, Việt Nam đã vươn lên nhanh chóng như một trung tâm sản xuất và nghiên cứu phát triển của Bosch ở Đông Nam Á. Ngoài nhà máy sản xuất các hệ thống xăng tại Đồng Nai, tập đoàn Bosch cũng đã đưa trung tâm kỹ thuật và phần mềm đầu tiên ở Đông Nam Á vào hoạt động. Mới đây tập đoàn này còn quyết định tăng vốn đầu tư tại nhà máy 73 triệu đô la Mỹ lên 132,6 triệu đô la Mỹ vào năm 2015.
    Tuy nhiên, so với Malaysia, nguồn vốn này của Bosch ở Việt Nam vẫn còn quá khiêm tốn. Bởi sắp tới đây, Bosch sẽ có nhà máy sản xuất pin năng lượng mặt trời tại bang Penang ở Malaysia, với số vốn đầu tư lên đến gần 800 triệu đô la Mỹ. Việc đầu tư xây dựng nhà máy này được cho là một trong những đầu tư nước ngoài lớn nhất từng được thực hiện bởi Robert Bosch, để tiếp tục đẩy mạnh chiến lược toàn cầu của công ty với sự hiện diện và kinh doanh ở châu Á.
    Ông Võ Quang Huệ, Tổng giám đốc Công ty TNHH Robert Bosch Việt Nam, thấy tiếc cho Việt Nam khi đánh mất cơ hội tiếp nhận được dự án đầu tư này. Theo ông, trước đây tập đoàn Bosch phân vân lựa chọn giữa Việt Nam và Malaysia để đầu tư, nhưng cuối cùng họ đã chọn Malaysia bởi nhiều chính sách và hỗ trợ thuận lợi hơn.
    Câu chuyện bỏ lỡ cơ hội như dự án đầu tư nhà máy pin năng lượng mặt trời của Bosch theo một số đơn vị xúc tiến đầu tư trong nước không phải là ít trong thời gian qua. Không chỉ vậy, hàng loạt bất cập trong ưu đãi đầu tư cũng đã được Cục Đầu tư nước ngoài chỉ rõ. Cụ thể như các dự án đầu tư mở rộng không còn được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, trong khi trên thực tế, so với các dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng thực sự là có khả năng triển khai cao hơn, công nghệ được nâng cấp hơn. Chương trình mở rộng và tăng vốn đầu tư từ 670 triệu đô la Mỹ lên 1,5 tỉ đô la Mỹ của dự án Samsung Complex, nhưng không được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, có thể coi là một ví dụ điển hình.
    Chưa có một nghiên cứu nào đưa ra việc các doanh nghiệp FDI giảm mở rộng đầu tư là do không còn được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhưng kết quả khảo sát của Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO) được công bố gần đây cho thấy, chỉ có 8% doanh nghiệp FDI tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất có ý định mở rộng đầu tư trong vòng 3 năm tới. Con số tương ứng với doanh nghiệp nội là lên đến 30%.
    Theo nghiên cứu của UNIDO, động lực chính thôi thúc các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào công nghiệp Việt Nam là khai thác thị trường và nguồn nhân công rẻ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, họ dần nhận ra những khó khăn về trình độ nhân lực trong khi nhu cầu tiêu dùng nội địa phần nào bị ảnh hưởng bởi những khó khăn kinh tế. Tiến sĩ Brian Portelli, chuyên gia của UNIDO nhận định “Có những lợi thế cách đây 5 năm nhưng bây giờ chưa chắc đã còn đối với Việt Nam”.
    Một vấn đề khác cũng được nhiều doanh nghiệp đề cập trong bản khảo sát của UNIDO là lương của người lao động liên tục tăng trong những năm qua. Khẳng định việc nâng cao thu nhập cho cán bộ, công nhân viên là cần thiết nhưng tổ chức của Liên hợp quốc cũng khuyến cáo cơ quan quản lý cần có biện pháp để việc tăng lương đi kèm với chất lượng và năng suất lao động.
    Ngoài ra, lạm phát cao ở mức hai con số vẫn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư. Theo đại diện EuroCham, có đến 56% doanh nghiệp tham gia cuộc khảo sát trong quí 3-2011 cho rằng lạm phát ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của họ và 6% cho rằng lạm phát đang đe dọa hoạt động kinh doanh của họ.
    Ông Võ Quang Huệ của Bosch Việt Nam cho rằng Việt Nam cần cải thiện hơn nữa hạ tầng, lao động chất lượng và phát triển ngành công nghiệp phụ trợ để thu hút hơn nữa nguồn vốn đầu tư FDI./.
    [FONT=&quot] [/FONT]
    -----------------------------Tự động gộp Reply ---------------------------

    v\:-* {behavior:url(#default#VML);} o\:-* {behavior:url(#default#VML);} w\:-* {behavior:url(#default#VML);} .shape {behavior:url(#default#VML);} Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 st1\:-*{behavior:url(#ieooui) } /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} [FONT=&quot]FDI năm 2010: Kết quả và việc cần làm tiếp[/FONT]

    Mon,14/02/2011 - 11:33:35 AM[FONT=&quot] 0 1 0"/> 2 1 2"/> 3 21600 pixelWidth"/> 3 21600 pixelHeight"/> 0 0 1"/> 6 1 2"/> [​IMG][/FONT]
    Năm 2010 đã qua. Kết quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được các cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp tổng kết, công bố và để lại những dấu ấn riêng. Có thể nói, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua, kết quả thu hút về vốn FDInăm 2010 (đặc biệt là vốn đã giải ngân) là khả quan và hoạt động sản xuất - kinh doanh cũng như đóng góp từ hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDIlà tích cực, nhưng còn một số mục tiêu, định hướng đặt ra đối với FDInhư công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và nền kinh tế Việt Nam... cần được tổng kết và đánh giá kỹ hơn.
    [FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot] [/FONT]
    [​IMG] v:shapes="_x0000_i1026">
    Trong báo cáo về "Thực trạng và hiệu quả FDI 2010"của Trung tâm Nghiên cứu Đầu tư nước ngoài (CFIS Việt Nam) thuộc chương trình Hội thảo "Đánh giá môi trường kinh doanh Việt Nam 2010" do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Ngân hàng thế giới (WB) tổ chức, dựa trên các số liệu FDI 10 tháng đầu năm 2010, CFIS đã đưa ra được các dự báo kết quả FDI 2010 sát với thực tế.
    Nhìn nhận thực tế...
    Đánh giá đầu tiên của CFIS trong báo cáo trên là "Vốn thực hiện tăng. Tổng vốn đăng ký giảm". Cụ thể, 6 tháng đầu năm, cả nước mới có 438 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐT) với tổng vốn đăng ký 7,9 tỷ USD, tăng 43% so cùng kỳ năm 2009. Tuy nhiên, số vốn tăng thêm của các dự án đang hoạt động còn ít, với 121 dự án đăng ký tăng vốn đầu tư, có tổng giá trị tăng thêm khoảng 530 triệu USD. Cộng cả cấp mới và tăng vốn, FDI đăng ký vào Việt Nam 6 tháng đầu năm mới đạt 8,43 tỷ USD, chỉ bằng 80,9% so với cùng kỳ năm 2009.
    Trong khi vốn FDI thực hiện 6 tháng đầu năm đạt 5,4 tỷ USD, tăng 5,9% so cùng kỳ năm trước và đạt gần 50% mục tiêu đặt ra cho cả năm 2010; trong đó vốn nước ngoài đạt 4,32 tỷ USD. Bước sang quý III và tháng đầu của quý IV/2010, dòng FDI đăng ký lần đầu đã không còn giữ được đà tăng trưởng. Cả nước chỉ có thêm 321 dự án được cấp GCNĐT, với tổng vốn đăng ký 3,69 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2009 giảm 19,1% về số dự án và 28,8% về vốn. Sự sụt giảm về đăng ký tăng vốn từ các dự án đang hoạt động rõ rệt hơn, chỉ 89 dự án hiện có đề nghị tăng vốn, với số vốn đăng ký tăng thêm là 670 triệu USD. Như vậy, tính đến ngày 22/10/2010, tổng vốn FDI cấp mới và tăng thêm chỉ đạt 12,79 tỷ USD, giảm 41,9% so cùng kỳ năm 2009 và cách xa mục tiêu dự kiến của năm là 22 - 25 tỷ USD.
    [​IMG] v:shapes="_x0000_i1027">
    Vốn FDI đăng ký năm 2010 sẽ đạt rất thấp nếu như không có sự kiện đột biến về dự án lớn có quy mô tỷ USD (dự án khu du lịch phức hợp Nam Hội An Quảng Nam với tổng vốn đăng ký 4 tỷ USD được cấp GCNĐT vào tháng 12/2010. Cả năm vốn cấp mới và tăng thêm đạt 18,5 tỷ USD.
    Điểm sáng trong hoạt động đầu tư năm 2010 là tốc độ giải ngân FDI khá tốt. Trong 6 tháng đầu năm, các doanh nghiệp có vốn FDI đã giải ngân được 5,4 tỷ USD, và từ tháng 7 đến hết 22/10/2010 đã giải ngân thêm được 3,6 tỷ USD, đưa tổng vốn thực hiện 10 tháng đạt 9 tỷ USD, tăng 7,1% so 10 tháng đầu 2009. Trong tháng 10/2010, CFIS Việt Nam đã dự báo vốn thực hiện 2010 ước đạt 11 tỷ USD và đó cũng là kết quả cuối cùng được Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố, tăng 11% so năm 2009, trong đó vốn của các nhà đầu tư nước ngoài đạt 8 tỷ USD, tăng 9,5% so 2009 và vượt mức dự kiến cho 2010.
    Cùng với lượng kiều hối (theo đánh giá của Bộ tài chính năm 2008 đạt 7,2 tỷ USD; năm 2009: 6,7 tỷ USD và năm 2010: trên 8 tỷ USD), vốn FDI thực hiện đã tạo thành nguồn bù đắp quan trọng cho thâm hụt thương mại của Việt Nam. Vốn FDI tiếp tục chiếm tỷ trọng tương đối cao, trên 1/4 (25,8%) tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2010.
    Hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp FDI năm 2010 là tích cực, đóng góp đáng kể vào những thành tựu chung về kinh tế - xã hội. Cụ thể, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,2% so với năm 2009 và cao hơn mức tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước (14,7%). Giá trị xuất khẩu (kể cả dầu khí) đạt 38,8 tỷ USD, tăng 27,8% so năm 2009, chiếm 53,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của các nước. Kim ngạch xuất khẩu đạt 36,4 tỷ USD, tăng 39% so với năm 2009, chiếm 42,8% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Năm 2010, các doanh nghiệp FDI nộp ngân sách Nhà nước đạt 3,1 tỷ USD, tăng 26% so với năm 2009, vượt 6% so kế hoạch đề ra và đóng góp 18,4% tổng thu ngân sách nội địa, đồng thời tạo ra nhiều việc làm mới, đưa tổng số lao động trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp FDI đạt 1,9 triệu lao động, góp phần giải quyết về việc làm cho lao động Việt Nam.
    [​IMG] v:shapes="_x0000_i1028">
    Đánh giá thứ hai của CFIS Việt Nam về FDI 2010 về đầu tư theo lĩnh vực: lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo đã thu hút được sự quan tâm trở lại của các nhà đầu tư nước ngoài, sau khi tụt giảm mạnh chỉ chiếm có 13,8% với tổng vốn FDI đăng ký trong năm 2009 là 2,97 tỷ USD. Đây là lĩnh vực đầu tư truyền thống có lợi thế cạnh tranh so sánh trong sản xuất hàng xuất khẩu của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong năm 2010, lĩnh vực này dẫn đầu về số lượt dự án đăng ký mới và dự án tăng vốn đầu tư.
    Lĩnh vực sản xuất và phân phối điện năng, khí, điều hoà và cung cấp nước đã vươn tới vị trí thứ 9 trong năm 2009, trở thành lĩnh vực có quy mô vốn đăng ký lớn thứ 3 trong 2010. Lĩnh vực xây dựng với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm trên 1,7 tỷ USD, đứng thứ 4 trong bảng phân ngành vốn FDI đăng ký năm 2010.
    Tính chung cả 3 lĩnh vực nêu trên (công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất và phân phối điện năng, khí....; xây dựng), tổng vốn đăng ký trong năm 2010 đạt 9,768 tỷ USD. Như vậy, theo 3 phân ngành kinh tế lớn là công nghiệp và xây dựng; nông lâm ngư nghiệp và dịch vụ, thì trong năm 2010, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm trên 52% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực nông lâm nghiệp, thuỷ sản vẫn là lĩnh vực kém hấp dẫn nhất trong thu hút FDI, cả năm 2010 mới cấp mới cho được 11 dự án và 8 lượt dự án tăng vốn, tổng vốn đăng ký cả cấp mới và tăng vốn chỉ được 18,6 triệu USD, chưa chiếm tới 1% tổng vốn đăng ký. Tỷ lệ còn lại trong tổng vốn đăng ký 2010 chủ yếu thuộc về lĩnh vực dịch vụ.
    Năm thứ 3 liên tiếp, lĩnh vực kinh doanh bất động sản duy trì được sức hút lớn FDI với việc trong tháng cuối năm, dự án khu du lịch phức hợp Nam Hội An-Quảng Nam với quy mô vốn đăng ký 4 tỷ USD đã được cấp GCNĐT, đã làm thay đổi lớn đến phân ngành vốn FDI đăng ký trong năm 2010. Tổng vốn đầu tư đăng ký của lĩnh vực kinh doanh bất động sản đạt trên 6,8 tỷ USD, trong đó cấp mới 27 dự án và tăng vốn của 6 lượt dự án.
    Trong 2010, hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn với 799 dự án cấp mới, trong tổng số 969 dự án cấp mới, chiếm trên 82%; tiếp đến là hình thức liên doanh với 153 dự án, chiếm trên 15%.
    Về đối tác đầu tư trong 2010, các đối tác truyền thống của Việt Nam vẫn là các đối tác lớn từ Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc), sau đó là Hoa Kỳ và các nước châu Á khác. Đáng lưu ý là trong năm 2010, Trung Quốc đã đứng hàng thứ 11, sau Top10 có vốn FDI đăng ký vào Việt Nam. Tuy đứng thứ 5 trong Top10, nhưng Hoa Kỳ vẫn thể hiện xu thế là nhà đầu tư lớn tại Việt Nam (năm 2009, Hoa Kỳ là nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam, với số vốn đăng ký 9,8 tỷ USD). Nhiều tập đoàn tên tuối lớn của Hoa Kỳ như Chevron, General Elctric, ConccoPhillips, AEC, AIG, Ceaterpillar,
    -----------------------------Tự động gộp Reply ---------------------------

    v\:-* {behavior:url(#default#VML);} o\:-* {behavior:url(#default#VML);} w\:-* {behavior:url(#default#VML);} .shape {behavior:url(#default#VML);} Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 st1\:-*{behavior:url(#ieooui) } /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} CitiGroup, ExxonMobil, Ford... đã có mặt tại Việt Nam và dự báo trong tương lai, Hoa Kỳ sẽ trở thành nhà đầu tư số 1 tại Việt Nam. Đóng góp quan trọng nhất của các nhà đầu tư Hoa Kỳ là dự án Nhiệt điện Mông Dương 2 tại Quảng Ninh, tổng vốn đầu tư 2,1 tỷ USD, đầu tư theo hình thức BOT, trong đó tập đoàn AES góp 90% vốn và Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam góp 10% để thành lập Công ty Điện lực Mông Dương AES-TKV thực hiện dự án.
    Về FDI năm 2010 phân theo địa phương, với dự án khu du lịch phức hợp Nam Hội An vốn đăng ký 4 tỷ USD, Quảng Nam đứng đầu các địa phương trong cả nước về vốn FDI đăng ký. Tiếp đến là Bà Rịa - Vũng Tàu với dự án lớn Trung tâm Hội nghị triển lãm du lịch quốc tế Dragon Sea - Vũng Tàu vốn đăng ký 900 triệu USD. Sau đó là Quảng Ninh với dự án Nhiệt điện Mông Dương 2...
    Xét theo vùng thì Đông Nam bộ (bao gồm các địa phương: Tp.HCM, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Thuận, Ninh Thuận) luôn trong nhóm có nhiều địa phương trong Top10 dẫn đầu về thu hút FDI.
    0 1 0"/> 2 1 2"/> 3 21600 pixelWidth"/> 3 21600 pixelHeight"/> 0 0 1"/> 6 1 2"/> [​IMG] v:shapes="_x0000_i1025">
    ...Đánh giá tương lai
    Những số liệu thống kê có được và được công bố nêu trên cho thấy sự bất cập trong công tác quản lý Nhà nước về thống kê và báo cáo thống kê đối với hoạt động FDI: nguồn vốn FDI thực hiện là nguồn vốn thực chất được đưa vào đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong năm có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội khác, nhưng đã không được phân tích, báo cáo, thống kê và tổng hợp đầy đủ. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý điều hành nền kinh tế của Chính phủ nói chung, cũng như của các Bộ ngành, địa phương nói riêng.
    Vốn FDI đăng ký, mặc dù được thống kê đầy đủ, nhưng không đủ căn cứ để điều hành cụ thể và cũng không đủ căn cứ để tiến hành các nghiên cứu thực tế nhằm đề xuất các giải pháp, chính sách, hoặc đề xuất hoàn thiện hệ thống luật pháp chính sách hiện hành cho phù hợp với thực tiễn đầu tư và sản xuất kinh doanh liên quan đến FDI. Như chúng ta đã biết, vốn FDI đăng ký có thể thực hiện và không thực hiện (một ví dụ gần đây nhất là việc UBND tỉnh Quảng Nam rút GCNĐT của 1 siêu dự án 4,1 tỷ USD vốn đăng ký được cấp trong 2008 và mới cấp mới cho 1 siêu dự án khác trong 12/2010 với vốn đăng ký 4 tỷ USD) và vốn đăng ký chỉ mang ý nghĩa đánh giá xu hướng đầu tư, nên không thể làm căn cứ cho việc điều hành và nghiên cứu.
    Được biết, trong thực tế một số năm vừa qua, nhất là từ sau khi Chính phủ phân cấp việc quản lý toàn diện hoạt động FDI về cho chính quyền các địa phương, tuy Chính phủ và các bộ quản lý tổng hợp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính...), các Bộ chuyên ngành (Bộ Công Thương, Bộ NN&PTNN...) không dựa vào số vốn FDI đăng ký để điều hành, nhưng nhiều khi vẫn phải dùng số vốn FDI đăng ký để đề cập đến hoạt động của FDI, và có hiện tượng nhiều địa phương đã sử dụng vốn FDI để báo cáo, coi như thành tích của địa phương mình.
    Tình hình thực hiện chế độ báo cáo thống kê về tình hình hoạt động của các dự án, các doanh nghiệp có vốn FDI như hiện nay (đặc biệt là việc không phân tích được vốn thực hiện hàng năm phân theo ngành kinh tế) từ góc độ nghiên cứu, cho thấy cần sớm được khắc phục ngay, vì nếu để kéo dài thì vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động FDI sẽ rất chung, không sâu sát, do vậy sẽ không thể đề xuất được các giải pháp, chính sách hữu hiệu. KD
    -----------------------------Tự động gộp Reply ---------------------------
    [FONT=&quot]FDI 6 tháng đầu năm 2011: Điểm sáng và giải pháp cho thời gian tới (28-07-2011) TCTC Online - Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước 6 tháng đầu năm 2011 phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức của thời hậu khủng hoảng kinh tế (công nghiệp tăng trưởng chậm lại, lạm phát, nhập siêu còn cao, thiên tai dịch bệnh diễn biến phức tạp…) thì đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là điểm sáng nhất. [/FONT][​IMG] v:shapes="dnn_ctr442_ViewVnsCmsView_ctl00_ctl00_ImgImage">[FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Điểm sáng nhất thể hiện trên nhiều mặt, từ tổng lượng vốn, quy mô vốn bình quân một sự án, cơ cấu vốn, tốc độ tăng vốn thực hiện đến kết quả hoạt động của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Thực trạng thu hút FDI [/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Nếu chỉ đề cập đến số vốn, thì bức tranh về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 có một điểm sáng quan trọng, đó là số vốn FDI 5,3 tỷ USD thực hiện đạt xấp xỉ kết quả cùng kỳ năm trước, bằng 98,1% năm 2010 (xem bảng 1). Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất có tác động đến các chỉ tiêu khác trong thu hút FDI góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Số vốn đăng ký cấp mới trong 6 tháng đầu 2011 đạt trên 4,3 tỷ USD chỉ bằng 50% cùng kỳ 2010, nếu kể cả số vốn tăng thêm từ các DN có vốn FDI hiện có, 6 tháng qua cũng chỉ đạt 51,9% cùng kỳ trước đó. Điều này cho thấy mức giảm đáng kể của dòng vốn FDI mới khi chảy vào Việt Nam trong 6 tháng qua. Vậy nguyên nhân của việc suy giảm là gì? Mức giảm vốn đăng ký có trở thành xu hướng trong các năm tới? Ảnh hưởng của suy giảm FDI hiện nay đến môi trường đầu tư nói riêng và phát triển kinh tế nói chung thế nào? Cần có các giải pháp nào để khắc phục?... là những vấn đề cần được nghiên cứu, đánh giá làm rõ.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Đây cũng là những điểm mà Trung tâm Nghiên cứu Đầu tư nước ngoài (CFIS Việt Nam) muốn trao đổi để nhận được các đánh giá xác đáng hơn về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay – năm đầu tiên của một giai đoạn phát triển mới: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 – 2015 của đất nước.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Bảng 1: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 tháng đầu 2011[/FONT][FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Chỉ tiêu[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] Đơn vị tính [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Số vốn[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]So với cùng kỳ năm 2010[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Vốn thực hiện[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Triệu USD[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]5,3[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]98,1[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Vốn đăng ký[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Triệu USD[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]5,6[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]51,9[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]+ Cấp mới[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Triệu USD[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]4,3[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]50,1[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]+ Tăng vốn[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Triệu USD[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]1,26[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]105,3[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Số dự án:[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]+ Cấp mới[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Dự án[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]455[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]69,9[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]+ Tăng vốn[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Lượt dự án[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]132[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]57,6[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]
    [/FONT][FONT=&quot]Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]- Về cơ cấu thu hút vốn đầu tư mới (kể cả cấp mới và tăng thêm), theo kết quả thu hút vào một số ngành chính (xem bảng 2) cho thấy lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong thu hút FDI mới; đầu tư vào kinh doanh bất động sản đứng ở vị trí thứ tư với 5,3%, nếu cộng cả lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn uống gắn rất chặt với kinh doanh bất động sản (6,2%) thì đạt 11,5% sẽ ở vị trí thứ hai. Đáng lưu ý là cả một phân ngành lớn là nông lâm nghiệp, thủy sản vẫn ở vị trí thấp nhất (theo kết quả thống kê nhiều năm qua so với ba phân ngành chính công nghiệp và xây dựng; dịch vụ; nông lâm ngư nghiệp) chỉ chiếm 1,2%.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Bảng 2: Số vốn FDI đăng ký mới 6 tháng đầu năm 2011[/FONT][FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot](Đơn vị: Triệu USD)[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]STT[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Ngành[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Số vốn[/FONT][FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]% so với tổng vốn[/FONT][FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]1[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Công nghiệp chế biến, chế tạo[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]3,33[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]58,8[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]2[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Xây dựng[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]0,47[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]8,3[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]3[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Dịch vụ lưu trú và ăn uống[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]0,35[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]6,2[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]4[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Kinh doanh bất động sản[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]0,30[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]5,3[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]5[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Nông, lâm nghiệp, thủy sản[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]0,07[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]1,2[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]6[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Dịch vụ khác[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]0,6[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Tổng vốn[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]5,66[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]100[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]
    [/FONT][FONT=&quot]Nguồn: Cục ĐTNN – Bộ KH&ĐT[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Như vậy đầu tư vào kinh doanh bất động sản cho thấy không còn “nóng” như hai – ba năm trước. Vậy tình hình này có phản ánh một phần sự trầm lắng của thị trường bất động sản trong thời gian gần đây? Còn đối với lĩnh vực nông lăm nghiệp, thủy sản cần phải có giải pháp gì? Khi tại cuộc họp về chủ đề bất ổn kinh tế vĩ mô do Ngân hàng Thế giới và Văn phòng Chính phủ đồng tổ chức ngày 28/6 vừa qua tại Hà Nội, nguyên Phó ********* Vũ Khoan đã phát biểu: “Khủng hoảng dạy chúng ta một bài học: dù công nghiệp hóa cũng không thể lơi lỏng nông nghiệp vì phát triển nông nghiệp giúp nền kinh tế ổn định trước sóng gió và đảm bảo an sinh xã hội”.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Bảng 3: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2011 theo hình thức[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot](tính từ 01/01/2011 đến 22/06/2011)[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot] STT [/FONT]
    [FONT=&quot]Hình thức đầu tư[/FONT][FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot] Số dự án cấp mới [/FONT]
    [FONT=&quot] Vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm (triệu USD) [/FONT]
    [FONT=&quot]1[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]100% vốn nước ngoài[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]361[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]4,555.47[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]2[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Đầu tư theo BOT, BT, BTO[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]3[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Liên doanh[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]92[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]1,096.53[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]4[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Cổ phần[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]2[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]14.67[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]5[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Hợp đồng hợp tác kinh doanh[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Tổng số[/FONT][FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]455[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]5,666.67[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    -----------------------------Tự động gộp Reply ---------------------------

    Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 st1\:-*{behavior:url(#ieooui) } /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
    [FONT=&quot]Nguồn: Cục ĐTNN – Bộ KH&ĐT[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]- Về hình thức đầu tư (xem bảng 3), cũng phản ánh một thực tế hiện nay trong thu hút FDI, các nhà đầu tư nước ngoài vẫn lựa chọn chủ yếu hình thức đầu tư 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ đầu tư thành lập công ty liên doanh – có sự hợp tác, liên kết trực tiếp giữa các DN Việt Nam và DN nước ngoài vẫn còn rất thấp, đó là chưa kể đến các hình thức, phương thức đầu tư khác tuy đã được Luật đầu tư 2005 cho phép thực hiện như thành lập công ty cổ phần, mua lại và sát nhập (M&A), và gần đây các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh tuyên truyền khuyến khích phương thức đầu tư Nhà nước và tư nhân (PPP) cho các dự án cơ sở hạ tầng,… nhưng kết quả còn rất khiêm tốn.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Tình hình này cũng đặt ra các câu hỏi: liệu có phải các DN Việt Nam chưa đủ các điều kiện để trở thành các đối tác thích hợp với các nhà đầu tư nước ngoài (năng lực tài chính, khả năng kĩ thuật, cung cấp làm ăn và tầm nhìn)? Hay thủ tục hành chính của luật pháp còn quá phức tạp khi các Nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn hình thức đầu tư thành lập công ty liên doanh, công ty cổ phần có yếu tố đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhất là thủ tục hành chính khi giải quyết các khó khăn vướng mắc giữa các đối tác trong quá trình đầu tư, kinh doanh sau khi được cấp phép?[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Các thực tế này cũng cần được nghiên cứu làm rõ để có các giải pháp thích hợp nhằm tạo điều kiện cho các DN Việt Nam thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài hội nhập sâu hơn nữa vào kinh tế khu vực và thế giới, nâng cao năng lực quản trị và điều hành DN, tiếp thu nhanh công nghệ mới, nâng cao được năng lực cạnh tranh về sản phẩm và DN.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]- Về xuất nhập khẩu, 6 tháng đầu năm 2011, nếu kể cả dầu thô, các DN có vốn FDI xuất khẩu được 22,9 tỷ USD tăng 31,1% so vói cùng kỳ, nếu không kể dầu thô thì đạt 19,5 tỷ USD tăng 32% so với 6 tháng đầu năm 2010. Nhập khẩu của các DN FDI 6 tháng là 21,3 tỷ USD. Như vậy nếu kể cả dầu thô xuất siêu của khối DN FDI là 1,6 tỷ USD, còn không kể dầu thô nhập siêu là 0,9 tỷ USD. Nếu so với mức trên 6,65 tỷ USD nhập siêu của cả nước trong 6 tháng đầu năm, con số 0,9 tỷ USD này cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn gần 14% trong tổng số nhập siêu của cả nước.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]- Về đối tác đầu tư (xem bảng 4) cho thấy đối tác đầu tư lớn của Việt Nam vẫn chủ yếu là các nước ở khu vực Châu Á. Xếp hạng theo thứ tự lần lượt là: Singapore, Hàn Quốc, Hồng Koong, Nhật Bản,…[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Bảng 4: Tốp 10 nhà đầu tư FDI lớn nhất 6 tháng đầu 2011[/FONT][FONT=&quot]
    [/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]STT[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Đối tác[/FONT][FONT=&quot] [/FONT]​
    [FONT=&quot]Vốn (triệu USD)[/FONT][FONT=&quot] [/FONT]​
    [FONT=&quot]1[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Singapore[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]1,325[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]2[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Hàn Quốc[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]673[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]3[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Hồng Koong[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]631[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]4[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Nhật Bản[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]466[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]5[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Malaysia[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]419[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]6[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Vương quốc Anh[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]329[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]7[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]B.V.[/FONT][FONT=&quot] Islands[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]291[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]8[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Samoa[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]252[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]9[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Thụy Sĩ[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]247[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]10[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Đài Loan[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]238[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Nguồn: Cục ĐTNN – Bộ KH&ĐT[/FONT][FONT=&quot][/FONT]​
    [FONT=&quot]Với các đối tác truyền thống từ khu vực châu Á này, cần có nghiên cứu chuyên sâu về từng đối tác để có các giải pháp xúc tiến đầu tư thích hợp. Trong 6 tháng đầu năm, mặc dù phải đối mặt với các khó khăn lớn do thảm họa sóng thần và động đất đem lại, nhưng các nhà đầu tư Nhật Bản hiện có vẫn tăng vốn và mở rộng sản xuất với 23 lượt dự án tăng vốn và số vốn tăng thêm đạt trên 163 triệu USD, cùng với 86 dự án đầu tư mới với tổng số vốn đăng ký trên 303 triệu USD các nhà đầu tư Nhật Bản đã tiếp tục duy trì vị trí cao trong đầu tư tại Việt Nam.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Đặc biệt, các động thái gần đây của các nhà đầu tư Nhật Bản như đề xuất ký kết văn bản hợp tác giữa tỉnh Kobe của Nhật Bản với tỉnh Kiên Giang; ký kết thỏa thuận khung giữa một nhóm các nhà đầu tư Nhật Bản với UBND tỉnh Phú Yên về hợp tác thu mua, bảo quản, chế biến, xuất khẩu và xây dựng thương hiệu cá Ngừ đại dương của Việt Nam; Việc trao đổi, tổ chức Hội thảo về phát triển công nghiệp phụ trợ giữa các đối tác và các cơ quan chức năng giữa hai bên gần đây;… cho thấy quan hệ đối tác chiến lược giữa hai nước đang từng bước được thực thi cụ thể trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Tuy vậy, việc thúc đẩy hiệu quả giữa đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các DN vừa và nhỏ của Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam để phát triển công nghiệp, phụ trợ là một hướng đi cần được quan tâm thực hiện. Theo đó một trong các việc cần làm ngay là các khu công nghiệp Việt Nam cần chuẩn bị sẵn sàng mặt bằng, nhà xưởng để cho các DN nhỏ và vừa Nhật Bản thuê lại, tiến hành sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Trong 6 tháng đầu năm 2011, cũng đã có một số dự án lớn với quy mô vốn đăng ký từ 200 triệu USD trở lên, đặc biệt dự án công ty TNHH sản xuất First Solar Vietnam, thuộc lĩnh vực công nghiệp chế tạo do Nhà đầu tư Singapore đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư hơn 1 tỷ USD đã làm dài thêm danh mục trên 20 các “siêu” dự án tỷ USD hiện nay. Về số lượng các dự án lớn này chiếm chưa đến 1% số dự án, nhưng chiếm đến trên 37% tổng vốn đăng ký của toàn bộ trên 12.600 dự án tính đến cuối tháng 6/2011. Con số trên tự nói lên tác động mạnh của các “siêu” dự án này đối với nền kinh tế đất nước nói chung và trực tiếp tới nền kinh tế của các địa phương nơi đầu tư, nếu việc thực hiện các dự án đó diễn ra đúng tiến độ, theo đúng các cam kết và điều kiện trước khi đầu tư.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Và ngược lại, nếu các dự án này không triển khai thực hiện hoặc thực hiện với tiến độ rất chậm (như tình hình thực tế hiện nay của một số dự án loại này) sẽ dẫn đến những bất cập và ảnh hưởng không nhỏ. Ngoài việc gây lãng phí về tài nguyên đất không được khai thác để phát triển kinh tế, công ăn việc làm của người dân trong vùng bị ảnh hưởng,… nó còn làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam, một rào cản thực tế đối với dòng vốn đầu tư mới.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Mặt được của kết quả thu hút vốn FDI 6 tháng đầu 2011 là vẫn tiếp tục duy trì tỷ lệ đầu tư cao vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, trong đó có các dự án công nghệ cao. Đồng thời vẫn duy trì được mức vốn thực hiện tương đương với cùng kỳ năm trước, lượng vốn này cũng đạt gần 50% con số dự báo mà cục ĐTNN – Bộ KH&ĐT đưa ra đầu năm 2011. Theo đó, vốn FDI thực hiện năm 2011 có thể đạt được mức 11 – 11,5 tỷ, trong đó vốn của các đối tác nước ngoài khoảng 8 – 8,5 tỷ USD.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Giải pháp cho thời gian tới[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Năm 2011 là năm đầu của một giai đoạn phát triển mới: kế hoạch phát triển KT-XH năm 2011-2015. Trong giai đoạn kế hoạch 5 năm này nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn giữ một vai trò quan trọng và kết quả của năm đầu sẽ tạo tiền đề cho thắng lợi trong những năm tiếp theo.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Do vậy, cùng với việc khắc phục những tồn tại lớn trong môi trường đầu tư hiện nay như tình trạng thiếu điện, thiếu cơ sở hạ tầng, thiếu nguồn nhân lực,… đang là những lí do cơ bản ngăn cản dòng đầu tư mới vào Việt Nam, cũng cần tìm ra những nguyên nhân nhằm giải đáp các câu hỏi đã nêu ở các phần trên về mức giảm sút mạnh của vốn FDI đăng ký trong 6 tháng qua; về tỷ trọng đầu tư vào nông lâm ngư nghiệp còn rất thấp; về mất cân đối trong các hình thức đầu tư; về nhập siêu và không nhập siêu của khối các DN có vốn đầu tư nước ngoài; về các giải pháp xúc tiến đầu tư nhằm tăng cường sự hiện diện lớn hơn của các đối tác chiến lược có tiềm lực về công nghệ và tài chính từ các châu lục khác ngoài Châu Á; các giải pháp tích cực đối với các nhà đầu tư Nhật Bản; việc quản lí và hỗ trợ các “siêu” dự án;…[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Cùng với việc giải quyết các vấn đề nêu trên, các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa phương, đặc biệt là các cơ quan thống kê – kế hoạch cần tiến hành gấp việc điều tra thống kê, phân loại vốn FDI thực hiện theo ngành và lĩnh vực. Trong vài năm gần đây con số này đã không thống kê được và “vô tình” được bỏ qua trong các báo cáo về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cụ thể, với tổng số vốn FDI thực hiện 6 tháng đầu 2011 là 5,3 tỷ USD, nhưng đến nay không có một báo cáo nào nêu rõ được trong đó vốn thực hiện của từng lĩnh vực như công nghiệp chế biến, chế tạo; xây dựng; kinh doanh bất động sản; nông lâm ngư nghiệp, thủy sản… là bao nhiêu. Nếu để tình trạng này tiếp diễn lâu dài, chúng ta sẽ không có cơ sở để đánh giá đúng tác động thực chất của nguồn vốn FDI đến các ngành kinh tế và từ đó dẫn đến các giải pháp đề xuất thiếu cơ sở khoa học, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác điều hành hoạt động đầu tư nước ngoài của Nhà nước.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot]Ngoài ra, ở cấp độ quản lý vĩ mô, chúng ta thường hay nói đến các chủ trương chú trọng vào nâng cao chất lượng dự án FDI, không chạy theo số lượng trong thời gian tới, công tác xúc tiến đầu tư sẽ theo từng chuyên đề, những dự án chậm triển khai sẽ được phân loại để có các biện pháp thích hợp,… nhưng thời gian trôi đi rất nhanh, công việc tiếp theo công việc, ngân sách và nguồn nhân lực để triển khai thiếu,… nên có thể nói đã ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện cụ thể các chủ trương đó. Tuy vậy, với các kết quả đã đạt được trong quá trình phát triển, cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn tiếp tục phát triển đúng hướng, góp phần đóng góp quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
    [FONT=&quot]Nhìn nhận FDI nửa đầu 2011 ( 15/07/2011) (baodautu.vn) Trước thực trạng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký vào Việt Nam trong 6 tháng qua chỉ bằng 72,9% cùng kỳ năm trước, có ý kiến cho rằng, đây là năm đầu tiên kể từ năm 2008, FDI vào Việt Nam sụt giảm.
    Tuy nhiên, theo GS - TSKH Nguyễn Mại, cần có cách tiếp cận dài hạn đối với FDI thì mới có thể đưa ra nhận định phù hợp.
    Kỳ I: Tiếp cận dài hạn FDI
    Kỳ cuối: Một số vấn đề lưu ý trong thu hút FDI
    Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang triển khai nhiều chương trình mục tiêu để cải thiện môi trường đầu tư, hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút FDI từ các công ty xuyên quốc gia (TNCs) vào công nghệ cao, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Khi triển khai chương trình, mục tiêu trên trong 6 tháng cuối năm, các cơ quan chức năng cần lưu ý một số vấn đề sau:
    Thứ nhất, tính đến cuối tháng 6 năm nay còn khoảng 130 tỷ USD vốn FDI chưa thực hiện, trong đó có những dự án nhiều tỷ USD chậm được triển khai. Do vậy, cần rà soát các dự án đã được cấp phép trong những năm vừa qua để thu hồi giấy phép những dự án không có khả năng thực hiện.
    Ngày 24/2/2011, UBND tỉnh Phú Yên đã kiến nghị chấm dứt dự án khổng lồ của Tập đoàn Sama Dubai (UAE), trong đó có ba tiểu dự án đã được cấp phép từ năm 2008 với vốn đăng ký gần 1 tỷ USD. Cho dù sau khi rà soát, có thể chỉ còn một nửa số vốn chưa thực hiện, nhưng sẽ làm cho FDI ở Việt Nam trở nên minh bạch và thực tế hơn. Tình trạng nhiều khu công nghiệp (KCN), khu kinh tế (KKT) “đói” dự án đầu tư làm cho gần 50% diện tích đất các KCN, KKT còn bỏ trống là vấn đề cần được xử lý. Những KCN và KKT dự báo không có thêm nhà đầu tư mới thì cần trả lại đất canh tác cho nông dân, hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng để tránh tình trạng lãng phí đất. Trong một hai năm tới, nên thận trọng hơn trong việc thành lập các KCN, KKK mới.
    Thứ hai, theo Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2010 của Cơ quan Phát triển Hoa Kỳ (USAID) và Dự án VNCI, qua khảo sát 1.155 doanh nghiệp FDI, đại diện cho 21% số doanh nghiệp FDI đang hoạt động, thì “doanh nghiệp FDI tại Việt Nam có quy mô tương đối nhỏ và có lợi nhuận thấp, chủ yếu làm thầu phụ cho các công ty đa quốc gia lớn hơn, do đó thường nằm trong khâu thấp nhất của giá trị sản phẩm”; khoảng 5% doanh nghiệp FDI hoạt động trong ngành công nghệ hiện đại, 5% vào dịch vụ khoa học, công nghệ, 3,5% vào dịch vụ tài chính, quản lý đòi hỏi kỹ năng cao.
    Những tư liệu khảo sát có thể chưa toàn diện, nhưng cũng gợi ra cho các cơ quan hoạch định chính sách về thực trạng hoạt động của thế hệ doanh nghiệp FDI ở Việt Nam hiện chưa đáp ứng được yêu cầu tái cấu trúc nền kinh tế trong Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020. Do vậy, Chính phủ cần đưa ra thông điệp rõ ràng về chính sách nâng cấp FDI, bằng chiến lược FDI mới với các thể chế và phương thức thích hợp để thu hút những nhà đầu tư công nghệ cao và tạo ra giá trị gia tăng cao.
    Từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp FDI công nghệ cao và dịch vụ hiện đại ở nước ta cho thấy rằng, mặc dù ưu đãi thuế, tiền thuê đất vẫn cần thiết, nhưng không phải là nhân tố chủ yếu, mà chính là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng lao động chuyên nghiệp, là cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng, thông tin đáp ứng cả số lượng và chất lượng, là kinh tế vĩ mô ổn định. Ngoài ra, luật pháp phải minh bạch, được các cơ quan nhà nước thực hiện công bằng, không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp FDI trong việc tham gia các hợp đồng mua sắm của Chính phủ, trong đấu thầu các công trình từ nguồn vốn ngân sách, thực thi Luật Bản quyền và Luật Sở hữu trí tuệ một cách nghiêm minh.
    Thu hút FDI với mục tiêu hướng đến nền kinh tế các bon thấp đòi hỏi phải có chính sách thích hợp với cách tiếp cận hệ thống, không chỉ từ chi phí và giá cả từng dự án, mà phải tính đến lợi ích lâu dài về môi trường sinh thái, về giới hạn của các nguồn năng lượng hóa thạch, về hiệu ứng nhà kính và giới hạn tăng trưởng để giải bài toán năng lượng theo hướng phát triển bền vững.
    Để chuyển hướng thành công chính sách nâng cấp FDI thì quan trọng nhất là phải biết được nhu cầu của nhà đầu tư tương lai. Trước khi đưa ra quyết định thực hiện dự án ở Việt Nam, các TNCs công nghệ cao và dịch vụ hiện đại đòi hỏi phải được cung cấp đầy đủ những thông tin cụ thể được cập nhật thường xuyên như khoảng cách từ địa điểm đầu tư đến sân bay, bến cảng mất bao nhiêu thời gian vận chuyển, tình trạng cung ứng điện và chất lượng điện, có bao nhiêu cổng thông tin điện tử được nối mạng với quốc tế, các trường đào tạo công nhân, kỹ sư, cán bộ quản lý và khả năng đáp ứng nguồn nhân lực đối với dự án họ dự định đầu tư… Do vậy, hoạt động xúc tiến đầu tư phải coi trọng việc cung cấp thông tin cần thiết và chính xác cho nhà đầu tư tiềm năng, hơn là diễn giải về luật pháp và môi trường đầu tư chung chung. Đây là một nhược điểm cần được khắc phục càng sớm càng tốt để vận động đầu tư có hiệu quả hơn.
    Thứ ba, theo báo cáo của USAID và Dự án VNCI, 66% doanh nghiệp FDI được khảo sát có kế hoạch mở rộng quy mô kinh doanh trong 2 năm tới. Điều đó được thể hiện trong số vốn tăng thêm của 6 tháng đầu năm nay và hứa hẹn sẽ gia tăng trong tương lai; gần 70% cho rằng, tiềm năng mở rộng thị trường là nhân tố quyết định. Tuy vậy, 52% doanh nghiệp FDI được khảo sát có cân nhắc đến việc đầu tư ở một nước khác, 30% trong số đó lựa chọn Trung Quốc, 10% lựa chọn Thái Lan và 8% lựa chọn Campuchia. Điều đó cho thấy rằng, để giành được thắng lợi trong cuộc cạnh tranh thu hút FDI, đòi hỏi các cơ quan nhà nước cần thu thập có hệ thống và kịp thời thông tin phản hồi từ các doanh nghiệp FDI đang hoạt động ở nước ta, để có phản ứng chính sách và cải tiến điều hành kinh tế vĩ mô.
    Tuy các doanh nghiệp FDI thừa nhận sự chuyển động tích cực môi trường đầu tư và kinh doanh ở nước ta từ khi Việt Nam gia nhập WTO đầu năm 2007, nhưng họ vẫn than phiền về sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiêp FDI với doanh nghiệp trong nước, về sự chậm trễ trong xuất - nhập khẩu hàng hóa và “chi phí bôi trơn”.
    Tại cuộc đối thoại giữa chính quyền TP.HCM với doanh nghiệp FDI ngày 26/4, đại diện Phòng Thương mại Mỹ cho rằng, doanh nghiệp nước ngoài không những chi phí tốn kém, mà còn mất thời gian mới vượt qua “cửa ải” hải quan (hàng xuất khẩu mất trung bình 3 ngày, hàng nhập khẩu 4 ngày mới được thông quan). Trưởng ban Đối ngoại Phòng Thương mại Hàn Quốc thì cho rằng, hệ thống hải quan điện tử nhiều khi không thể truy cập được. Các khảo sát của USAID và VNCI cũng thu thập những thông tin tương tự.
    Cải cách nền hành chính quốc gia đang tiếp diễn, nhưng có lẽ cần quan tâm nhiều hơn tới thông tin từ các doanh nghiệp, kể cả FDI và từ những điển hình thành công về đơn giản hóa thủ tục hành chính, một cửa liên thông, hải quan điện tử để nhân rộng ra cả nước. Người đứng đầu các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm trước dân và doanh nghiệp về việc áp dụng các mô hình đã được thực hiện thành công.
    Việt Nam vừa vượt qua ngưỡng nước có thu nhập thấp, trở thành nước có thu nhập trung bình (thấp). Đây là thành tựu đáng ghi nhận trong hội nhập quốc tế, nhưng cũng đòi hỏi chúng ta phải thay đổi nhiều mặt, kể cả chính sách, cơ chế, định hướng, bao gồm cả chính sách thu hút FDI nhằm đạt chất lượng phát triển cao hơn, hướng tới thế hệ mới các doanh nghiệp FDI, đồng thời khuyến khích khu vực này đóng góp nhiều hơn vào việc thực hiện mục tiêu Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020.[/FONT][FONT=&quot][/FONT]
    [FONT=&quot] [/FONT]
  5. Nico78

    Nico78 F525 Moderator

    Tham gia ngày:
    27/02/2002
    Bài viết:
    7.877
    Đã được thích:
    805
    Chủ đề đã bị khóa với lý do: Done!
Trạng thái chủ đề:
Đã khóa

Chia sẻ trang này