1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Cổ văn

Chủ đề trong 'Nhật (Japan Club)' bởi NhuThiDuyen, 30/05/2011.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. NhuThiDuyen

    NhuThiDuyen Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    20/03/2010
    Bài viết:
    100
    Đã được thích:
    0
    Chín loại động từ hoạt dụng trong văn ngữ

    Trong phần trước đã giới thiệu qua năm loại động từ hoạt dụng trong khẩu ngữ (tiếng Nhật hiện đại), phần này tiếp tục lướt qua chín loại động từ hoạt dụng trong văn ngữ (cổ văn). Cách hoạt dụng của chín loại động từ này là một trong những phần phức tạp nhất của cổ văn, trong số đó có rất nhiều động từ vừa thuộc loại này, vừa thuộc loại kia và chúng thực sự thuộc loại này cũng còn là vấn đề tranh cãi cho đến ngày nay.

    1. Động từ hoạt dụng 4 đoạn (四段活用, yondan katsuyō): đây là loại động từ có số lượng nhiều nhất trong cổ ngữ, phần ngữ vĩ của động từ lần lượt biến đổi theo 4 âm a, i, u và e. Vì thế chúng được gọi là động từ 4 đoạn. Chẳng hạn, động từ 書く (kaku, viết) có hình thức Mizenkei là kaka (書か), Ren-yōkei là kaki, hình thức Shūshikei và Rentaikei đều là kaku (書く), hình thức Izenkei cũng như Meireikei đều là kake (書け). Dưới đây là một số động từ 4 đoạn khác:

    Mã:
    吹く 開(あ)く(自) 飽く 欺く 生く(自)※1
    行く 色づく 置く 驚く 書く 潜(かづ)く(自)
    乾く 聞く 砕く(他) 扱(こ)く 咲く 敷く 頻(し)く
    如(し)く 堰く 背く(自) たなびく
    付く/着く(自) 突く 貫く 解く(他)
    届く(自) 泣く/鳴く 嘆く 抜く 引く
    ひらく 巻く 招く 向く(他) 焼く(他)
    分く(他)※2 避(よ)く※3
    漕ぐ 仰ぐ 泳ぐ 嗅ぐ さやぐ
    騒ぐ 凌ぐ 削ぐ そよぐ 継ぐ 脱ぐ(他) 揺るぐ
    後(おく)らす 生(おほ)す 翳す
    挿頭(かざ)す 貸す 交はす 返す/帰す
    暮らす/暗す 消す 越す 差す
    冷ます/覚ます/褪ます 散らす 尽くす
    照らす 通す 靡かす 均す 残す
    伏す(自) 増す 惑はす 委す 生(む)す 申す 渡す
    打つ 託(かこ)つ 消(け)つ
    毀(こぼ)つ 育つ(自) そぼつ※4 
    滾(たぎ)つ/激つ 立つ(自) 経つ
    絶つ/断つ/裁つ 隔つ(自) 満つ(自)※5 持つ
    合ふ(自) 祝ふ 歌ふ うつろふ
    思ふ 交(か)ふ(自) 通ふ 食ふ 誘ふ
    添ふ(自) 慕ふ 候ふ たぐふ(自) 伝ふ(自)
    とぶらふ 習ふ 匂ふ 縫ふ 這ふ 払ふ/掃ふ※6
    紛ふ 惑ふ 舞ふ 結ふ 横たふ(自)※7 笑ふ
    浮ぶ(自) 選ぶ 叫ぶ 偲ぶ※8
    すさぶ※9 飛ぶ 並ぶ(自) 結ぶ 喜ぶ
    埋(うづ)む※10 惜しむ 押し並む
    霞む 沈む(自) しぼむ(自) すさむ(自) 住む
    澄む 染む(自) 頼む※11 包む つぼむ(自)
    摘む 積む 富む とよむ(自) 慰む(自)
    並(な)む(自) 盗む 読む 笑む
    当たる 天霧(あまぎ)る 誤る
    いろどる 至る 移る/映る/写る 送る/贈る
    劣る 掛かる 駆ける 翔る 重なる 語る
    変はる 帰る 刈る 狩る 借る 切る(他)
    霧る 括る 燻(くす/ふす)ぶる 曇る 削る
    籠る 凍る/氷る 離(さか)る 盛(さか)る
    探る 囀る 去る 繁る 霑(しほ)る 知る(他)
    撓(しを)る/萎る(他) 枝折(しを)る
    擦る/磨る/摩る(他) 添はる 滾(たぎ)る
    奉(たてまつ)る 辿る 溜る 賜はる 足る
    契る 散る 綴る 積もる 照る 成る 濁る
    乗る 走る 張る 降(ふ)る 隔たる 増さる
    まじる 纏(まつ)はる※12 回る 盛(も)る
    漏る/洩る※13 宿る 遣る 寄る
    横たはる 分かる/解(わか)る※14 折る(他)
    Chú: những động từ có dấu ※ và con số theo sau là những động từ vừa thuộc loại này, vừa thuộc loại kia. Chẳng hạn, động từ 生く (sống), nguyên lai vốn là động từ 4 đoạn nhưng sau lại được dùng như động từ hai đoạn trên. Động từ 分く (phân chia, phân biệt) vừa là động từ 4 đoạn, vừa là động từ hai đoạn trên.

    Động từ 4 đoạn tương đương với động từ 5 đoạn trong khẩu ngữ. Để ý thấy động từ 4 đoạn không hoạt dụng theo âm o như trong văn ngữ. Theo cách dùng Kana hiện đại thì động từ 書く có Mizenkei là 書か, thêm う phía sau thành ra 書かう, tiếng Nhật hiện đại ghi là 書こう và chính 書こ là hình thái thứ 5 của động từ 5 đoạn trong khẩu ngữ. Bản thân 書こ cũng được xem như là Mizenkei.



    2. Động từ hoạt dụng một đoạn trên (上一段活用, kami ichidan katsuyō): là loại động từ có ngữ căn thuộc âm i, ngữ vĩ biến đổi thành ru, re, yo qua các hình thái. Vì âm i đứng trước âm e trong bảng 50 âm nên loại động từ này được gọi là một đoạn trên (chỉ biến đổi theo âm i). Chẳng hạn, động từ miru (見る, nhìn) có hình thức Mizenkei và Ren-yōkei đều là mi, hình thức Shūshikei và Rentaikei đều là miru (見る), hình thức Izenkei là mire (見れ) và Meireikei là miyo (見よ). Để ý rằng hình thái Meireikei của động từ 見る trong khẩu ngữ là miro.
    Dưới đây là một số động từ một đoạn trên

    Mã:
    着る 似る 煮る  干る 嚏(ひ)る
    見る みる 鑑みる 試みる 廻(み)る
    射る 居(ゐ)る 率(ゐ)る 率(ひき)ゐる 用ゐる
    Nếu để ý ta sẽ thấy loại động từ này không phân biệt được ngữ căn và ngữ vĩ qua một số hình thái biến đổi.

    3. Động từ hoạt dụng hai đoạn trên (上二段活用, kami nidan katsuyō): là loại động từ hoạt dụng theo 2 âm i (hoặc đi kèm với ru, re, yo), và vì âm i đứng trước e trong bảng 50 âm nên nó được gọi là động từ hai đoạn trên. Chẳng hạn, động từ tsuku (尽く) có hình thái Mizenkei và Ren-yōkei đều là tsuki (尽き), hình thái Shūshikei là tsuku (尽く), hình thái Rentaikei là tsukuru (尽くる), hình thái Izenkei là tsukure (尽くれ) và Meireikei là tsukiyo (尽きよ). Để ý là hình thái Shūshikei và Rentaikei của loại này khác nhau chứ không giống nhau như ở động từ một đoạn trên.
    Một số động từ hai đoạn trên

    Mã:
    尽く 生く(自) 起く 避(よ)く※1
    過ぐ 凪(な)ぐ
    落つ 朽つ そぼつ※2 満つ(自)※3
    閉づ 怖(お)づ 恥づ 漬(ひ)づ(自)※4 紅葉(もみ)づ※5 攀(よ)づ
    恋ふ ※6 生(お)ふ 強(し)ふ 
    帯ぶ 浴ぶ 荒(あら)ぶ 神さぶ 媚ぶ 錆ぶ 忍ぶ 伸ぶ(自) 滅ぶ 侘ぶ
    恨む ※7 凍(し)む 夢む とよむ(他)
    悔ゆ 老ゆ 臥(こ)ゆ 報ゆ
    古る 下(お)る 懲る
    Động từ một đoạn trên và hai đoạn trên trong cổ văn đều biến đổi theo thời gian và trở thành động từ một đoạn trên như trong tiếng Nhật hiện đại.

    4. Động từ hoạt dụng một đoạn dưới (下一段活用, shimo ichidan katsuyō): loại này chỉ gồm một động từ duy nhất trong cổ văn là keru (蹴る, đá). Nó lần lượt biến đổi qua các hình thái Mizenkei, Ren-yōkei, Shūshikei, Rentaikei, Izenkei và Meireikei như sau: ke, ke, keru, keru, kere và keyo.

    5. Động từ hoạt dụng hai đoạn dưới (下二段活用, shimo nidan katsuyō): là loại động từ biến đổi theo 2 âm e và u (hoặc đi kèm với ru, re, yo). Vì âm e đứng sau i trong bảng 50 âm nên được gọi là động từ 2 đoạn dưới. Nó lần lượt biến đổi qua các hình thái Mizenkei, Ren-yōkei, Shūshikei, Rentaikei, Izenkei và Meireikei như sau: ke, ke, ku, kuru, kere và keyo. Chẳng hạn: hình thái cơ bản 告ぐ --> 告げ, 告げ, 告ぐ, 告ぐる, 告ぐれ và 告げよ.
    Một số động từ hoạt dụng hai đoạn dưới

    Mã:
    得(う) 更く 告ぐ 痩す 交ず 捨つ  出づ 寝(ぬ) 
    明く 生く(他) 受く 思ひ掛く 掛く
     駆く 潜(かづ)く(他) 消(く) 砕く(自) 
    離(さ)く/放く 授く 背く(他) 助く 長(た)く/闌く
    手向(たむ)く 付く/着く(他) 解く(自)
    届く(他) 泣く※1 ふりさく 負く 向く(他)
    焼く(自) 避(よ)く※2 分く(他)
    経(ふ) 上(あ)ぐ 掲(かか)ぐ 下(さ)ぐ
    捧ぐ 妨(さまた)ぐ 投ぐ 逃ぐ 脱ぐ(自)
    褪(あ)す 失(う)す 負(おほ)す 寝す 馳す 伏す(他)
    爆(は)ず 捨つ 当つ 凍(い)つ 企つ
    育つ(他) 立つ(他) 伝(つ)つ 泊(は)つ 果つ 隔つ(他) 満つ(他)
    出づ 奏づ 撫づ 漬(ひ)づ(他) 愛(め)づ 詣(まう)づ
    寝(ぬ) 寝(い)ぬ 重ぬ 兼ぬ 尋ぬ 訪ぬ 跳ぬ 撥ぬ 刎ぬ 委ぬ 
    経(ふ) 合ふ(他) 敢ふ 与ふ 訴ふ
    憂ふ(愁ふ) 狼狽ふ 終(を)ふ 教ふ
    衰ふ 抱ふ 数ふ 変ふ/替ふ/換ふ/代ふ
    交(か)ふ(他) 加ふ 答ふ 障(さ)ふ
    備ふ 添ふ(他) たくはふ(蓄ふ・貯ふ)※3 たぐふ(他)
    称ふ 仕ふ 伝ふ(他) ながらふ(永らふ・存ふ)
    祓ふ 纏(まと)はる 横たふ(他) 比(よそ)ふ
    述ぶ 浮ぶ(他) 押しなぶ 調ぶ 統(す)ぶ 食ぶ 並ぶ(他) 伸ぶ(他)
    崇(あが)む 諦む 集む 改(あらた)む 諌む
    掠む 決む 浄む 極む 籠む 定む 冷む/覚む/褪む
    認(したた/みと)む 沈む(他) しぼむ(他) 占む
    染む(他) すさむ(他) 勧む 責む 初(そ)む 頼む※4
    つぼむ(他) 止(と/や)む 咎む 慰む(他)
    宥む 並(な)む(他) 始む 秘む 求む 弱む
    消ゆ 甘ゆ 癒ゆ 脅ゆ 覚ゆ 思ほゆ
    聞こゆ 崩(く)ゆ 凍(こご)ゆ 越ゆ 肥ゆ
    冴ゆ 栄ゆ 萎(しな/な)ゆ 絶ゆ 煮ゆ
    生(は)ゆ 映(は)ゆ 冷ゆ 増ゆ 吠ゆ 見ゆ 萌ゆ 燃ゆ 
    濡る 憧(あくが/あこが)る 荒る 暴る
    溢る 現(あらは)る 生(あ)る 熟る
    埋もる うらぶる 遅る/後る 恐る 訪る
    溺る 隠る 枯る 離(か)る 切る(自) 崩る
    暮る 穢る 焦(こが)る 零(こぼ)る 壊る
    寂る 時雨(しぐ)る 知る(自) 撓(しを)る/萎る(自)
    擦る/磨る/摩る(自) 戯(たはむ/たは)る
    倒(たふ)る 黄昏る 垂る 疲る 潰る 連る
    流る 慣る/馴る 外る 離(はな)る 晴る 植う
    触(ふ)る 乱る 結ぼる 群る 窶る 分かる/別る 忘る 折る(自)
    Động từ một đoạn dưới và hai đoạn dưới trong văn ngữ đều biến đổi theo thời gian và trở thành động từ một đoạn dưới trong khẩu ngữ như ngày nay. Động từ hai đoạn dưới cũng là chủng loại có số lượng nhiều thứ hai sau động từ 4 đoạn trong văn ngữ.

    6. Động từ bất quy tắt cột "ka" (カ行変格活用, kagyō henkaku katsuyō): loại này chỉ gồm một động từ duy nhất là ku (来) trong văn ngữ, tương đương với kuru (来る) trong khẩu ngữ. Cách hoạt dụng của nó lần lượt qua các hình thái Mizenkei, Ren-yōkei, Shūshikei, Rentaikei, Izenkei và Meireikei như sau: ko, ki, ku, kuru, kure, ko (koyo). Như vậy có thể thấy động từ này biến đổi theo 3 âm ki, ku và ko trong bảng 50 âm. Hình thái Meireikei của động từ này trong khẩu ngữ là koi thay vì koyo như trong văn ngữ.

    7. Động từ bất quy tắt cột "sa" (サ行変格活用, sagyō henkaku katsuyō): về cơ bản, loại này chỉ gồm một động từ duy nhất là su (為) trong văn ngữ và suru (する) trong khẩu ngữ. Tuy nhiên nó có thể đi kèm với các danh từ gốc Hán, từ ngoại lai, phó từ để tạo ra động từ phức hợp, chẳng hạn như びくびくする, 応ずる, ドライブする,...
    Các hình thái biến đổi của động từ này trong văn ngữ là: se, shi, su, suru, sure, seyo.
    Một vài động từ phức hợp loại này:

    Mã:
    愛す 臆す 恋す 死す 接す 達す 発す 欲す 全うす 魅す 嘉す
    案ず 甘んず 映ず 応ず 感ず 興ず 献ず 生ず 命ず 論ず
    8. Động từ bất quy tắt cột "ra" (ラ行変格活用, ragyō henkaku katsuyō): loại động từ này biến đổi theo 4 âm ra, ri, ru, re trong bảng 50 âm và có điểm dị biệt so với các loại động từ khác ở chỗ Shūshikei không kết thúc bằng đuôi có âm u (u, ku, su, tsu, zu, nu, fu, bu, mu, yu, ru) như thường thấy mà kết thúc bằng đuôi i. Chẳng hạn, động từ ari (有り) có hình thái cơ bản là 有り, Mizenkei là 有ら, Ren-yōkei và Shūshikei là 有り, Rentaikei là 有る, Izenkei và Meireikei là 有れ.
    Một số động từ thuộc loại này

    Mã:
    いまそがり 居(を)り 来(け)り 侍り 持たり 有り
    Đối với động từ 有り, từ thời Edo trở đi, nó đã biến thành động từ 4 đoạn, tương đương với động từ 5 đoạn trong tiếng Nhật hiện đại.

    9. Động từ bất quy tắt cột "na" (ナ行変格活用, nagyō henkaku katsuyō): là loại động từ hoạt dụng theo 4 âm của cột na là na, ni, nu và ne. Tuy nhiên, ở hình thái Rentaikei và Izenkei, nó có sự khác biệt so với động từ 4 đoạn nên được gọi là động từ bất quy tắc cột na. Nó biến đổi lần lượt qua các hình thái Mizenkei, Ren-yōkei, Shūshikei, Rentaikei, Izenkei và Meireikei như sau: na, ni, nu, nuru, nure và ne. Chẳng hạn: 死な・死に・ 死ぬ・死ぬる・死ぬれ・死ね
    Loại này gồm 2 động từ là 死ぬ và 去(い)ぬ (往ぬ). Trong đó 死ぬ theo góc nhìn hiện đại thì nó thuộc loại động từ 5 đoạn, còn
    去(い)ぬ là phương ngữ được sử dụng tại vùng Kansai.

    Qua phần này, chúng ta thấy được sự phức tạp của động từ trong cổ văn. Tuy nhiên, sự phức tạp không phải vì số lượng hay các hình thái biến đổi của chúng mà là ở việc phân định chủng loại của chúng. Nhiều động từ vừa thuộc loại này, vừa thuộc loại kia và cách duy nhất để phân biệt được chúng là học thuộc lòng.
  2. NhuThiDuyen

    NhuThiDuyen Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    20/03/2010
    Bài viết:
    100
    Đã được thích:
    0
    Chẳng hiểu sao trong bài mình gõ s-h-i-t-a (không có dấu gạch ngang - ) thì nó lại hiện ra ****a.
    Gõ bươm b-ư-ớ-m thì lại hiện bươm ****
    Gõ l-ồ-n-g lộn (không dấu gạch ngang) lại ra ***g lộn!
  3. NhuThiDuyen

    NhuThiDuyen Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    20/03/2010
    Bài viết:
    100
    Đã được thích:
    0
    Trong các bài trước, chúng ta đã biết về các loại động từ và cách hoạt dụng của chúng. Phần này tiếp tục nói về tính từ cũng như cách hoạt dụng của nó.
    Tính từ là một loại phẩm từ diễn tả tính chất của sự vật, sự việc và trong tiếng Nhật có hai loại tính từ. Đầu tiên là "hình dung từ" (形容詞- keiyōshi) và "hình dung động từ" (形容動詞- keiyōdōshi). Theo cách gọi của nhiều sách ngữ pháp dành cho người ngoại quốc thì hình dung từ là tính từ đuôi i và hình dung từ là tính từ đuôi na. Hai loại tính từ này hẳn là bạn đã nắm rõ khi học khẩu ngữ (tiếng Nhật hiện đại).
    Trong văn ngữ (cổ văn) thì tính từ cũng biến đổi, hoạt dụng như động từ nhưng chủng loại hoạt dụng của nó không nhiều như động từ và có quy tắc nên rất dễ nhớ. Muốn biết cụ thể thế nào, cứ xem phần sau sẽ rõ.


    Hình dung từ

    Là một loại phẩm từ diễn đạt tính chất của sự vật, sự việc. Trong câu văn, một mình nó cũng đủ hình thành nên phần vị ngữ. Hình dung từ cũng được cấu thành từ hai thành phần là ngữ căn và ngữ vĩ như động từ. Xét theo ngữ vĩ thì người ta lại chia tiếp hình dung từ thành hai loại là đuôi i và đuôi shii. Chẳng hạn như 高い và 美しい. Takai là hình dung từ đuôi i và utsukushii là hình dung từ đuôi shii.
    Trong khẩu ngữ, hình thái kết thúc của hình dung từ là để nguyên đuôi i và shii của chúng. Nhưng trong văn ngữ, hình thái kết thúc của chúng là đuôi shi. Chẳng hạn

    高い bỏ đuôi i, thay bằng shi thành 高し (takashi).
    Rất đơn giản phải không? Chỉ việc bỏ đuôi i và thay bằng shi!
    Tuy nhiên, trong trường hợp của 美しい, nếu áp dụng theo cách này thì sẽ là 美しし (utsukushishi), nghe rất chói tai. Cách biến đổi đúng của nó là bỏ bớt đuôi i trong shii để chỉ còn lại shi thôi.
    美しい bỏ い thành 美し.

    Hãy xem câu ví dụ sau:
    手負いの者、時として常より危うし。(Teoi no mono, toki tosite tsune yori ayaushi)
    Câu này nếu viết lại theo khẩu ngữ thì sẽ là
    手負いの者、時によって常時より危うい。
    (tạm dịch là: kẻ bị thương có khi còn nguy hiểm hơn cả lúc bình thường)

    Qua câu ví dụ trên, hẳn là bạn đã rõ về hình thái kết thúc của hình dung từ trong văn ngữ.

    Cũng như động từ, hình dung từ trong văn ngữ cũng có sáu hình thái hoạt dụng là Mizenkei, Ren-yōkei, Shūshikei, Rentaikei, Izenkei và Meireikei. Tuy nhiên, đối với một số trong sáu hình thái hoạt dụng vừa kể thì mỗi hình dung từ lại có hai kiểu hoạt dụng khác nhau.
    Thứ nhất, vì có hai loại hình dung từ như kể trên nên người ta gọi các hình thức hoạt dụng của chúng lần lượt là kiểu hoạt dụng ku (ク活用- Ku katsuyō) đối với tính từ đuôi i và kiểu hoạt dụng shiku (シク活用- Shiku katsuyō) đối với tính từ đuôi shii.
    Tiếp theo, hình dung từ đuôi i và đuôi shii đều có thêm kiểu hoạt dụng thứ hai là kiểu hoạt dụng kari (カリ活用- Kari katsuyō). Đây là hình thức hoạt dụng bổ trợ cho việc thiếu khả năng kết hợp với trợ động từ của hình dung từ. Khi hình dung từ hoạt dụng theo kiểu Kari này thì ý nghĩa của nó được quy định bởi trợ động từ đi liền sau nó.
    Như vậy, các cách hoạt dụng của hai loại hình dung từ qua sáu hình thái cụ thể như sau:

    + Hình dung từ đuôi i (lấy ví dụ là 高い), kiểu hoạt dụng ku (Ku katsuyō) có Mizenkei và Ren-yōkei là 高く, Shūshikei là 高し, Rentaikei là 高き, Izenkei là 高けれ và đặc biệt không có hình thái Meireikei.
    + Hình dung từ đuôi i (lấy ví dụ là 高い), kiểu hoạt dụng Kari (Kari katsuyō) có Mizenkei là 高から, Ren-yōkei là 高かり, Shūshikei là 高し, Rentaikei là 高かる, không có hình thái Izenkei, có hình thái Meireikei là 高かれ.
    + Hình dung từ đuôi shii (lấy ví dụ là 美しい), kiểu hoạt dụng Shiku (Shiku katsuyō) có Mizenkei và Ren-yōkei là 美しく, Shūshikei là 美し, Rentaikei là 美しき, Izenkei là 美しけれ và không có hình thái Meireikei.
    + Hình dung từ đuôi shii (lấy ví dụ là 美しい), kiểu hoạt dụng Kari (Kari katsuyō) có Mizenkei là 美しから, Ren-yōkei là 美しかり, không có hình thái Shūshikei, Rentaikei là 美しかる, không có hình thái Izenkei và cuối cùng, hình thái Meireikei là 美しかれ.

    Một số động từ hoạt dụng kiểu Ku

    Mã:
    青し 赤し 明(あか)し 明るし あぢきなし 暑し あやなし 著(いちじる)し※2 憂し うしろめたし 薄し うたてし うまし※3 多し おぼつかなし 面白し 難し 清し 寒し さやけし 繁し 著(しる)し 少なし 高し 弛(たゆ)し 露けし 辛し つれなし 遠し 疾(と)し 無し 長し 妬(ねた)し のどけし はかなし 遥けし 低し 深し 短し めでたし 易し 良し 弱し
    Một số động từ hoạt dụng kiểu Shiku

    Mã:
    悪(あ)し 新し 怪し 愛(いと)し 忙し 美(うま)し※3 恨めし 嬉し 恐ろし 悲し かまびすし 苦し 恋し 寂し 親(した)し 涼し 正し 楽し 乏し 長々し なつかし 妬まし 正(まさ)し 未(まだ)し むつかし 睦まし むなし 珍し 侘し ゆかし 惜し
    Hãy xem ví dụ sau:

    業深き邪悪の者共 (Gyō fukaki jaaku no monodomo): những kẻ tà ác nghiệp nặng.
    Hình dung từ ở đây là Rentaikei nên là fukaki. Câu này nếu viết theo khẩu ngữ sẽ là
    業深い邪悪の者たち

    Trong phần tiếp theo sẽ giới thiệu về hình dung động từ và cách hoạt dụng của nó.
  4. aliosha1970

    aliosha1970 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    21/12/2003
    Bài viết:
    636
    Đã được thích:
    0
    bạn Duyên này giỏi quá hen..
  5. NhuThiDuyen

    NhuThiDuyen Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    20/03/2010
    Bài viết:
    100
    Đã được thích:
    0

Chia sẻ trang này