1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

dạy em luật của thơ lục bát với

Chủ đề trong 'Tiếng Việt' bởi boyboy83, 14/08/2007.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. boyboy83

    boyboy83 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    21/06/2003
    Bài viết:
    380
    Đã được thích:
    0
    dạy em luật của thơ lục bát với

    dạo này hứng lên thơ với thẩn các bác dạy em luật thơ lục bát với.
    ngoài ra còn có thể thơ nào nữa ko nhỉ?
    thax các bác nhìu
  2. lonesome

    lonesome LSVH, 7xSG Moderator

    Tham gia ngày:
    17/04/2002
    Bài viết:
    7.018
    Đã được thích:
    11
    Copy cái này cho bạn xem
    THƠ LỤC BÁT
    Lục bát là thể thơ thông dụng nhất, vì cách gieo vần tương đối đơn giản.
    Lục = sáu chữ --- chữ 2 bằng, 4 trắc, 6 bằng
    Bát = tám chữ --- chữ 2 bằng, 4 trắc, 6 bằng, 8 bằng
    x B x T x B (v1)
    x B x T x B (v1) x B (v2)
    x B x T x B (v2)
    x B x T x B (v2) x B (v3)
    THƠ THẤT NGÔN (hay còn gọi Tứ Tuyệt)
    Thất ngôn đơn giản là thể thơ gồm bốn câu mỗi đoạn, và mỗi câu được mang bảy chữ, được sắp theo luật như sau:
    Bốn câu được chia thành hai cặp:
    Một cặp mang thanh x T x B x T x (trắc, bằng, trắc)
    Một cặp mang thanh x B x T x B x (bằng, trắc, bằng)
    Hai cặp này có thể đặt xen kẽ, hoặc đối xứng tùy ý, miễn sao nghe êm tai là được. Trong từng câu, những chữ mang thanh trắc bằng bắt buộc phải là các chữ 2, 4, và 6 của mỗi câu. Như vậy chữ thứ 2 và thứ 6 luôn mang cùng một thanh còn chữ thứ 4 thì ngược lại theo đúng luật thơ.
    THƠ BÁT NGÔN (thơ 8 chữ)
    Bát Ngôn là thể thơ tám chữ, tức là mỗi dòng trong đoạn thơ sẽ có tám chữ. Làm thơ Bát ngôn dễ dàng hơn những thể thơ khác rất nhiều vì không bị luật thơ gò bó như những thể loại khác:
    Câu đầu tiên của bài thơ thì có thể tự do mà làm, vì không phải theo khuôn khổ nào hết.
    Câu hai và ba thì chữ cuối của câu hai và câu ba phải theo cùng vần là trắc trắc, hoặc bằng bằng, cứ hai cặp trắc lại đến hai cặp bằng cho đến hết bài thơ.
    Câu cuối cùng cũng tương tự câu đầu. không cần phải vần với câu nào hết, nhưng nếu chữ cuối của câu cuối có thể vần với chữ cuối câu đầu thì sẽ hay hơn.
    Vì Bát ngôn không có quá gò bó, từ ngữ bạn dùng sẽ làm bài thơ trở nên hay hơn, chỉ cần uốn nắn, uyển chuyển dùng từ sẽ tạo ra một bài thơ thật hấp dẫn.
    THƠ TỨ NGÔN (thơ 4 chữ)
    Thơ tứ ngôn là loại thơ có thể gọi là đơn giản nhất bởi vì luật bằng trắc chỉ được áp dụng cho chữ thứ 2 và chữ thứ 4 trong câu mà thôi.
    Nếu chữ thứ 2 là bằng thì chữ thứ 4 là trắc và ngược lại nếu chữ thứ 2 là trắc thì chữ thư 4 là bằng.
    Cách gieo vần của thể thơ này cũng được chia làm hai loại thường được gọi là cách gieo vần tiếp, và cách gieo vần tréo. Tuy nhiên vẫn còn một cách gieo vần nữa, cách này ít ai dùng đến, là cách gieo vần ba tiếng.
    Cách gieo vần tiếp
    x B x T (v1)
    x B x T (v1)
    x T x B (v2)
    x T x B (v2)
    Cách gieo vần tréo
    x B x T (v1)
    x T x B (v2)
    x B x T (v1)
    x T x B (v2)
    Cách gieo vần ba tiếng
    x B x T (v1)
    x T x B (v1)
    x B x T (tự do)
    x T x B (v2)

    THƠ NGŨ NGÔN (thơ 5 chữ)

    Cũng giống như thơ 4 chữ, nếu chữ thứ 2 trong câu là bằng thì chữ thứ 4 là trắc và ngược lại. Cách gieo vần của thể thơ này cũng được chia làm hai loại thường được gọi là cách gieo vần ôm, và cách gieo vần tréo.
    Cách gieo vần ôm
    x B x T x (v1)
    x T x B x (v2)
    x B x T x (v2)
    x T x B x (v1)
    Cách gieo vần tréo
    x B x T x (v1)
    x T x B x (v2)
    x B x T x (v1)
    x T x B x (v2)
    THƠ ĐƯỜNG LUẬT
    Thơ Đường được bắt đầu từ bên Trung Hoa, thời nhà Đường bên Trung Hoa rất xem trọng các văn hào, và cũng vì lẽ đó nên các quan trong triều bắt buộc phải biết làm thơ, cho nên trong thơ nhà Đường có rất nhiều thi sĩ nổi tiếng. Đặc biệt hơn nữa, các thi hào thời nhà Đường đã phát triển một lối làm thơ riêng biệt mà ngày nay chúng ta được biết là thơ Đường.
    Thơ Đường còn được gọi là "Đường Thi Thất Ngôn Bát Cú" tạm dịch là Đường thơ bảy chữ tám câu. Tám câu này được phân ra thành bốn cặp (cặp là hai câu giống nhau theo luật bằng trắc).
    cặp 1: gồm câu một và câu tám
    cặp 2: gồm câu hai và câu ba
    cặp 3: gồm câu bốn và câu năm
    cặp 4: gồm câu sáu và câu bảy
    Cũng giống như Thất Ngôn Tứ Tuyệt, luật bằng trắc trong Đường Thi áp dụng cho những chữ 2, 4, và 6 trong mỗi câu; đặc biệt, những chữ 7 (chữ cuối của mỗi câu) cũng phải theo luật bằng-trắc (b=bằng, t=trắc).
    Nếu mở đầu bài thơ bằng T B T (luật trắc) thì bài thơ sẽ theo luật như sau:
    câu 1: x T x B x T b (vần)
    câu 2: x B x T x B b (vần)
    câu 3: x B x T x B t
    câu 4: x T x B x T b (vần)
    câu 5: x T x B x T t
    câu 6: x B x T x B b (vần)
    câu 7: x B x T x B t
    câu 8: x T x B x T b (vần)
    Nếu mở đầu bài thơ bằng B T B (luật bằng) thì bài thơ sẽ theo luật như sau:
    câu 1: x B x T x B b (vần)
    câu 2: x T x B x T b (vần)
    câu 3: x T x B x T t
    câu 4: x B x T x B b (vần)
    câu 5: x B x T x B t
    câu 6: x T x B x T b (vần)
    câu 7: x T x B x T t
    câu 8: x B x T x B b (vần)
    Điểm khó nhất trong Đường Thi là câu số ba và câu số bốn, bởi vì hai câu này được gọi là hai câu THỰC và hai câu năm và câu sáu là hai câu LUẬN.... hai cặp câu này luôn luôn đối nhau, danh từ (noun) đối danh từ, động từ (verb) đối động từ, tính từ (adjective) đối tính từ, quan trọng hơn cả là hai cặp câu này phải Ý đối Ý.
    Điểm cao nhất của Đường Thi là có thể HỌA THƠ với người khác, nghĩa là sẽ dùng lại tất cả những mang VẦN của bài thơ muốn họa tức là bài thơ của người đầu tiên (thường được gọi là bài Xướng Thi) để diễn tả theo ý thơ của mình.
  3. lonesome

    lonesome LSVH, 7xSG Moderator

    Tham gia ngày:
    17/04/2002
    Bài viết:
    7.018
    Đã được thích:
    11
    QUY LUẬT CỦA NHỮNG THỂ THƠ PHỔ THÔNG VIỆT NAM
    Sự phối trí thanh và âm

    Bằng ( là bằng phẳng, đều đều, bình thường; trắc (T) là nghiêng lệch. Âm thanh đang ở mức bình thường (bình thanh) chợt bổng lên cao hay đổ xuống thấp hơn (trắc thanh).
    Nếu lựa từ sao cho có âm và thanh tương hợp thì khi đọc lên sẽ nghe êm tai, ta gọi lời văn có vần. Hai tiếng vần với nhau khi có âm tương tự và có cùng thanh (hoặc là cùng bình thanh hoặc là cùng trắc thanh). Trong thơ, vấn đề hợp vần là điều cốt yếu. Sự phối trí âm thanh nhịp điệu là yếu tố cơ bản của thơ.

    1. Vần có 2 thứ:

    a. Bằng :-) những chữ không dấu hoặc dấu huyền ?"Thí dụ : hai, hài
    b. Trắc (T): những chữ có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng ?"Thí dụ : hải, hãi, hái, hại.
    Tiếng bình không vần với tiếng trắc: hai không vần với hải.
    Thí dụ câu thơ song thất lục bát:
    Cùng trông mà lại cùng chẳng thấy
    Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
    Ngàn dâu xanh ngắt một màu
    Lòng chàng, ý thiếp, ai sầu hơn ai?

    Những tiếng "thấy", "mấy" cùng phát ra một âm "ây" cùng gieo trắc thanh. Những tiếng "dâu", "màu", "sầu" có âm "âu" và "au" tương tự, cùng gieo bình thanh. Tất cả từng cặp một như thế gọi là vần với nhau.
    2. Vần thể giàu hay nghèo:
    a.
    - Vần bằng giàu: những tiếng có cùng âm và thanh như: Phương, sương, cường, trường .
    - Vần trắc giàu: những tiếng có cùng âm và thanh như: Thánh, cảnh, lãnh, ánh .
    b.
    - Vần bằng nghèo: đồng thanh nhưng với âm tương tự: Minh, khanh, huỳnh, hoành .
    -Vần trắc nghèo : đồng thanh nhưng với âm tương tự: Mến, lẽn, quyện, hển .
    Thơ lục bát
    Lục bát là thể thơ đặc biệt của Việt Nam, mà truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu nhất. Vần thơ lục bát có thể phân tách như sau: (Những chữ màu đậm(bold) phải đúng luật bằng, trắc rõ ràng.)
    B T B
    2 4 6 Câu lục (6chữ)
    B T B B
    2 4 6 8 Câu bát (8chữ)
    Tiếng thứ 6 của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát. Tiếng thứ 8 của câu bát vần với tiếng thứ 6 của câu lục tiếp theo. Trong câu bát, tiếng 6 và 8 tuy cùng vần bình nhưng một tiếng có dấu huyền và một tiếng không có dấu.
    Thôn đoài ngồi nhớ thôn Ðông
    Một người chín nhớ mười mong một người
    Gió mưa là bệnh của trời
    Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
    Hay:
    Bỗng dưng buồn bã không gian
    Mây bay lũng thấp giăng màn âm u
    Nai cao gót lẫn trong mù
    Xuống rừng nẻo thuộc nhìn thu mới về.
    Có hai ngoại lệ trong thơ lục bát:
    1. Tiếng thứ 2 câu lục có thể là trắc, khi ấy nhịp thơ ngắt ở giữa câu.
    Người nách thước, kẻ tay đao
    Đầu trâu mặt ngựa, ào ào như sôi.
    2. Tiếng cuối câu lục có thể vần với tiếng 4 câu bát, khi đó tiếng 2 và 6 của câu bát sẽ đổi ra trắc. Câu thơ sẽ ngắt nhịp ở giữa câu bát, như trong câu ca dao sau:
    Đêm nằm gối gấm không êm
    Gối lụa không mềm , bằng gối tay em.​
  4. hatbuicodoc

    hatbuicodoc Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/11/2005
    Bài viết:
    330
    Đã được thích:
    0
    Chưa chắc tiếng thứ 2 câu lục là thanh trắc thì nhịp thơ phải ngắt ở giữa.
    Ví dụ:
    Da cóc mà bọc trứng gà
    Bổ ra thơm ngát cả nhà muốn ăn
    ( Câu đố dân gian)​
    Ngoài ra, tuy hiếm thấy nhưng cũng có trường hợp chữ thứ sáu của câu lục rơi vào thanh trắc, câu ví dụ này hình như có trong sách giáo khoa phổ thông cơ sở :
    Tò vò mà nuôi con nhện
    Đến khi nó lớn nó quện nhau đi​
    Được hatbuicodoc sửa chữa / chuyển vào 19:16 ngày 27/08/2007
  5. lonesome

    lonesome LSVH, 7xSG Moderator

    Tham gia ngày:
    17/04/2002
    Bài viết:
    7.018
    Đã được thích:
    11
    Da cóc mà bọc trứng gà
    Bổ ra thơm ngát cả nhà muốn ăn
    ( Câu đố dân gian)​
    Đố bạn câu này nhịp thơ ngắt ở chỗ nào? ư:Dơ
  6. hatbuicodoc

    hatbuicodoc Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    20/11/2005
    Bài viết:
    330
    Đã được thích:
    0
    Nếu bác thấy câu
    "Da cóc mà bọc trứng gà"
    vẫn có thể ngắt giữa theo kiểu
    "Da cóc mà / bọc trứng gà" ( !!! )
    thì em xin tặng bác một ví dụ khác:
    Lời nói chẳng mất tiền mua
    Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau

    Được hatbuicodoc sửa chữa / chuyển vào 09:04 ngày 01/09/2007
  7. lonesome

    lonesome LSVH, 7xSG Moderator

    Tham gia ngày:
    17/04/2002
    Bài viết:
    7.018
    Đã được thích:
    11
    @HBCD: hình như tớ sai . Cám ơn bạn. Chúc bạ nnghỉ lễ vui vẻ.

Chia sẻ trang này