1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Danh sách A của Hollywood (*)

Chủ đề trong 'Điện ảnh (MFC)' bởi lamthanh_hn, 14/07/2003.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. lamthanh_hn

    lamthanh_hn Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    31/03/2003
    Bài viết:
    1.311
    Đã được thích:
    0
    Là một trong những diễn viên được kính trọng nhất của thập niên 90, Denzel Washington đã đạt được vô số các giải thưởng và đề cử cho các vai diễn xuất sắc của anh. Anh còn được nhìn nhận là một trong những ngôi sao nam điển trai nhất và có sức hút nhất của Hollywood.

    Con trai một mục sư
    Denzel Washington Jr. sinh ngày 28 tháng Mười Hai 1954 tại Mount Vernon, NY. Bố, Denzel Sr. là một mục sư, còn mẹ, Lennis, là chủ một thẩm mỹ viện. Tuổi thơ của Denzel trôi đi qua những bài giảng đạo của bố tại nhà thờ và những câu chuyện phiếm của mẹ tại salon - tất cả những điều này là những nguyên liệu hoàn hảo tạo nên niềm đam mê diễn xuất cho cậu bé.
    14 tuổi, Denzel được gửi đi học ở trường nội trú. Nhờ đó, Denzel không phái chứng kiến sự sụp đổ của cuộc hôn nhân của bố mẹ. Sau đó, Denzel học tại ĐH Fordham và lấy bằng cử nhân báo chí. Ngay từ khi học trong trường, Denzel đã bộc lộ tiềm năng của anh trong các vở kịch của sinh viên.
    Sau khi tốt nghiệp, anh dành được học bổng về kịch nghệ tại American Conservatory Theater. Nhưng chỉ học được một năm, Denzel đã cảm thấy chán ngán, và anh muốn hoàn thiện kỹ năng diễn xuất của mình bằng những kinh nghiệm thực tế. Denzel bắt đầu theo đuổi sự nghiệp của mình.
    Cái tên Denzel nổi tiếng
    Denzel xuất hiện lần đầu tiên trên màn ảnh rộng là vào năm 1981 trong Carbon Copy. Sau đó anh có góp mặt trong một vài phim truyền hình khác nhưng chưa gây được nhiều sự chú ý. Vai diễn mang lại danh vọng cho Denzel là vai tiến sỹ Phillip Chandler trong bộ phim truyền hình của hãng NBC St. Elsewhere.
    Trong suốt 6 năm tham gia vào St. Elsewhere, Denzel luôn tranh thủ kỳ nghỉ hè để tìm kiếm các cơ hội tham gia vào các phim màn ảnh rộng. Bắt đầu là Cry Freedom (1987) - bộ phim giúp Denzel nhận được đề cử OSCAR đầu tiên trong sự nghiệp cho hạng mục Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất. Phải đến năm 1989 với phim bi lịch sử Glory Denzel mới có tượng vàng đầu tiên cho vai diễn một người nô lệ trốn chạy. Khán giả và giới phê bình không thể phủ nhận sự thật: có một ngôi sao bắt đầu toả sáng.
    Trong thập niên 90, cái tên Denzel Washington có mặt trong khá nhiều phim nổi tiếng. Anh đóng chính trong 03 phim của đạo diễn Spike Lee Mo'' Better Blues, Malcom X (đề cử OSCAR Nam diễn viên chính xuất sắc nhất) và He Got Game. Anh cũng đóng chính trong một loạt phim actionthriller như The Pelican Brief (với Julia Roberts), Crimson Tide, Courage under Fire (với Meg Ryan), The Siege, FallenThe Bone Collector (với Angelina Jolie). Cả trong những phim tình cảm lãng mạn, Denzel cũng thu hút được đông đảo công chúng: The Preacher''s Wife (với danh ca Whitney Houston) và một phim chuyển thể từ kịch Shakespeare Much Ado about Nothing.
    Ở những vai diễn nghiêm túc, Denzel cũng không làm ai phải thất vọng. Như vai người luật sư bảo vệ nhân vật nhiễm HIV của Tom Hanks trong Philadelphia. Hay như vai nhà vô địch quyền anh bị kết tội oan Rubin "Hurricane" Carter trong The Hurricane (1999). Sau đó là Herman Boone của Remember the Titans (2000), rồi John Q. trong bộ phim cùng tên. Tài năng và lao động nghệ thuật hết mình của Denzel đã được tưởng thưởng xứng đáng bằng giải thưởng của Viện Hàn lâm năm 2002 cho Nam diễn viên xuất sắc nhất, phim Training Days. Sau 40 năm kể từ Sidney Poitier, Denzel là diễn viên da đen đầu tiên nhận được vinh quang này.
    Những khía cạnh khác không liên quan đến nghề diễn
    Là phát ngôn viên của Boys and Girls Clubs of America và là người ủng hộ nhiệt tình cho các quỹ từ thiện như The Gathering Place (cho những người nhiễm HIV) và The Nelson Mandela Children''s Fund.
    Nhiều lần có tên trong danh sách 50 Người Đẹp nhất Thế giới của People Magazine. Một trong 100 Ngôi sao Gợi cảm nhất do Empire Magazine bình chọn. Thậm chí Newsweek còn sử dụng hình ảnh của Denzel trong một bài đề cập tới sự giải thích khoa học về "vẻ đẹp".
    Hiện đang sống ở LA với vợ Pauletta Pearson và 4 con.
    Năm 2002, đạo diễn bộ phim đầu tay The Antwone Fisher Story.
    Được lamthanh_hn sửa chữa / chuyển vào 12:02 ngày 13/09/2003
  2. lamthanh_hn

    lamthanh_hn Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    31/03/2003
    Bài viết:
    1.311
    Đã được thích:
    0
    DENZEL WASHINGTON - FILMOGRAPHY
    Manchurian Candidate, The (2004) .... Bennett Marco
    Man on Fire (2004) .... Creasy
    Out of Time (2003/I) .... Matt Lee Whitlock
    Antwone Fisher (2002) .... Jerome Davenport
    John Q (2002) .... John Quincy Archibald
    Training Day (2001) .... Detective Alonzo Harris
    Remember the Titans (2000) .... Coach Herman Boone
    Hurricane, The (1999) .... Rubin ''''Hurricane'''' Carter
    Bone Collector, The (1999) .... Lincoln Rhyme
    Siege, The (1998) .... Anthony ''''Hub'''' Hubbard, Assistant Special Agent-in-charge FBI Counter-intelligence Task Force
    He Got Game (1998) .... Jake Shuttlesworth
    Fallen (1998) .... John Hobbes
    Mother Goose: A Rappin'''' and Rhymin'''' Special (1997) (TV) (voice) .... Humpty Dumpty/The Crooked Man
    Preacher''''s Wife, The (1996) .... Dudley ''''Dud''''
    Courage Under Fire (1996) .... Lieutenant Colonel Nathaniel Serling
    "Happily Ever After: Fairy Tales for Every Child" (1995) TV Series (voice) .... Humpty Dumpty
    Devil in a Blue Dress (1995) .... Ezekiel ''''Easy'''' Rawlins
    Virtuosity (1995) .... Lt. Parker Barnes
    Crimson Tide (1995) .... Lt. Cmdr. Ron Hunter, XO, USS Alabama
    Philadelphia (1993) .... Joe Miller
    Pelican Brief, The (1993) .... Gray Grantham, Washington Herald reporter
    Much Ado About Nothing (1993) .... Don Pedro of Aragon
    Malcolm X (1992) .... Malcolm X/Malcolm Little
    Jammin'''': Jelly Roll Morton on Broadway (1992) (TV) .... Narrator
    Ricochet (1991) .... Nick Styles
    Mississippi Masala (1991) .... Demetrius
    Mo'''' Better Blues (1990) .... Bleek Gilliam
    Heart Con***ion (1990) .... Napoleon Stone
    Glory (1989) .... Pvt. Trip
    Mighty Quinn, The (1989) .... Xavier Quinn
    For Queen and Country (1988) .... Reuben James
    Cry Freedom (1987) .... Steve Biko
    George McKenna Story, The (1986) (TV) .... George McKenna
    Power (1986) .... Arnold Billings (Billings Associates president)
    Soldier''''s Story, A (1984) .... Pfc. Peterson
    License to Kill (1984) (TV) .... Martin Sawyer
    "St. Elsewhere" (1982) TV Series .... Dr. Philip Chandler
    Carbon Copy (1981) .... Roger Porter
    Flesh & Blood (1979) (TV) .... Kirk
    Wilma (1977) (TV) .... Robert Eldridge
    MỘT SỐ GIẢI THƯỞNG VÀ ĐỀ CỬ
    Oscar
    2002: Best Actor in a Leading Role - Training Day
    1990: Best Actor in a Supporting Role - Glory
    Ngoài ra còn có 03 đề cử các năm 1988, 1993 và 2000.
    Golden Globe
    2000: Best Performance by an Actor in a Motion Picture/Drama - The Hurricane
    1990: Best Performance by an Actor in a Supporting Role in a Motion Picture - Glory
    Ngoài ra còn có các đề cử năm 1988, 1993 và 2002.
    Berlin Silver Bear
    2000: Best Actor - The Hurricane
    1993: Best Actor - Malcom X
    AFI Award
    2002 AFI Actor of the Year - Male - Movies: Training Day.
    Được lamthanh_hn sửa chữa / chuyển vào 12:15 ngày 13/09/2003
  3. blue_love_red

    blue_love_red Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    10/10/2002
    Bài viết:
    837
    Đã được thích:
    0

    Tên khai sinh: Nicole Mary Kidman
    Nickname: Nic
    Chiều cao: 5'' 11"
    Tiểu sử tóm tắt:
    Cô gái tóc đỏ kiều diễm Nicole Kidman, được biết đến như là một trong những ngôi sao của Hollywood hàng đầu người Úc. Nicole sinh ra tại Honolulu, Hawaii là con gái ông Anthony (một nhà hoá sinh và tâm lý học lâm sàng) và bà Janelle (một hướng dẫn viên chăm sóc người bệnh). Gia đình Kidman đã chuyển đến sống ở Washington, D.C., nơi cha của Nicole theo đuổi chương trình nghiên cứu về bệnh ung thư vú, rồi 3 năm sau đó, lại làm một cuộc hành hương trở về Sydney.
    Niềm đam mê thuở nhỏ của Nicole là vũ balê và kịch nghệ (vai diễn đầu tiên của cô là vai một chú cừu kêu be be trong vở kịch tại trường cấp II trong một buổi diễu hành ngoài trời). Nicole đã từng làm việc tại rạp hát Philip Street Theater, nơi cô đã nhận được một lá thư khen ngợi và động viên từ một khán giả tên là Jane Campion (sau này là nhà nghiên cứu phim)
    Nicole thực ra đã bỏ học cấp III để theo đuổi nghề diễn viên. Cô bắt đầu góp mặt vào làng phim ảnh vào năm 16 tuổi với vai diễn trong Australian holiday favorite Bush Christmas (1983). Vai diễn đó có tác động đến nỗi sau đó Nicole đã nhận được rất nhiều lời mời tham gia các phim và chương trình truyền hình, trong đó bao gồm cả BMX Ban***s (1983), với vai một cô học sinh trở thành một người phản kháng trong một sê ri nhỏ có tựa là "Vietnam" (1986) Nicole đã đoạt giải đầu tiên trong cuộc đời mình là giải của Viện Phim ảnh Úc (Australian Film Institute Award).
    Vào 24 tháng 12 năm 1990, Nicole kết hôn với Tom Cruise. Với suy nghĩ không muốn để cuộc hôn nhân mới làm che mờ đi sự nghiệp mới mẻ của mình, Nicole dấn tiếp những bước dài. Cô xuất hiện trong vai sinh viên trong một phim của Australian Flirting (1991), sau đó là vai một cô gái điếm của Dustin Hoffman trong một phim nhựa của Billy Bathgate (1991). Cô tái hợp với Cruise trên màn bạc trong Far and Away (1992), câu chuyện về một đôi tình nhân trẻ người Ai len chạy trốn đến nước Mỹ vào những năm 80, và diễn vai đối nghịch với Michael Keaton trong My Life (1993).
    Mặc dù có một sự nghiệp khá ổn định, nhưng các nhà phê bình và khán giả vẫn không mấy mặn mà với Nicole với vai trò của một diễn viên hàng đầu. Do vậy cô đã cố gắng thêm gia vị cho tên tuổi mình bằng vai diễn cùng Val Kilmer trong Batman Forever (1995), nhưng phải đến To Die for (1995) của Gus Van Sant thì Nicole mới thực sự tạo được bước ngoặt. Với vai diễn trong phim này, Nicole đã rinh về giải thưởng Quả cầu vàng và rất nhiều lời khen ngợi của các nhà phê bình về diễn xuất của cô.
    Vào năm 1996, Nicole Kidman cộng tác với người một thời là người ngưỡng mộ cô, Jane Campion, trong Portrait of a Lady (1996). Ít tháng sau đó, cô làm khán giả rơi lệ trước diễn xuất của mình trong vai một chuyên viên vũ khí nguyên tử trong Peacemaker(1997), thêm vào sự nghiệp của mình vai trò "một ngôi sao hành động". Sau đó, Nicole Tom xuất hiện Eyes Wide Shut (1999). Đôi bạn diễn trên màn ảnh làm mọi người rất lấy làm tò mò về cuộc sống tình cảm của họ (một thời mọi người đã đồn là cuộc hôn nhân của họ chỉ là sự che đậy việc Tom bị đồng tính), mệt mỏi vì phải đính chính những lời tung tin của các tờ báo lá cải, họ đã thành công với vụ kiện tờ _The Star_ về một câu chuyện rằng họ cần có một bác sỹ chuyên khoa hướng dẫn họ trong những cảnh tình tứ.
    Cuộc sống gia đình luôn là ưu tiên số 1 đối với Nicole. Sinh ra trong một gia đình mà cả bố và mẹ đều là những người hoạt động xã hội, Nicole và cô em gái, Antonia, đã thảo luận với nhau những sự kiện bên bàn ăn tối và đã tham gia vào các chiến dịch của cha mẹ bằng cách phát các tờ tơi cho mọi người trên đường. Khi mẹ cô được chẩn đoán là bị ung thư vú, cô bé Nicole 17 tuổi đã bỏ việc để theo một khoá học mát xa để có thể làm liệu pháp trị liệu vật lý cho mẹ.
    Nicole Cruise đã nhận 2 con nuôi: Isabella Jane (sinh năm 1993) và Connor Antony (sinh năm 1995). Hai người đã tuyên bố chia tay vào năm 2001 do những bất hoà trong sự nghiệp. Kể từ sau đó, Nicole gặt hái được rất nhiều thành công trong sự nghiệp, trong đó phải kể đến vai diễn trong bộ phim THE HOUR. Gần đây, người ta thấy Nicole đang vun vén cho một tình yêu mới. Mọi chuyện rồi sẽ thế nào. Chúng ta hãy cùng chờ xem!!!
    Được lamthanh_hn sửa chữa / chuyển vào 16:56 ngày 15/09/2003
  4. blue_love_red

    blue_love_red Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    10/10/2002
    Bài viết:
    837
    Đã được thích:
    0
    Actress - filmography
    (In Production) (2000s) (1990s) (1980s)
    Emma''s War (2005) (announced)
    Untitled Alexander the Great Project (2005) (pre-production) .... Olympia
    Interpreter, The (2004) (pre-production)
    Stepford Wives, The (2004) (filming) .... Joanna Eberhart
    Birth (2004) (post-production) .... Anna
    Cold Mountain (2003) (post-production) .... Ada
    Human Stain, The (2003) (completed) .... Faunia Farley
    Dogville (2003) .... Grace
    ... aka Dogville (2003) (France)
    Hours, The (2002) .... Virginia Woolf
    Panic Room (2002) (uncre***ed) (voice) .... Stephen''s Girlfriend on the Phone
    Birthday Girl (2001) .... Sophia
    Others, The (2001) .... Grace
    ... aka Autres, Les (2001) (France)
    ... aka Otros, Los (2001) (Spain)
    Moulin Rouge! (2001) .... Satine
    Eyes Wide Shut (1999) .... Alice Harford
    ... aka EWS (1999) (USA: promotional abbreviation)
    Practical Magic (1998) .... Gillian Owens
    Peacemaker, The (1997) .... Dr. Julia Kelly
    Portrait of a Lady, The (1996) .... Isabel Archer
    Leading Man, The (1996) .... Academy Awards Presenter
    Batman Forever (1995) .... Dr. Chase Meridian
    ... aka Forever (1995/I) (USA: title without logo)
    To Die For (1995) .... Suzanne Stone Maretto
    My Life (1993) .... Gail Jones
    Malice (1993) .... Tracy Kennsinger
    Far and Away (1992) .... Shannon Christie
    Billy Bathgate (1991) .... Drew Preston
    Flirting (1991) .... Nicola Radcliffe
    Days of Thunder (1990) .... Dr. Claire Lewicki
    "Bangkok Hilton" (1989) (mini) TV Series .... Katrina Stanton
    Dead Calm (1989) .... Rae Ingram
    Emerald City (1988) .... Helen, Mike McCord''s Girlfriend
    Australiana a Roma, Un'' (1987) (TV) .... Jill
    Bit Part, The (1987) .... Mary McAllister
    Room to Move (1987) (TV) .... Carol Trig
    ... aka Winners: Room to Move (1987) (TV) (Australia: syndication title)
    Watch the Shadows Dance (1987) .... Amy Gabriel
    ... aka Nightmaster (1987) (USA)
    "Vietnam" (1986) (mini) TV Series .... Megan Goddard
    Windrider (1986) .... Jade
    Archer''s Adventure (1985) .... Catherine
    ... aka Archer (1985)
    Wills & Burke (1985) .... Julia Matthews
    Matthew and Son (1984) (TV) .... Bridget Elliot
    BMX Ban***s (1983) .... Judy
    ... aka Short Wave (1983) (USA: video title (bootleg title))
    Bush Christmas (1983) .... Helen
    ... aka Prince and the Great Race (1983)
    Chase Through the Night (1983) (TV) .... Petra
    "Five Mile Creek" (1983) TV Series .... Annie
    Producer - filmography
    In the Cut (2003) (completed) (executive producer)
    Miscellaneous Crew - filmography
    Moulin Rouge! (2001) (singer: "Diamonds Are a Girl''s Best Friend", "Material Girl", "Your Song", "One Day I''ll Fly Again", "Gorecki", "Come What May", "Fool to Believe" and "The Show Must Go On")
    Herself - filmography
    (2000s) (1990s)
    Dogville Confessions (2003) .... Herself
    Trier, Kidman og Cannes (2003) (TV) .... Herself
    Women on Top: Hollywood and Power (2003) (TV) .... Herself
    What Not to Wear on the Red Carpet (2003) (TV) .... Herself (Interviewed at The BAFTA Film Awards: 23rd February 2003)
    75th Annual Academy Awards, The (2003) (TV) .... Herself - Best Actress Winner
    Orange British Academy Film Awards, The (2003) (TV) .... Herself
    60th Annual Golden Globe Awards, The (2003) (TV) .... Presenter:Best Performance by an Actor in a Motion Picture-Drama (Winner,Best Performance by an Actress in a Motion Picture-Drama)
    2002 MTV Movie Awards (2002) (TV) .... Herself
    Shirtless: Hollywood''s ***iest Men (2002) (TV) (uncre***ed) (archive footage) .... Herself
    2002 IFP/West Independent Spirit Awards, The (2002) (TV) .... Herself
    Road to the Red Carpet (2002) (TV) .... Herself
    Orange British Academy Film Awards, The (2002) (TV) .... Herself
    Who Is Alan Smithee? (2002) (TV) (uncre***ed) (archive footage) .... Herself
    Look Inside: The Others, A (2001) (TV) .... Herself
    Night Club of Your Dreams: The Making of Moulin Rouge, The (2001) (TV) .... Herself/''Satine''
    America: A Tribute to Heroes (2001) (TV) .... Herself
    Stanley Kubrick: A Life in Pictures (2001) .... Herself
    2000 Blockbuster Entertainment Awards (2000) (TV) (uncre***ed) .... Herself
    Fox Studios Australia: The Grand Opening (1999) (TV) .... Herself
    Saturday Night Live: The Best of Mike Myers (1998) (V) (uncre***ed) .... Herself (Guest Host)
    Notable TV Guest Appearances
    "Ant and Dec''s Saturday Night Takeaway" (2002) playing "Herself" (episode # 2.8) 1 March 2003
    "Larry King Live" (1985) playing "Herself/Interviewee" 15 December 2002
    "Seitenblicke" (1988) playing "Herself" in episode: "Oscars 2002" 26 March 2002
    "Fárst & sist" (1998) playing "Herself" 22 March 2002
    "Ray Martin Show, The" (2001) playing "Herself" (episode # 1.6) 5 November 2001
    "Big Breakfast, The" (1992) playing "Herself" 2 November 2001
    "Parkinson" (1971) playing "Herself" 13 October 2001
    "Havoc''s Luxury Suites and Conference Facility" (2001) playing "Herself" (episode # 1.1) 5 June 2001
    "Saturday Night Live" (1975) playing "Host" (episode # 19.7) 20 November 1993
    "Country Practice, A" (1981) playing "Simone Jenkins (1984)" in episode: "Repairing the Damage"
    Over and over, I whisper ur nameOver and over, I kiss u again!Túm lỏĂi là OVER![​IMG]
  5. blue_love_red

    blue_love_red Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    10/10/2002
    Bài viết:
    837
    Đã được thích:
    0

    FUN FACT về NICOLE
    Chồng: Tom Cruise (Kêt hôn 24 tháng 12 năm 1990 - Li dị 8 tháng 8 năm 2001) (đã li dị) 2 con
    Được tạp chí "People Weekly"s bầu vào danh sách "Most Intriguing People" . (Những người gợi cảm nhất) từ tháng 12 năm 1995 đến tháng 1 năm 1996
    Cô và chồng là Tom Cruise đã hỗ trợ cho chiến dịch của bà Hillary Rodham Clinton tranh cử ghế trong Thượng nghị viện Hoa Kỳ đại diện cho bang New York. [2000]
    Bị gãy xương sườnn tring khi tập nhảy chuẩn bị cho Moulin Rouge! (2001). Phải dừng sản xuất chờ cô hồi phục
    Được tạp chí People chọn là 1 trong 50 người đẹp nhất hành tinh [1999]
    Được tạp chí People (USA) chọn là 1 trong 50 người đẹp nhất hành tinh[1996]
    Phải mặc áo nịt ngực trong phim Potrait of Lady(1996) để làm giảm số đo xuống 19"
    Dành nguyên 2 tuần trên giường sau khi hoàn thành phim Portrait of a Lady(1996) - chẩn đoán là do mắc bện trầm cảm tâm lý
    Nhận nuôi một con trai và một con gái
    Gia đình:
    Em gái: Antonia Kidman-Hawley.
    Em rể: Angus Hawley.
    Mẹ: Janelle Kidman.
    Con trai: Conor Antony.
    Con gái: Isabella Jane
    Bỏ học cấp III để đi làm diễn viên.
    Người tham gia tích cực vào phong trào chống lại việc lạm dùng trẻ em.
    Chia tay chồng và tháng 2 năm 2001.
    Trong Moulin Rouge! (2001) Kidman đã hát cùng với Ewan McGregor.
    Hát cùng với Robbie Williams bài ''Something Stupid'', cover lại của Frank and Nancy Sinatra
    Sợ con ****
    Giành được giải thưởng quả cầu vàng lần haiWon 2nd Golden Globe for Best Actress in a Musical or Comedy for Moulin Rouge! [January 20th, 2002]
    Named one of People Magazine''s ''25 Most Intriguing People of 2001''.
    Named E!''s Celebrity of the Year 2001.
    Named Entertainment Weekly''s Entertainer of The Year for 2001.
    Played a young girl named Grace on a sketch on "Saturday Night Live" with Mike Myers, the next time she played a character named Grace was her 2001 movie, Others, The (2001).
    She was supposed to be the star of Panic Room (2002), but she hurt herself in a stunt for Moulin Rouge! (2001). So, she played the voice of Jodie Foster''s divorced husband''s wife.
    Was named one of the 50 Most Beautiful People by People Magazine in 2002.
    Sister of Australian television personality Antonia Kidman.
    Will play Samantha Stevens in film version of classic television series Bewitched.
    Although naturally left-handed, Nicole taught herself to write right-handed for her role in Hours, The (2002), where she played the right-handed author Virginia Woolf.
    Received a star on the Hollywood Walk of Fame (13 January 2003)
    Found out about her first Academy Award nomination, for "Moulin Rouge", while shooting Dogville (2003) in Sweden.
    Ranked #31 in Premiere''s 2003 annual Power 100 List. Had ranked #83 in 2002.
    First Australian actress to win the Best Actress Academy Award.
    - Voted the 5th ***ist Female Movie Star in the Australian Empire Magazine September 2002.
    Over and over, I whisper ur nameOver and over, I kiss u again!Túm lại là OVER![​IMG]
  6. blue_love_red

    blue_love_red Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    10/10/2002
    Bài viết:
    837
    Đã được thích:
    0
    Tom Cruise ​
    Thomas Cruise Mapother IV sinh vào ngày 3 tháng 4 năm 1962 (gần giống với bộ phim "Sinh ngày mùng 4 tháng 7" do anh thủ vai chính) tại Syracuse, New York. Anh là con trai duy nhất trong một gia đình có 4 người con. Cha của Tom là một kỹ sư điện, mẹ là giáo viên. Anh được thừa hưởng tình yêu với nghệ thuật từ người mẹ. Một trong những lý do vì sao Tom trở thành một người đáng tin cậy như vậy là bởi vì anh đã được nuôi dậy rất khắt khe. Gia đình Tom từng gặp khó khăn sau khi cha mẹ anh ly dị khi anh mới 12 tuổi. Với hy vọng có được tên tuổi, Tom đã tham gia lớp kịch nghệ và thử sức trong một vài chương trình TV. Những nỗ lực này đã không thành công, tuy vậy, cũng mang lại cho Tom một vai diễn nhỏ trong bộ phim Endless Love (1980). Vai chính thức đầu tiên của anh trong Taps thực ra chỉ có một dòng, nhưng vì đạo diễn đã rất ấn tượng với diễn xuất của Tom nên đã giao cho anh một vai quan trọng thứ 3 trong phim . Đầu tiên, Tom thấy e ngại trước một thử thách mà vai diễn này có thể mang lại, nhưng cuối cùng, anh cũng chấp nhận. Những ai diễn của Tom trong những năm đầu của thập kỷ 8- là những vai thiếu niên, với vẻ quyết rũ và nhiệt tình, nhưng rồi cũng rất nhanh, anh xuất hiện trong những vai trưởng thành hơn, để rồi có được vị thế của một ngôi sao. Vào những năm đầu của thập kỷ 90, anh được xếp vào hàng những siêu sao có mức cát sê cao nhất và rất được vì nể. Về cơ bản, bất cứ bộ phim nào có sự góp mặt của Tom Cruise đều là những phim có mặt trong top. Sự nghiệp diễn xuất của anh thực bắt đầu khi anh bị chấn thương đầu gối và bị buộc phải rời khỏi đội đấu vật nghiệp dư. Sau đó, vì quá say mê với việc đóng kịch khi còn học trung học, Tom đã bỏ học khi ở năm cuối để theo đuổi ước mơ của mình. Anh đến L.A và gặp Paula Wagner, đại diện của Creative Artists Agency. Sau vai diễn đầu tiên trong Endless LoveTaps, anh nhận vai diễn trong Losin'' It. Vào năm 1983 anh nhận vai trong The Outsiders, một phim của Francis Ford Coppolan. Vai diễn này đã trở thành một bước đệm cho phần sau trong sự nghiệp của Tom Cruise, đặc biệt là cho vai diễn của anh trong Risky Business cùng năm đó. Khán giả bắt đầu để ý nhiều đến anh với vai diễn trong All the Right Moves năm 1983, tiếp đó là Legend vào năm 1985. Sự nghiệp của Cruise trở nên vững chắc nhờ có một bộ phim đánh dấu của anh vào những năm 80 đó là Top Gun. Một thành công lớn nữa là vai diễn trong The Color of Money, vào năm 1986. Bộ phim này của hãng Martin Scorsese đã đưa hình ảnh một cậu trai ngày xưa trở thành một người đàn ông chững chạc trưởng thành. Với vở kịch Rain Man năm 1988, Tom đã chứng tỏ được tài năng thiên phú của anh trong kịch nói, trong vở kịch này anh diễn cùng với Dustin Hoffman người đã từng đoạt giải Oscar. Vai Oliver Stone trong Born on the Fourth of July (1989) đã mang lại cho anh đề cử Nam diễn viên xuất sắc nhất cho giải Oscar Best Actor Oscar . Cruise ít xuất hiện hơn sau vai diễn trong Far and Away (1992) cùng với Nicole Kidman, hai người đã kết hôn vào năm 1990 sau khi cùng góp mặt trong Days of Thunder. Sự quay trở lại của anh là vai diễn trong A Few Good Men (1992), với vai Jack Nicholson. Một lẫn nữa anh vào vai một luật sư chống lại tội ác trong The Firm (1993). Cả hai phim này đều mang lại doanh thu khổng lồ. Nỗ lực để có được những vai diễn lớn hơn, Tom nhận vai diễn trong Interview With The Vampire (1994), cùng diễn với Brad Pitt; và Mission: Impossible (1996), dựa theo một chương trình TV ăn khách của thập kỷ 60.
    Tom là nguời chịu trách nhiệm trong việc làm sống lại trào lưu sử dụng kính hiệu Ray Ban, áo khoác kiểu phi công, trở thành một tay lái ô tô đua, người phục vụ quầy rượu, và thậm chí là cả ma cà rồng. Anh là một biểu tượng văn hoá, một người đã làm nên cả một ngành công nghiệp nơi mà chỉ 0.01% có thể đạt được địa vị như của anh. Đạt được đến đỉnh cao đã khó, giữ được nó còn khó khăn hơn gấp bội, và anh...vẫn không ngừng...liên tục khẳng định chính mình.
    Over and over, I whisper ur nameOver and over, I kiss u again!Túm lại là OVER![​IMG]
  7. blue_love_red

    blue_love_red Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    10/10/2002
    Bài viết:
    837
    Đã được thích:
    0
    TOM CRUISE - Các giải thưởng
    Đoạt giải:
    2000 - Italian National Syndicate of Film Journalists - Special Silver Ribbon
    2000 - Golden Globe - Best Supporting Actor - Magnolia
    2000 - Blockbuster Award - Favorite Supporting Actor - Magnolia
    2000 - Chicago Film Critics Awards - Best Supporting Actor - Magnolia
    1997 - Golden Globe - Best Actor - Jerry Maguire
    1997 - MTV Movie Award - Best Actor - Jerry Maguire
    1997 - National Board of Review - Best Actor - Jerry Maguire
    1997 - Blockbuster Award - Favorite Actor - Jerry Maguire
    1997 - Golden Satellite Award - Best Actor - Jerry Maguire
    1997 - PGA Golden Laurel Awards - Most Promising Producer - Mission: Impossible
    1996 - NBR Award - Best Actor - Jerry Maguire
    1994 - Hasty Pudding Theatricals - Man of the Year
    1994 - People''s Choice Award - Favorite Motion Picture Actor
    1990 - People''s Choice Award - Favorite Motion Picture Actor
    1990 - Golden Globe - Best Actor - Born on the Fourth of July
    1987 - ShoWest Convention - Box Office Star of the Year
    Đề cử:
    2000 - SAG Award - Outstanding Cast - Magnolia
    2000 - SAG Award - Best Supporting Actor - Magnolia
    2000 - Blockbuster Award - Favorite Actor - Eyes Wide Shut
    2000 - Golden Satellite Award - Best Supporting Actor - Magnolia
    2000 - Academy Awards - Best Supporting Actor - Magnolia
    1997 - SAG Award - Best Actor - Jerry Maguire
    1997 - Academy Awards - Best Actor - Jerry Maguire
    1995 - MTV Movie Award - Best On-Screen Duo - Interview with the Vampire
    1995 - MTV Movie Award - Best Villain - Interview with the Vampire
    1995 - MTV Movie Award - Most Desirable Male - Interview with the Vampire
    1994 - MTV Movie Award - Best Male Performance - The Firm
    1994 - MTV Movie Award - Most Desirable Male - The Firm
    1993 - Golden Globe - Best Actor - A Few Good Men
    1993 - MTV Movie Award - Best Actor - A Few Good Men
    1993 - MTV Movie Award - Best On-Screen Duo - Far and Away
    1993 - MTV Movie Award - Most Desirable Male - A Few Good Men
    1991 - British Academy Awards - Best Actor - Born on the Fourth of July
    1990 - Academy Awards - Best Actor - Born on the Fourth of July
    1984 - Golden Globe - Best Actor - Risky Business
    Over and over, I whisper ur nameOver and over, I kiss u again!Túm lại là OVER![​IMG]
  8. blue_love_red

    blue_love_red Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    10/10/2002
    Bài viết:
    837
    Đã được thích:
    0

    Filmography của TOM đây
    Trong vai trò diễn viên- filmography
    (In Production) (2000s) (1990s) (1980s)
    Mission: Impossible 3 (2005) (announced) .... Ethan Hunt
    ... aka M:I-3 (2004) (USA: promotional abbreviation)
    Collateral (2004) (pre-production)
    Last Samurai, The (2003) (post-production) .... Nathan Algren
    Minority Report (2002) .... Detective John Anderton
    Vanilla Sky (2001) .... David Aames
    Mission: Impossible II (2000) .... Ethan Hunt
    ... aka M:I-2 (2000) (USA: DVD box title (promotional abbreviation))
    ... aka Mission: Impossible II (2000) (Germany)
    Magnolia (1999) .... Frank T.J. Mackey
    ... aka mag-no''li-a (1999) (USA: promotional title)
    Eyes Wide Shut (1999) .... Dr. William Harford
    ... aka EWS (1999) (USA: promotional abbreviation)
    Jerry Maguire (1996) .... Jerry Maguire
    Mission: Impossible (1996) .... Ethan Hunt
    ... aka Mission Impossible (1996)
    Interview with the Vampire: The Vampire Chronicles (1994) .... Lestat de Lioncourt
    ... aka Interview with the Vampire (1994) (USA: short title)
    Firm, The (1993) .... Mitch McDeere
    Few Good Men, A (1992) .... Lt. Daniel Kaffee
    Far and Away (1992) .... Joseph Donnelly
    Days of Thunder (1990) .... Cole Trickle
    Born on the Fourth of July (1989) .... Ron Kovic
    Rain Man (1988) .... Charlie Babbitt
    Young Guns (1988) (uncre***ed) .... Cowboy
    ****tail (1988) .... Brian Flanagan
    Color of Money, The (1986) .... Vincent
    Top Gun (1986) .... Lt. Pete ''Maverick'' Mitchell
    Legend (1985) .... Jack
    ... aka Legend: Ultimate E***ion (2002) (USA: reissue title (video title))
    All the Right Moves (1983) .... Stef
    ... aka All Right (1983)
    Risky Business (1983) .... Joel Goodson
    Losin'' It (1983) .... Woody
    Outsiders, The (1983) .... Steve Randle
    Taps (1981) .... David Shawn
    Endless Love (1981) .... Billy
    Với vai trò là nhà sản xuất- filmography
    (In Production) (2000s) (1990s)
    Elizabethtown (2005) (announced) (producer)
    Mission: Impossible 3 (2005) (announced) (producer)
    ... aka M:I-3 (2004) (USA: promotional abbreviation)
    I Married a Witch (2004) (announced) (producer)
    Last Samurai, The (2003) (post-production) (producer)
    Suspect Zero (2004) (completed) (producer)
    Shattered Glass (2003) (executive producer)
    Narc (2002) (executive producer)
    Vanilla Sky (2001) (producer)
    Others, The (2001) (executive producer)
    ... aka Autres, Les (2001) (France)
    ... aka Otros, Los (2001) (Spain)
    Mission: Impossible II (2000) (producer)
    ... aka M:I-2 (2000) (USA: DVD box title (promotional abbreviation))
    ... aka Mission: Impossible II (2000) (Germany)
    Without Limits (1998) (producer)
    Mission: Impossible (1996) (producer)
    ... aka Mission Impossible (1996)
    Với vai trò là đạo diễn- filmography
    "Fallen Angels" (1993) TV Series (episode "Frightning Frammis, The")
    Với vai trò là biên kịch- filmography
    Days of Thunder (1990) (story)
    Trong các phim tài liệu, phóng sự về anh- filmography
    (2000s) (1990s)
    2003 ABC World Stunt Awards (2003) (TV) (uncre***ed) .... Himself
    54th Annual Primetime Emmy Awards, The (2002) (TV) .... Himself
    Austin Powers in Goldmember (2002) .... Himself
    ... aka Austin Powers: Goldmember (2002) (USA)
    Shirtless: Hollywood''s ***iest Men (2002) (TV) (uncre***ed) (archive footage) .... Himself
    Hitting It Hard (2002) (V) .... Himself
    Prelude to a Dream (2002) (V) .... Himself
    Space Station 3D (2002) (voice) .... Narrator
    74th Annual Academy Awards, The (2002) (TV) .... Himself (Presenter)
    Road to the Red Carpet (2002) (TV) .... Himself
    Who Is Alan Smithee? (2002) (TV) (uncre***ed) (archive footage) .... Himself
    Code of Conduct (2001) (V) .... Himself
    Look Inside: The Others, A (2001) (TV) .... Himself
    America: A Tribute to Heroes (2001) (TV) .... Himself
    Young Hollywood Awards (2001) (TV) .... Himself
    73rd Annual Academy Awards, The (2001) (TV) (uncre***ed) .... Himself
    Stanley Kubrick: A Life in Pictures (2001) (voice) .... Himself (Narrator)
    Mission: Improbable (2000) (TV) .... Himself
    ... aka Being Tom Cruise (2000) (TV)
    Behind the Mission: The Making of ''M:I-2'' (2000) (V) .... Himself
    ... aka Behind the Mission: The Making of ''Mission: Impossible II'' (2000) (V) (USA: DVD title)
    2000 MTV Movie Awards (2000) (TV) .... Himself
    2000 Blockbuster Entertainment Awards (2000) (TV) .... Himself
    American Film Institute Salute to Dustin Hoffman, The (1999) (TV) .... Himself
    Junket Whore (1998) .... Himself
    Time Out: The Truth About HIV, AIDS, and You (1992) (V) .... Himself
    American Film Institute Salute to Kirk Douglas, The (1991) (TV) .... Himself
    63rd Annual Academy Awards, The (1991) (TV) (uncre***ed) .... Himself
    Trong vai trò là khách mời của các chương trình TV
    "Ray Martin Show, The" (2001) playing "Himself" (episode # 1.10) 29 November 2001
    "E! Rank" (2001) playing "Himself/#24" in episode: "25 Toughest Stars" 2001
    "3rd Rock from the Sun" (1996) playing "Guy on couch" in episode: "Dick and the Other Guy" (episode # 3.23) 29 April 1998
    "Magic School Bus, The" (1994) playing "Show Host" in episode: "Goes Cell-ular" (episode # 4.6) 18 October 1997
    Over and over, I whisper ur nameOver and over, I kiss u again!Túm lại là OVER![​IMG]
  9. lamthanh_hn

    lamthanh_hn Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    31/03/2003
    Bài viết:
    1.311
    Đã được thích:
    0
    Vậy là chúng ta đã hoàn tất việc giới thiệu về 20 ngôi sao hàng đầu Hollywood hiện nay. Cảm ơn các bạn notbad, toosonetblue_love_red đã giúp đỡ tớ hoàn thành cái chủ đề dài hơi này
    Cheerio
    Mời các bạn cùng tham gia với MFC qua những bài viết về ngôi sao mà các bạn yêu thích.

Chia sẻ trang này