1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Cùng giúp nhau học tiếng Anh

Chủ đề trong 'Câu lạc bộ kỹ sư' bởi lyenson, 28/08/2006.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. lyenson

    lyenson Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/03/2006
    Bài viết:
    3.005
    Đã được thích:
    0
    Cùng giúp nhau học tiếng Anh

    Thân ái gởi tất cả thành viên box kỹ sư!
    Tôi nghỉ ở đây các bạn đều thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, trừ?tôi! nhất là tiếng Anh hiện được xem như thông dụng trong các tài liệu KHKT; đó là chưa kể các thành viên hiện đang sống hay học tập tại châu Âu và Hoa Kỳ thì tiếng Anh hầu như bắt buộc phải thông thạo và sử dụng như một ngôn ngữ chính thức?nhưng tôi cũng xin mạo muội mở thread này để trao đổi, học hỏi lẫn nhau giữa các thành viên; hầu sử dụng tốt tiếng Anh trong sinh hoạt, học tập. Người biết nhiều hướng dẩn cho người biết ít (trong đó có tôi), ai có điều gì thắc mắc có thể post lên nhờ người khác giải thích dùm.
    Những bài của tôi (sẻ có) đóng góp cho thread này không hẳn là của tôi viết, mà đây là những bài viết của người bạn trên một forum khác và tôi sẻ coppy lại để đưa lên đây (dỉ nhiên tôi phải có trách nhiệm PM cho ông bạn này để xin phép) và nguồn là: www.thuvien-ebook.com/
    Mong các thành viên hết lòng tham gia và ủng hộ cho kế hoạch này. Xin cảm ơn.
  2. lyenson

    lyenson Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/03/2006
    Bài viết:
    3.005
    Đã được thích:
    0
    Xin so sánh everyone và every one, nói cho biết cách dùng của các từ anybody, everybody, somebody.
     
    1. Everyone (hoặc everybody) chỉ có thể được dùng để chỉ nhiều người và không bao giờ có ?oof? theo sau. Còn every one có nghĩa là mỗi người hay mỗi vật, và thường có ?oof? theo sau.
    Ex: Everyone in the class passed the exam.
    Mọi người trong lớp đều đã thi đậu.
    There are 16 students and every one of them passed.
    Có 16 sinh viên và mỗi người trong bọn họ đều thi đậu.
     
    2. Anybody, everybody và somebody luôn luôn có động từ ở số ít, nhưng chúng thường được theo sau bằng một đại từ (pronoun) số nhiều, ngoại trừ trong văn nói và văn viết có tính cách trang trọng thì đại từ đi theo sau có thể ở số ít.
    Ex: Has everybody finished their drinks/his or her drink? (fml)
    Mọi người đã uống xong chưa?
    Anybody can use the library, can?Tt they?
    Bất cứ ai đều có thể sử dụng thư viện này, phải không?
    Somebody lost their coat/his coat. (fml)
    Ai đó đã mất áo. (Trang trọng)
     
  3. lyenson

    lyenson Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/03/2006
    Bài viết:
    3.005
    Đã được thích:
    0
    Xin so sánh nghĩa và cách dùng của error và mistake.
    Error (lỗi) cũng giống như mistake nhưng:
    a. Error suggests a moral wrong, mistake a misjudgement. [error ám chỉ một sai trái về mặt đạo đức, còn mistake ám chỉ sự đánh giá sai.]
    Ex: It was a mistake buying that car.
    Mua chiếc xe đó là một sai lầm.
    The errors of his youth.
    Những lầm lỗi thời trai trẻ của anh ta.
    b. Error is a more formal word. [error là một từ có tính cách trang trọng hơn.]
    Ex: Your work is full of spelling mistakes / (fml) errors.
    Bài làm của bạn đầy những lỗi chính tả. (có tính cách trang trọng hơn thì dùng errors).
    c. In certain fixed phrases only one of them can be used. [Trong một số cụm từ cố định nào đó, chỉ một trong hai từ này có thể được dùng]:
    * An error of judgement/by mistake. Một sai lầm về phán đoán/ do sơ sót.
    * A small unintended mistake is a slip or an oversight. Một lỗi (mistake) nhỏ không có chủ ý là một sự sai sót (slip) hoặc một sự bỏ sót (oversight).
    Ex: I meant to write ?oson? not ?osun?. It was just a slip of the pen.
    Tôi muốn viết ?oson? chứ không phải ?osun?. Ðó chỉ là do viết nhầm.
    By an oversight, the letter was delivered to my neighbor instead of me.
    Do sơ suất, thư này đã được phát cho người láng giềng của tôi thay vì phát cho tôi.
     
  4. lyenson

    lyenson Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/03/2006
    Bài viết:
    3.005
    Đã được thích:
    0
    Sự khác nhau giữa What about và How about
    Hiện nay hai cụm từ này được xem như đồng nghĩa và có sự giao hoán nhau trong cách sử dụng.
    What about: hàm ý hỏi ai đó cho biết về một quyết định nào đó. Ví dụ tình huống sau:
    Ông bố nói:
    - Hong, Mai, if you finished your homework earlier tonight, I would take you to the cinema. (Hồng, Mai, nếu tối nay các con làm bài tập xong sớm hơn, ba sẽ đưa các con đi xem phim.)
    Không nghe ba nhắc đến tên mình, Cúc liền hỏi:
    - What about me? (Cúc có ý hỏi Còn con thì ba quyết định sao đây.)
    How about: có ý hỏi ý kiến về một đề nghị .
    Ví dụ: Hai bạn rủ nhau đi ăn hàng. Một bạn nói:
    - I?Td like to eat pho. (Mình muốn ăn phở.)
    Bạn kia có vẻ không thích phở lắm nên đề nghị một món ăn khác thử xem bạn mình có thích món đó không thì cùng đi ăn. Bạn đã nói:
    - How about banh beo? (Bánh bèo thì sao?) (Có nghĩa là tôi đề nghị bánh bèo, bạn nghĩ sao)
    Tóm lại: What about và How about đều có nghĩa là : còn cái gì, ai đó thì sao?
    Nhưng:
    - What about được dùng để hỏi về một quyết định của ai đó.
    - How about được dùng để hỏi ý kiến ai đó về việc gì, cái gì.
     
  5. lyenson

    lyenson Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/03/2006
    Bài viết:
    3.005
    Đã được thích:
    0
    Migrate và emigrate có khác nhau về nghĩa và cách dùng không? Xin giải thích giùm. - To migrate is to move from one country to another for a limited period; the word is esp. used of workers, called migrants, and birds, and the practice is called migration. [To migtate là di chuyển từ một nước này đến một nước khác trong một thời gian có giới hạn. Từ này đặc biệt được dùng để chỉ các công nhân, được gọi là migrants (những người di trú), và các loài chim, và thông lệ này được gọi là migration (sự di trú).] Ex: The spring migration of the wild ducks / migrants / migrant workers from Mexico.Sự di trú vào mùa xuân của vịt trời / những người di trú / những công nhân di trú đến từ Mê-hi-cô.- To emigtate is to leave one country to go and become a citizen of another, and the practice is called emigration. [To emigrate là bỏ xứ này để đi đến và trở thành công dân của một xứ khác, và thông lệ này được gọi là emigration (sự di cư).]
  6. lyenson

    lyenson Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/03/2006
    Bài viết:
    3.005
    Đã được thích:
    0
    Sự khác nhau giữa Cultural differences và culture differences - Cultural differences: các sự khác biệt thuộc phạm trù văn hóa của các dân tộc, của nhiều người... Ví dụ: các định chế xã hội, tập tục, bản sắc nghệ thuật. - Culture differences: các sự khác biệt của bản thân các nền văn hóa. Cách viết này ở đây có thể được xem như là một trường hợp diễn tả sự sở hữu đối với các danh từ không có nhân cách hay không được nhân cách hóa. Từ culture không đổi trong trường hợp này, mặc dù là số nhiều.
    __________________
  7. lyenson

    lyenson Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/03/2006
    Bài viết:
    3.005
    Đã được thích:
    0
    Dùng "Here is a photo of me" là đúng hay sai?Q. Trong Unit 7 sách Tiếng Anh Cải cách lớp 7 có một bức thư nguyên văn như sau:"Dear Hoa,I am pleased that you and your family are well. I am fine, too. Here is a photo of me, my Mom and Dad, and my sister. Shanon. Can you send me a photo of you?"Điều tôi băn khoăn muốn hỏi các bạn ở đây là câu:'' Here is a photo of me" và "Can you send me a photo of you?" đã dùng đúng không? Ngày còn học đại học tôi chỉ được biết hai cách diễn đạt khác là:" a photo of mine" hoặc là "my photo".A. Cách dùng "a photo of me" và "a photo of you" không có gì sai. Đây là cách dùng thông thường trong tiếng Anh để chỉ tấm hình đó là hình chụp người nào hay cảnh vật gì. Sau đây là vài ví dụ thường gặp:1. I''ll take a photo of you. Give me a photo of the baby.2. Please enclose a recent passport-sized photograph of yourself. A photo of the visa applicant must be glued properly to the application form. The tourists spent the day taking photographs of the city.
  8. lyenson

    lyenson Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/03/2006
    Bài viết:
    3.005
    Đã được thích:
    0
    Tính từ đứng sau danh từ trong một số tên phimQ. Trong tiếng Anh, tính từ thường hay đứng trước danh từ. Nhưng trong những tên phim tôi lại thấy tính từ đứng sau danh từ như: Mission Impossible, The River Wild, Mission top Secret. Nhờ bạn giải thích giùm!A. Một số adjectives tận cùng bằng able hoặc ible, chúng vẫn giữ nguyên nghĩa chính như khi ở vị trí làm attributive (định ngữ) đứng trước danh từ, thế nhưng chúng lại mô tả sự việc hoặc vật mà có tính chất tạm thời.Ex. The stars visible (các ngôi sao thấy được) ám chỉ đến những ngôi sao thấy được ở một thời điểm cụ thể hoặc được nói đến. Còn the visible stars (các ngôi sao có thể thấy được) ám chỉ đến một loại ngôi sao mà có thể thấy được ở những thời điểm thích hợp.
     
  9. lyenson

    lyenson Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/03/2006
    Bài viết:
    3.005
    Đã được thích:
    0
    EYES EXPRESSIONToday?Ts program is all about eyes. When it comes to relationships, peoplê?Ts eyes can be a window into their hearts. This means that their eyes can tell a lot about how they feel. We will tell a story about a man and woman who are teachers at the same school. The woman is interested in the man. She used many methods to catch his eye or get him to notice her. Once he sets eyes on her or sees her, she might try to get him interested in her by acting playful. In other words, she might try to make eyes at him or give him the eye.Let us suppose that this man get hit between the eyes. In other word, the woman has strong effect on him. He wants to spend time her and get to know her better. He asks her out on a date. She is so happy that she may walk around for days with stars in her eyes. She is extremely happy because this man is the apple of her eye, a very special person. She might tell him that he is the person she wants or ?oI only have eyes for you?.On the date, the couple might eat a meal together at a restaurant. If the man is really hungry, his eyes might be bigger than his stomach. He might order more food than he can eat. When his food arrives at the table, his eyes might pop out, he might very surprised by the amount of food provided. He might not even believe his own eyes. In fact, all eyes would be watching him if he ate all food. This might even cause raise eye brows. People might look at the man with disapproval.During the dinner, the couple might discuss many things. They might discover that they see eye to eye or agree on many issues. They share the same beliefs and opinions. For example, they might agree that every crime or injury should be punished. That is they firmly believe in the idea of an eye for an eye. They might also agree that it is wrong to pull a wool over a person?Ts eye. This means to try to trick a person by making him believe something that is false. But the man and woman do not believe in the evil eye that a person can harm you by looking at you.The next day, at the school, the woman asks the man to keep an eye on or watch the young student in her class while she is out of the class room. This might be hard to do when a teacher is writing on a board at the front of the class room. To do so, a teacher would need to have eyes in the back of his head. In other words, he would know what the children are doing even when he is not watching them.CÁC TH?NH NGỮ V? CON MẮTChỈỈng trình hôm nay 'ều nói về con mắt . Khi ch? các m'i quan h?, cặp mắt của con ngỈời có thf là cửa s. 'f nhìn vào tâm h"n. Điều này có nghĩa là ánh mắt có thf nói lên nhiều 'iều về cách họ cảm nhận ra sao. Chúng tôi sẽ kf mTt câu chuy?n về mTt ngỈời 'àn ông và mTt ngỈời phụ nữ, họ là giáo viên cùng trỈờng. NgỈời phụ nữ thích ngỈời 'àn ông. Cô ấy dùng nhiều cách 'f lôi cu'n anh ấy hốc làm cho anh ấy chú ý 'ến cô. Khi anh ấy nhìn cô, cô có thf tìm cách làm cho anh ấy thích cô bằng cách làm 'i?u làm bT. Nói cách khác, cô ấy có thf c' tình nhìn anh say 'ắm hốc liếc mắt 'Ỉa tình v>i anh.Chúng ta hãy giả dụ ngỈời 'àn ông này b< chao 'ảo vì ánh mắt 'ó. Nói cách khác, ngỈời phụ nữ 'ó 'ã tác 'Tng mạnh 'ến anh ta. Anh ta mu'n trải qua những giờ phút v>i cô ấy và mu'n biết rõ về cô ấy hỈn. Anh mời cô 'i chỈi. Cô ấy sung sỈ>ng 'ến n-i cô ấy có thf 'i khắp nỈi trong nhiều ngày v>i ánh mắt ngời sáng long lanh . Cô ấy cực kỳ hạnh phúc vì ngỈời 'àn ông này là ngỈời cô yêu thỈỈng nhất , mTt ngỈời rất 'ặc bi?t. Cô cóthf nói v>i anh ấy rằng anh là ngỈời duy nhất cô mu'n có hốc ?oEm ch? yêu mTt mình anh thôi?.Khi hẹn hò 'i chỈi, họ có thf cùng nhau dùng bữa Y mTt nhà hàng. Nếu ngỈời 'àn ông thực sự 'ói bụng, anh ta có thf no bụng 'ói con mắt . Anh ta sẽ gọi món fn nhiều hỈn là anh ta có thf fn hết. Khi thức fn anh ta gọi 'Ỉợc dọn lên bàn, anh ta có thf sẽ tr' mắt ra, anh ta sẽ rất kinh ngạc v>i lỈợng thức fn 'Ỉợc cung cấp. Thậm chí anh ta có thf không tin vào mắt mình. Thật vậy, mọi con mắt sẽ quan sát anh ta nếu anh ta fn hết tất cả s' thức fn 'ó. Vi?c này có thf khiến ngỈời ta tr' mắt kinh ngạc. Có thf ngỈời ta sẽ nhìn ngỈời 'àn ông này v>i vẻ khinh th<.Trong su't bữa fn, họ có thf thảo luận về nhiều vi?c. Có thf họ sẽ phát hi?n ra rằng họ có cùng quan 'ifm hốc hoàn toàn '"ng ý v>i nhau về nhiều vấn 'ề rằng mọi tTi phạm và những kẻ gây thỈỈng t.n phải b< trừng tr<. Đó là họ xác tín trong tỈ tỈYng về mTt sự trừng phạt fn miếng trả miếng . Họ cũng có thf '"ng ý rằng thật là sai trái khi ta lừa d'i mTt ngỈời nào. Vi?c này có nghĩa là c' gắng 'ánh lừa mTt ngỈời bằng cách làm cho ngỈời 'ó tin vào cái gọi là cái nhìn hãm tài mà mTt ngỈời nào 'ó có thf hãm hại bạn bằng cách nhìn vào bạn.Ngày hôm sau, Y trỈờng học, ngỈời phụ nữ yêu cầu ngỈời 'àn ông 'f mắt 'ến hay canh chừng các học sinh nhỏ Y l>p cô trong lúc cô ra ngoài. Vi?c này khó khi giáo viên viết bảng Y phía trỈ>c l>p. Đf làm vi?c này, giáo viên cần có mắt rất tinh. Nói cách khác, ông ấy phải biết bọn trẻ 'ang làm gì cả khi ông ấy không theo dõi chúng.
  10. thuyenxaxu

    thuyenxaxu Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    18/08/2004
    Bài viết:
    4.201
    Đã được thích:
    1
    Học tiếng ... Em đuợc hông anh Lyenson ? (đùa anh 1 tí)
    Cám ơn những bài viết và ý tốt của anh động viên giúp mọi người trong việc tham khảo trao đổi kiến thức . Quả thực là biết đuoc tiếng Anh thì sẽ là một lợi thế quan trọng trong nghiệp kỹ sư . Bấy lâu nay Thuyền takes thing for granted . Mãi sau này có dịp giao tiep với các đồng nghiệp bên châu Âu cũng như bên VN mới thấy cái lợi điểm đó . Nhất là bên VN .
    Được thuyenxaxu sửa chữa / chuyển vào 03:01 ngày 29/08/2006

Chia sẻ trang này