1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Cùng trả lời các câu hỏi trong cuộc thi tìm hiểu "60 năm Nước CHXHCN Việt Nam"

Chủ đề trong 'Lịch sử Văn hoá' bởi linh_trang, 18/05/2005.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. linh_trang

    linh_trang Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    10/03/2005
    Bài viết:
    74
    Đã được thích:
    0
    Cùng trả lời các câu hỏi trong cuộc thi tìm hiểu "60 năm Nước CHXHCN Việt Nam"

    Cuộc thi được tổ chức nhằm tuyên truyền, giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức về lịch sử hình thành và phát triển Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, qua đó nâng cao lòng tự hào, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, trách nhiệm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; cổ vũ động viên tuổi trẻ Việt Nam tiếp bước cha ông, tiếp tục rèn luyện và cống hiến nhiều hơn nữa cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

    Sau đây là nội dung các câu hỏi:
    1. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói với cán bộ, chiến sỹ một đơn vị quân đội: "Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước".

    Bác Hồ đã nói câu đó ở đâu, vào thời gian nào, với cán bộ, chiến sỹ đơn vị nào? Thời kỳ nhà nước Văn Lang (Hùng Vương) và nhà nước Âu Lạc (An Dương Vương) thuộc giai đoạn nào trong lịch sử nước ta?

    2. Trong quá trình dựng nước và giữ nước, nhân dân ta đã nhiều lần đứng lên đánh đuổi giặc ngoại xâm, giành chủ quyền, bảo vệ độc lập cho đất nước.

    Hãy kể tên những cuộc khởi nghĩa và những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm tiêu biểu trong lịch sử từ cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng (năm 40) đến chiến thắng mùa xuân năm Kỷ Dậu - 1789 (Nguyễn Huệ đại phá 20 vạn quân Thanh)?

    3. Chủ tịch Hồ Chí Minh viết bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ở đâu? Vào thời gian nào? Ý nghĩa trọng đại của bản Tuyên ngôn độc lập?

    4. Từ năm 1945 đến nay, nhân dân ta đã tham gia bầu cử bao nhiêu khoá Quốc hội?

    Trong 60 năm qua, Hiến pháp Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và ngày nay là Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã mấy lần được sửa đổi, bổ sung? Bản Hiến pháp được thông qua năm nào có câu "Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân"?

    5. Quốc kỳ và Quốc ca của nước ta ra đời trong hoàn cảnh nào? Do ai sáng tác? Ý nghĩa lịch sử của nó?

    6. Hãy nêu những thành tựu chủ yếu về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của nước ta sau gần 20 năm đổi mới?

    7. Đại hội Đảng toàn quốc lần thữ IX đã nêu những giải pháp gì nhằm xây dựng, củng cố hoàn thiện Nhà nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa? Những nội dung chủ yếu của nhiệm vụ cải cách hành chính đang được tiến hành hiện nay?

    8. Kể tên 10 bài hát mà bạn yêu thích nhất về chủ đề đất nước, cách mạng, kháng chiến, về xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa từ năm 1945 đến nay. Tác giả bài hát là ai, được sáng tác trong giai đoạn nào?

    9. Hãy nêu những đổi thay của quê hương, hoặc nơi bạn đang sống (xã, phường) so với trước đây (trước cách mạng, trong thời kỳ kháng chiến, trước thời kỳ đổi mới)? Những cảm nghĩ của bạn về sự thay đổi đó?

    10. Bạn hãy nêu ý kiến của mình nhằm xây dựng Nhà nước ta trong sạch, vững mạnh?

    ------------
    Kính mời các bạn cùng tham gia.
    trân trọng !
  2. TLV

    TLV Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/12/2003
    Bài viết:
    1.329
    Đã được thích:
    0
    Xin được mở đầu:
    Câu 1:

    A- Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói với cán bộ, chiến sĩ một đơn vị quân đội: "Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước".
    Câu nói này là lời căn dặn của Bác với cán bộ, chiến sĩ Đại đoàn quân Tiên phong 308, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp quản thủ đô tại Đền Hùng ngày 19/9/1954. Nó là lời di huấn thiêng liêng, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ thuộc, giản đơn nhưng lại là một chân lý của các thế hệ người Việt Nam.
    Sau khi tham gia một số trận đánh rất ác liệt, niềm vinh dự cho Đại đoàn 308 là được trung ương và chính phủ giao nhiệm vụ về tiếp quản thủ đô Hà Nội. Nhưng vinh dự lớn hơn và cũng là kỷ niệm sâu sắc nhất đối với các cán bộ chiến sĩ Đại đoàn là được Bác Hồ trực tiếp giao nhiệm vụ tại Đền Hùng, nơi được coi là địa linh, cội nguồn, biểu trưng của dân tộc.
    Tại Đền Hùng, nói chuyện với các cán bộ chiến sĩ đại đoàn 308, Bác nói: ?oBộ đội ta đánh giặc giỏi nhưng làm sao phải chiếm được lòng dân. Không phải chiến thắng rồi về muốn làm gì thì làm. Nắm lấy dân để dân tin cậy, đó là điều quan trọng. Các chú phải lo việc tiếp quản thủ đô cho chu đáo, phải bảo vệ tài sản trong thành phố, bây giờ thuộc về nhân dân chứ không thuộc về kẻ địch mà ta phá phách. Đối với kẻ thù, khi nó phá hoại, chống đối thì ta ra tay trừng trị, còn khi nó đã hạ súng quy hàng thì ta phải đối xử với nó nhân đạo. Bác cháu ta gặp nhau ở đây tuy tình cờ nhưng lại rất ý nghĩa. "Ngày xưa, các vua Hùng đã có công dựng nước, ngày nay, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước?. Trước khi đưa ra lời căn dặn ấy, người còn giảng giải cho cán bộ, chiến sĩ: ?oĐền Hùng thờ các Vua Hùng. Hùng Vương là người sáng lập ra nước ta, là tổ tiên của dân tộc ta?.
    .
    Bác Hồ căn dặn các chiến sỹ Đại đoàn 308 tại Đền Hùng.
    ---
    B- Thời kỳ nhà nước Văn Lang (Hùng Vương) và nhà nước Âu Lạc (An Dương Vương) thuộc giai đoạn nào trong lịch sử nước ta?
    Văn hoá Đông Sơn có vị trí và vai trò đặc biệt trong tiến trình lịch sử văn hoá Việt Nam. Qua 80 năm phát hiện và nghiên cứu, Văn hoá Đông Sơn được biết đến như là cơ sở vật chất cho sự ra đời của Nhà nước Văn Lang-Âu Lạc - Nhà nước đầu tiên thời đại các Vua Nhiều nhà khảo cổ học và sử học cho rằng thời dựng nước đã trải qua 4 giai đoạn phát triển nối tiếp nhau liên tục và ngày càng cao:
    - Giai đoạn Phùng Nguyên- tồn tại vào nửa đầu thiên niên kỷ II trước công nguyên, căn cứ vào di tích khảo cổ học phát hiện được ở Phùng Nguyên gần đền Hùng (Phú Thọ) có niên đại cách ngày nay khoảng 3500 năm. Thuộc giai đoạn Phùng Nguyên, các nhà khảo cổ còn phát hiện được nhiều di tích rải rác ở các tỉnh Phú Thọ, Hà Tây, Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hoá v.v...
    - Giai đoạn Đồng Đậu, căn cứ vào di chỉ khảo cổ Đồng Đậu (Vĩnh Phúc) phát hiện năm 1964 có niên đại là 3070 ± 100 năm cách ngày nay (nửa sau thiên niên kỷ II trước công nguyên). Đây là giai đoạn phát triển kế tiếp và cao hơn giai đoạn Phùng Nguyên. Người thời Đồng Đậu vẫn dùng đồ đá trong sản xuất và đời sống là chủ yếu, nhưng đồ đồng chiếm tỷ lệ cao hơn. Đồ gốm đạt độ nung cao hơn, cứng hơn, kỹ thuật luyện kim phát triển hơn.
    - Giai đoạn Gò Mun căn cứ vào di chỉ Gò Mun thuộc Phú Thọ, phát hiện năm 1961 tồn tại vào nửa đầu thiên niên kỷ I trước công nguyên, có niên đại C14 là: 3045 ± 120 năm cách năm 1950 (niên đại của di chỉ Vinh Quang- Hoài Đức, Hà Tây) thuộc văn hóa Gò Mun. Đặc điểm của giai đoạn này là kỹ thuật luyện kim rất phát triển, công cụ bằng đồng thau chiếm ưu thế (52%).

    - Giai đoạn Đông Sơn căn cứ vào hiện vật thuộc di chỉ Đông Sơn (Thanh Hóa) có niên đại sớm là 2820 ± 120 năm (cách năm 1970- năm xác định niên đại văn hóa Đông Sơn). Ngoài ra còn nhiều di chỉ thuộc giai đoạn văn hóa Đông Sơn có niên đại kế tiếp nhau như Việt Khuê, Làng Vạc, Châu Can đã được phát hiện.
    Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ sự phát triển rực rỡ của đồ đồng đạt đến mức hoàn hảo cả về mặt kỹ thuật và mỹ thuật sang sơ kỳ đồ sắt. Giai đoạn cuối của văn hóa Đông Sơn kéo dài đến vài ba thế kỷ sau công nguyên.
    Quá trình thống nhất văn hóa Đông Sơn cũng là quá trình liên kết các nhóm cư dân Việt cổ - người Lạc Việt và người Âu Việt - thành một cộng đồng quốc gia với một hình thái nhà nước sơ khai. Đó là nước Văn Lang đời Hùng Vương và tiếp theo là nước Âu Lạc đời An Dương Vương
    Nước Văn Lang và Âu Lạc và ra đời trên một nền tảng kinh tế đã phát triển, chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước đạt đến trình độ dùng lưỡi cày bằng đồng thau và sức kéo của trâu, bò. Chăn nuôi có chó, lợn, gà, vịt, trâu, bò, voi. Nghề thủ công có đúc đồng, luyện sắt, làm đồ gốm, đan lát , mộc, dệt, sơn... Nhà cửa, trang phục, nhiều phong tục tập quán, sinh hoạt văn hóa còn được ghi lại bằng hình ảnh trên các di vật Đông Sơn, nhất là trên trống đồng. Tiếp nối nước Văn Lang, nước Âu Lạc ra đời vào nửa sau thế kỷ III trước công nguyên, còn để lại dấu tích của kinh đô Cổ Loa (Đông Anh - Hà Nội) với ba vòng thành dài trên 16 km.
    Nhự vậy có thể kết luận ?oThời kỳ nhà nước Văn Lang (Hùng Vương) và nhà nước Âu Lạc (An Dương Vương) thuộc giai đoạn Văn hóa Đông Sơn, mở đầu thời đại dựng nước và giữ nước đầu tiên của dân tộc

  3. TLV

    TLV Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/12/2003
    Bài viết:
    1.329
    Đã được thích:
    0
    Câu 2:
    Trong quá trình dựng nước và giữ nước , nhân dân ta đã nhiều lần đứng lên đánh đuổi giặc ngoại xâm, giành chủ quyền bảo vệ độc lập cho đất nước.
    Hãy kể tên những cuộc khởi nghĩa và những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm tiêu biểu trong lịch sử từ cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng (năm 40) đến chiến thắng mùa Xuân năm Kỷ Dậâu-1789 (Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh)

    ---
    Trong quá trình dựng nước và giữ nước, nhân dân ta đã nhiều lần đứng lên đánh đuổi giặc ngoại xâm giành chủ quyền, bảo vệ độc lập cho đất nước . Dưới đây là một số cuộc khởi nghĩa và kháng chiến chống ngoại xâm tiêu biểu trong lịch sử, từ cuộc khởi nghĩa của Hai Ba~ Trưng (năm 40) đến chiến thắng mùa xuân năm Kỷ Dậu ?" 1789 (Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh)
    Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40-43):

    Trưng Trắc, Trưng Nhị là hai con gái của Lạc tướng huyện Mê Linh, thuộc dòng dõi Hùng Vương. Tháng 3 năm 40 sau Công nguyên. Trưng trắc cùng Trưng Nhị phát động khởi nghĩa ở cửa sông Hát trên sông Hồng, thuộc huyện Phúc Thọ, Hà Tây ngày nay. Dưới sự lãnh đạo của hai Bà, nhiều cuộc khởi nghĩa địa phương được thống nhất thành một phong trào rộng lớn, từ miền xuôi đến miền núi, bao gồm người Việt và các dân tộc khác trong nước Âu Lạc cũ . Trong hàng ngũ tướng lĩnh của nghĩa quân có rất nhiểu phụ nữ.

    Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng giành được thắng lợi, nền độc lập dân tộc được phục hồi, Trưng Trắc được suy tôn làm vua (Trưng Vương) đóng đô ở Mê Linh, giữ được quyền tự chủ trong 3 năm.
    Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248 ) :

    Là đỉnh cao của phong trào chống xâm lược của nhân dân ta thế kỷ II-II. Khởi nghĩa nổ ra trong lúc bọn đô hộ có lực lượng hùng mạnh đã cũng cố được ách thống trị trên đất nước ta và đang đẩy mạnh dã tâm đồng hóa dân tộc ta.

    Bà Triệu tên là Triệu Thị Trinh, em ruột của Triệu Quốc Đạt, một thủ lĩnh có thế lực ở Quân An, quận Cửu Chân (huyện Triệu Sơn-Thanh Hóa). Năm 19 tuổi. Bà cùng anh tập hợp nghĩa sĩ lên đỉnh núi Nưa, mài gươm, luyện võ, phất cờ khởi nghĩa. Nhân dân hai quận Giao Chỉ, Cửu Chân đã nổi dậy hưởng ứng cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu, đánh thắng quân Ngô nhiều trận. Nhà Ngô lo sợ phải đưa thêm 8000 quân sang nước ta đàn áp phong trào khởi nghĩa. Bà Triệu Thị Trinh đã hy sinh trên núi Tùng (Phú Điền, Hậu Lộc, Thanh Hoá).
    Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542):

    Giữa thế kỷ VI, phong trào khởi nghĩa chống ngoại xâm của nhân dân nổ ra khắp nơi, đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa của Lý Bí dẫn tới thành lập nước Vạn Xuân, Lý Bí quê ở Long Hưng tỉnh Thái Bình. Mùa xuân năm 542 cuộc khởi nghĩa do Lý Bí lãnh đạo nổ ra và không đầy 3 tháng đã quét sạch bè lũ đô hộ nhà Lương. Mùa xuân năm 544 Lý Bí tuyên bố thành lập nước, đặt quốc hiệu là Vạn Xuân. ôâng lên ngôi Hoàng đế, tự xưng là Nam đế (vua nước Nam) . Ít năm sau, cuộc kháng chiến bảo vệ chủ quyền đất nước của Lý Nam Đế thất bại, ông bị bệnh mất tháng 4-548.
    Cuộc kháng chiến của Triệu Quang Phục (548-571)

    Triệu Quang Phục là con một tù trưởng, quê ở Hưng Yên hiện nay được Lý Bí (Lý Nam Đế) trao quyền lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân nhà Lương. Ông lập căn cứ kháng chiến tại cùng Dạ Trạch, tổ chức đánh du kích tiêu hao sinh lực địch . Năm 550, nghĩa quân đã giết được tường giặc là Dương San, chiếm thành Long Biên.

    Ngày 13/04/548 Triệu Quang Phục lên ngôi vua, xưng hiệu là Triệu Việt Vương.

    Năm 571 Triệu Quang Phục bị Lý Phật Tử phản bội, thua chạy và tuẫn tiết ở cửa biển Đại Nha.

    Khởi Nghĩa Lý Tự Tiên và Đinh Kiến (687)

    Lý Tự Tiên đã phát động một cuộc khởi nghĩa lớn vào năm 687 chống ách đô hộ của nhà Đường. Lý Tự Tiên hy sinh, nhưng các cộng sự của ông như Đinh kiến, Tư Thân vẫn tiếp tục lãnh đạo cuộc khởi nghĩa. Nghĩa quân vây phủ thành Tống Bình (Hà Nội) viễn binh của nhà Đường đàn áp dã man, nghĩa quân tan vỡ .
    Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (722)
    Mai Thúc Loan quê ở Mai phủ, miền ven biển Thạch Hà , Hà Tỉnh có sách chép ở Thiên Lộc, Huyện Can Lộc, Tỉnh Hà Tỉnh sau theo mẹ đến sống ở Nam Đàn, Tỉnh Nghệ An. Năm 722 ôâng kêu gọi những người dân phu nổi dậy chống lại ách thống trị của nhà Đường . Nhân dân khắp các châu Hoan Aùi Diễn (Thanh-Nghệ ?" Tĩnh ) Tụ tập dưới cờ khởi nghĩa buộc tên trùm đô hộ Quang Sở Khanh tháo chạy về nước, đất nước được giải phóng, Mai Thúc Loan xưng đế và đóng đô ở thành Vạn An Sử gọi ông là Mai Hắc Đế.
    Khởi nghĩa Phùng Hưng (766-791)
    Phùng Hưng là hào trưởng đất đường Lâm (xã Cao Lâm, Ba Vì, Hà Tây ) đã phát động cuộc khởi nghĩa lớn chống chính quyền đô hộ triệu nhà Đường. Ba anh em Phùng Hưng , Phùng Hải, Phùng Dĩnh, lãnh đạo nghĩa quân nổi dậy làm chủ Đường Lâm và đánh chiếm một vùng đất rộng lớn, xây dựng thành căn cứ đánh giặc. Cuộc khởi nghĩa kéo dài 20 năm có thời gian và chiếm được thành Tống Bình (Hà Nội) ôâng được tân là Bố Các Đại vương.
    Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ ?" Khúc Hào (905-917)
    Khúc Thừa Dụ là một Hào trưởng quê ở Cúc Bồ, Ninh Thanh, Hải Dương, lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa, chiếm Thành Tống Bình (Hà Nội), đuổi giặc về nước, tự xưng là Tiết độ sử. Nhà Đường buộc phải công nhận ông là người đứng đầu nước Việt .

    Năm 907, Khúc Thừa Dụ truyển ngôi cho con là Khúc Hảo. Nhà Hậu Lương cũng phải công nhận Khúc Hảo là An Nam đô hộ tiết độ sứ

    Năm 917 Khúc Hảo truyền ngôi cho con là Khúc Thừa Mỹ. Khúc thừa Mỹ bị nhà Nam Hán đánh bại vào năm 923 .
    Khởi nghĩa Dương Đình Nghệ (931-938 )
    Dương Đình Nghệ (có sách chép Dương Diên Nghệ) người Aùi Châu (Thanh Hóa) Tướng của họ Khúc , khởi binh đánh duổi quân Nam Hán giải phóng thành Đại La, giành quyền tự chủ cho đất nước được 6 năm. Ông bị nội phản sát hại năm 938 .
    Cuộc kháng chiến của Ngô Quyền chống quân Nam Hán (938)
    Ngô quyền sinh năm 897 ở đất Đường Lâm, Ba Vì, Hà Tây, cùng quê với Phùng Hưng, là tuỳ tướng đồng thời là con rể của Dương Đình Nghệ. Khi Dương Đình Nghệ bị Kiều Công Tiển giết hại, ông dấy binh giết tên bán nước này và tổ chức kháng chiến chống đạo quân xâm lược Nam Hán do Hoàng Thao chỉ huy.

    Tháng 11-938, Ngô Quyền bố trí trận địa cọc trên sông Bạch Đằng, giết Hoàng Thao, đánh tan quân xâm lược ( sử gọi đây là chiến thắng Bạch Đằng lần thứ nhất ).

    Sau chiến thắng Bạch Đằng. Ngô Quyền xưng vua (Ngô Vương)đóng đô ở Cổ Loa (Hà Nội) mở đầu giai đoạn tự chủ lâu dài của nước ta. Ông mất năm 944.
    Cuộc kháng chiến chống quân Tống của Lê Hoàn (981)
    Sau khi dẹp loạn 12 sứ quân.Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Vua, lấy hiệu là Tiên Hoàng đế (Đinh Tiên Hoàng) đóng đô ở Hoa lư, đặt tên nước là Đại Cồ Việt. Năm 979, ông và con ông bị kẻ gian sát hại.

    Nhân cơ hội này, nhà Tống cho quân sang xâm lược nước ta. Trước họa ngoại xâm, thập đạo tướng quân Lê Hoàn được trao ngôi vua, lấy hiệu là Lê Đại Hành, sử gọi là triều Tiền Lê. Đầu năm 981 quân Tống theo hai đường thủy , bộ tiến quân vào nước ta, Lê Hoàn trực tiếp tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến. Cuộc kháng chiến đã giành được thắng lợi rực rỡ, đánh bại nguy cơ xâm lược của nước ngoài, giữ vững nền độc lập của dân tộc.
    Cuộc Kháng chiến chống quân xâm lược Tống thời Nhà Lý (1077)
    Năm 1075 nhà Tống âm mưu khởi binh xâm lược nước ta một lần nữa. Với cương vị Phủ Quốc Thái Uùy nắm tất cả quyền vinh trong triều Nhà Lý, Lý Thường Kiệt tổ chức lãnh đạo cuộc kháng chiến. Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi độc lập chủ quyền và lãnh thổ của Tổ Quốc được giữ vững, Trong khoảng 200 năm sau nhà Tống không giám mang quân xâm lược nước ta. Năm 1164 Nhà Tống phải công nhận nước ta là một vương quốc độc lập.
    Cuộc kháng chiến lần thứ nhất chống quân xâm lược Nguyên-Mông năm (1257 )
    Vào thời Trần, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của các tướng lĩnh Triều trần nổi bật là Trần Quốc Tuấn (Trần Hưng Đạo) tiến hành cuộc kháng chiến lần thứ nhất chống đội quân xâm lược Nguyên-Mông. âm mưu xâm lược Đại Việt của đế quốc Nguyên Mông bị đánh bại gọng kìm từ nước ta tiến công lên phía Nam Trung Quốc bị bẻ gãy. Cuộc kháng chiến thắng lợi đã để lại nhiều bài học quí giá về tổ chức lãnh đạo kháng chiến.
    Cuộc kháng chiến lần thứ 2 chống quân xâm lượng Nguyên Mông (1285)
    Vua Trần Nhân Tông giao trọng trách tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến cho Trần Quang Khải, Trần Quốc Tuấn. Cuối tháng 1-1285 các mũi tiến công của quân Nguyên Mông vượt qua biên giới vào nước ta. Tháng 2-1285 cuộc kháng chiến bước vào giai đoạn phản công. Sau 2 tháng chiến đấu quyết liệt của dân và quân ta, cuối tháng 6-1285, khoảng nửa triệu quân xâm lược đã bị quét sạch. Thắng lợi vang dội ở Hàm Tử, Chương Dương, Tây Kết đã được ghi vào lịch sử như những chiến công chói lọi mãi mãi làm nức lòng nhân dân ta.
    Cuộc kháng chiến lần thứ 3 chống quân Nguyên Mông (1287)
    Hai lần xâm lược Đại Việt đều bị đánh bại. Hốt Tất Liệt bãi bỏ kế hoạch tấn công Nhật Bản, dồn lực lượng xâm lược nước ta, tháng 12-1287 quân Nguyên Mông từ 3 hường tiến vào nước ta. Chiến thắng Vân đồn do Trần Khánh Dư chỉ huy đã bị tiêu diệt toàn bộ, đoàn thuyền tải lương của địch làm thất bại ngay từ đầu âm mưu và kế hoạch xâm lược của chúng. Cuộc phản công chiến lược và chiến thắng lịch sử Bạch Đằng đã đập tan cuộc xâm lược lần thứ 3 của kẻ thù.

    Như vậy trong vòng 30 năm (1258-1288) dân tộc ta đã đương đầu đánh thắng đạo quân Nguyên Mông khét tiếng hùng mạnh.
    Cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược dưới Triều Hồ (1400-1407)
    Nhà Minh đã lợi dụng sự suy yếu của vương triều Trần tiến hành hoạt động do thám khuyết khích. Ngày 19-11-1406 quân Minh vượt biên giới tiến vào nước ta . Hồ Quí Ly tổ chức kháng chiến, nhưng cuộc kháng chiến do nhà Hồ lãnh đạo thất bại nhanh chóng (sau 6 tháng ).
    Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
    Năm 1416 tại núi rừng Lam Sơn (Thọ Xuân ,Thanh Hoá ) Lê lợi cùng 18 người bạn chiến đấu làm lễ tuyên thệ nguyện một lòng sống chết vì sự nghiệp đuổi giặc cứu nước. Lễ tuyên thệ đó đặt cơ sở đầu tiên cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

    Ngày 7-2-1418 Lê Lợi và toàn thể nghĩa quân dựng cờ khởi nghĩa Lam Sơn. Lê Lợi tự xưng là Bình Định Vương Truyền hịch đi khắp nước kêu gọi nhân dân nổi lên đuổi giặc cứu nước.

    Dưới sự lãnh đạo của Lê Lợi và Nguyễn Trãi, nghĩa quân Lam Sơn tiến vào giải phóng Nghệ An, xây dựng căn cứ địa, mở rộng khu vực giải phóng. Chỉ trong hơn một năm, nghĩa quân Lam Sơn đã liên tiếp giành được những thắng lợi to lớn và phát triển vượt bậc về mọi mặt. Khu vực giải phóng được mở rộng từ Thanh Hoá đến đèo Hải Vân. Lực lượng của nghĩa quân hùng mạnh có hàng vạn quân cả bộ binh, thủy binh, kỵ binh, tượng binh.

    Khởi nghĩa Lam Sơn đã phát triển thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, quy mô trên cả nước. Chiến thắng Chi Lăng ?" Xương Giang tiêu diệt hoàn toàn 10 vạn quân tiếp viện của nhà Minh, có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc sau 10 năm chiến đấu bền bỉ, ngoan cường.
    Phong trào Tây Sơn và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Xiêm, chống quân xâm lược Mãn Thanh thắng lợi (1771-1784)
    Phong trào Tây Sơn do ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ lãnh đạo. Với chiến thắng Rạch Gầm ?" Xoài Mút, quân dân ta dưới sự lãnh đạo tài tình của Nguyễn Huệ dập tan âm mưu can thiệp của phong kiến Xiêm. Phong trào Tây Sơn giành thắng lợi ở các tỉnh phía Nam và sau đó phát triển ra Đàng Ngoài, diệt Trịnh thống nhất Tổ quốc. Lấy cớ đáp ứng cầu viện của Lê Chiêu Thống, quân Thanh kéo đại binh xâm lược nước ta.

    Mùa xuân Kỷ dậu ?" 1789, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo tài tình của Quang trung đã vùng lên quét sạch 20 vạn quân xâm lược Mãn Thanh, giải phóng Thăng Long , giải phóng Tổ quốc. Đây là chiến công vĩ đại và hiển hách vào bậc nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.

  4. biahoihanoi

    biahoihanoi Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    23/06/2004
    Bài viết:
    130
    Đã được thích:
    0
    Câu 10 : Bỏ điều 4 của hiến pháp
  5. TLV1986

    TLV1986 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    22/06/2004
    Bài viết:
    410
    Đã được thích:
    0
    Đọc xong bài của biahơi thấy rõ một điều là lý do tại sao bác TLV ko post bài tiếp .
    Đề nghị bác TLV post tiếp , đọc xong mới biết mình thiếu quá nhiều . Cám ơn bác .
    À ,tại sao box ta ko làm một bài dự thi chung nhỉ ? ( Tối kiến nếu anh nào đả thông thì sẽ thành Sáng kiến . )
  6. TLV

    TLV Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/12/2003
    Bài viết:
    1.329
    Đã được thích:
    0
    Câu 3:
    Chủ Tịch Hồ Chí Minh viết bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ở đâu ? Vào thời gian nào ? Ý nghĩa trọng đại của bản Tuyên ngôn độc lập ?

    .
    Sáng ngày 26/08/1945, tại ngôi nhà số 48 Hàng Ngang, Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã triệu tập và chủ trì cuộc họp của Thường vụ Trung ương Đảng. Trong cuộc họp này, người nhất trí với Thường vụ trung ương Đảng về những chủ trương đối nội và đối ngoại trong tình hình mới, về việc sớm công bố danh sách thành viên chính phủ lâm thời. Người đề nghị mở rộng hơn nữa thành phần Chính phủ lâm thời, chuẩn bị Tuyên ngôn độc lập và tổ chức mít tinh lớn ở Hà Nội để Chính phủ ra mắt nhân dân, cũng là ngày nước Việt Nam chính thức công bố quyền độc lập và thiết lập chính thể dân chủ công hòa .

    Ngày 30-08-1945. Chủ Tịch Hồ Chí Minh mời một số đồng chí đến trao dồi góp ý kiến cho bản Tuyên ngôn độc lập do Người soạn thảo

    Ngày 31-08-1945. Chủ Tịch Hồ Chí Minh bổ sung một số điểm vào dự thảo Tuyên ngôn độc lập.

    Ngày 2-9-1945 tại quảng trường Ba Đình, trong cuộc mit tinh hơn 50 vạn đồng bào, thay mặt chính phủ cách mạng lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập lịch sử, tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, khẳng định quyền tự do độc lập của dân tộc Việt Nam. Đây là một ngày có ý nghĩa trọng đại trong đời sống chính trị, tinh thần của dân tộc Việt Nam.

    Tuyên ngôn độc lập có ý nghĩa lịch sử trọng đại :

    - Tuyên ngôn độc lập đã khẳng định một chân lý lịch sử: :? Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. ?o

    - Tuyên ngôn độc lập là bản khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, là tác phẩm bất hủ của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, là bản ?o Thiên cổ hùng văn ?o. Kết tinh truyền thống lịch sử kiên cường, bất khuất của dân tộc ta, là bản anh hùng ca mở ra kỷ nguyên mới của dân tộc Việt Nam ?" Kỷ nguyên độc lập tự do và góp phần làm phong phú về Quyền tự quyết của các dân tộc trên thế giới- Quyền độc lập tự do.

    -Tuyên ngôn độc lập là văn bản pháp lý quan trọng đầu tiên khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Khẳng định quyền tự do, độc lập của nhân dân ta trước toàn thế giới.

    -Tuyên ngôn độc lập khẳng định ý trí và tinh thần dũng cảm kiên cường bất khuất của toàn thể dân tộc Việt Nam nhằm bảo vệ quyền độc lập, tự do dân chủ của mình. Đó là ý chí ?o Không có gì quý hơn độc lập tự do ?o.
  7. haimuoingan

    haimuoingan Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    12/07/2003
    Bài viết:
    1.252
    Đã được thích:
    0
    Em chả biết thi thố thế nào, trưa nay mẹ em vứt cho em một tập giấy bảo là: bà tổ trưởng cụm dân cư bắt phải làm cái này (cả tập vì có kèm đáp án cho 8 câu đầu nữa). Em định không làm, bố em bảo: muốn làm gia đình văn hoá thì phải làm xong cái này Thế là em phải làm thôi
  8. TLV1986

    TLV1986 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    22/06/2004
    Bài viết:
    410
    Đã được thích:
    0
    Em chẳng biết nhà bác ở đâu , Nhà em ở tổ 2 phường Đồng Tâm chẳng phải làm .
    Ở trường ko làm , đang thi .
    Ở nhà ko làm , ko có thời gian và sự hứng thú .
    Vậy , từ câu chuyện của bác và em suy ra là khu nhà bác mắc bệnh thành tích , song khu nhà em thì ko ---> xã hội có cái được cái mất , cái đúng cái sai ....
    Chỉ muốn đọc , tìm hiểu để bổ sung kiến thức thôi .
  9. Khikho007

    Khikho007 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    15/04/2004
    Bài viết:
    1.810
    Đã được thích:
    3
    Cho spam 1 tí, cái tựa đề hình như không được chỉnh lắm.
    Nước CHXHCNVN chỉ "ra đời từ năm 1976. Trước đó, từ 1945 thì là VNDCCH, từ 1954-1975 thì có đến 2 "nước".
  10. TLV

    TLV Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    30/12/2003
    Bài viết:
    1.329
    Đã được thích:
    0
    Câu 4:
    Từ năm 1945 đến nay, nhân dân ta đã tham gia bầu cử bao nhiêu khoá Quốc hội?
    Trong 60 năm qua, Hiến pháp Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và ngày nay là Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã mấy lần được sửa đổi, bổ sung? Bản Hiến pháp được thông qua năm nào có câu ?o Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân??

    --
    A- Từ năm 1945 đến nay, nhân dân ta đã tham gia bầu cử bao nhiêu khoá Quốc hội ?
    Từ năm 1945 đến nay, nhân dân ta đã tham gia bầu cử 11 khoá Quốc hội ?
    1.Bầu cử Quốc hội khóa I (1946-1960), ngày bầu cử: 06 - 1 - 1946
    2.Bầu cử Quốc hội khóa II (1960-1964), ngày bầu cử: 08 - 5 - 1960
    3.Bầu cử Quốc hội khóa III (1964-1971), ngày bầu cử: 26 - 4 - 1964
    4.Bầu cử Quốc hội khóa IV (1971-1975), ngày bầu cử: 11 - 4 - 1971
    5.Bầu cử Quốc hội khóa V (1975-1976), ngày bầu cử: 06 - 4 - 1975
    6.Bầu cử Quốc hội khóa VI (1976-1981), ngày bầu cử: 25 - 4 - 1976
    7.Bầu cử Quốc hội khóa VII (1981-1987) ngày bầu cử: 26 - 4 - 1981
    8.Bầu cử Quốc hội khóa VIII : (1987-1992), ngày bầu cử 19 - 4 - 1987
    9.Bầu cử Quốc hội khóa IX (1992-1997), ngày bầu cử: 19 - 7 - 1992
    10.Bầu cử Quốc hội khóa X (1997-2002), ngày bầu cử: 20 - 7 - 1997
    11.Bầu cử Quốc hội khóa XI (2002-2007), ngày bầu cử: 19 - 5 - 2002
    QUỐC HỘI KHOÁ I
    (1946-1960)
    Quốc hội khoá I là Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam độc lập, là mốc đánh dấu bước phát triển nhảy vọt đầu tiên về thể chế dân chủ của nước Việt Nam mới.
    Quốc hội ra đời trong hoàn cảnh cuộc đấu tranh quyết liệt giành và bảo vệ nền độc lập tự do của Tổ quốc. Sự ra đời của Quốc hội vừa là thành quả vừa là yêu cầu bức thiết của sự nghiệp đấu tranh cách mạng. Quốc hội khoá I là Quốc hội của độc lập dân tộc, của thống nhất đất nước và của đại đoàn kết toàn dân.
    Trong điều kiện cả nước vừa phải hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc vừa phải từng bước thực hiện cải cách dân chủ, Quốc hội khoá I đã góp phần quan trọng vào cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp, với chiến thắng Ðiện Biên Phủ lừng lẫy, đưa miền Bắc bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiếp tục đấu tranh giải phóng miền Nam, tiến tới thống nhất đất nước.
    QUỐC HỘI KHOÁ II
    (1960-1964)
    Quốc hội khoá II là Quốc hội đầu tiên hoạt động hoàn toàn trong thời kỳ đất nước bị chia cắt, dưới sự lãnh đạo của Ðảng Lao động Việt Nam (Ðảng Cộng sản Việt Nam ngày nay), nhân dân Việt Nam thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược là hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc và tiến hành sự nghiệp xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa: miền Bắc bắt đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội và cùng miền Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
    Hoạt động của Quốc hội khoá II đã đóng góp quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và khôi phục kinh tế ở miền Bắc, đẩy mạnh cuộc đấu tranh giải phóng ở miền Nam; đã thực thi những chính sách phù hợp về dân chủ, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong những điều kiện cực kỳ khó khăn; góp phần bảo đảm hiệu lực và hiệu quả của chính quyền Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, giải phóng đất nước ở miền Nam và đấu tranh thống nhất Tổ quốc.

Chia sẻ trang này