1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Dịch tiếng Lào, dạy tiếng Lào, tư vấn đầu tư vào Lào- www.vietlaoco.com

Chủ đề trong 'Ngôn ngữ và văn hoá các nước khác' bởi Yeu Lao, 03/12/2013.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. Yeu Lao

    Yeu Lao Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/12/2013
    Bài viết:
    40
    Đã được thích:
    0
    Chào cả nhà, hiện nay mình thấy có rất nhiều bạn quan tâm tới tiếng Lào cũng như đất nước Lào anh em. Vì vậy mình lập lên topic này để giới thiệu với các bạn về đất nước Lào, con người Lào, tiếng Lào và thị trường Lào để các bạn thêm hiểu, yêu quý, giữ gìn tình đoàn kết, mối quan hệ đặc biệt Lào - Việt, Việt - Lào mãi mãi xanh tươi, đời đời bền vững. Rất mong được giao lưu, chia sẻ với mọi người .
  2. Yeu Lao

    Yeu Lao Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/12/2013
    Bài viết:
    40
    Đã được thích:
    0
    Giới thiệu đất nước con người Lào
    Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (tiếng Lào: ສາທາລະນະລັດປະຊາທິປະໄຕປະຊາຊົນລາວ)là một quốc gia có đất liền bao quanh tại vùng Đông Nam Á. Lào giáp giới nước Myanma và Trung Quốc phía tây bắc, Việt Nam ở phía đông, Campuchia ở phía nam, và Thái Lan ở phía tây.

    Lào còn được gọi là "đất nước Triệu Voi" hay Vạn Tượng; ngôn ngữ của nước này là tiếng Lào. Trước đây Lào còn có tên là Ai Lao (chữ Hán: 哀牢), Lão Qua.

    Lịch sử của Lào trước thế kỷ 14 gắn liền với sự thống trị của vương quốc Nam Chiếu (南詔). Vào thế kỷ 14, vua Phạ Ngùm (Fa Ngum) lên ngôi đổi tên nước thành Lan Xang (Vạn Tượng). Trong nhiều thế kỉ tiếp theo, Lào nhiều lần phải chống các cuộc xâm lược của Việt Nam, Miến Điện và Xiêm (Thái Lan).

    Đến thế kỷ 18, Thái Lan giành quyền kiểm soát trên một số tiểu vương quốc còn lại. Các lãnh thổ này nằm trong phạm vi ảnh hưởng của Pháp trong thế kỷ 19 và bị sáp nhập vào Liên bang Đông Dương vào năm 1893. Trong Thế chiến thứ hai, Pháp bị Nhật thay chân ở Đông Dương. Sau khi Nhật đầu hàng quân Đồng Minh, ngày 12 tháng 10 năm 1945, Lào tuyên bố độc lập.

    Đầu năm 1946, Pháp quay trở lại xâm lược Lào. Năm 1949 quốc gia này nằm dưới sự lãnh đạo của vua Sisavang Vong và mang tên Vương quốc Lào. Tháng 7 năm 1954, Pháp ký Hiệp ước Genève, công nhận nền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.

    Từ 1955 đến 1975, Vương quốc Lào ủng hộ mạnh mẽ Hoa Kỳ trong cuộc chiến chống lại sức bành trướng của phe Cộng sản tại Đông Dương. Tình trạng bất ổn về chính trị tại Việt Nam cũng đã lôi kéo Lào vào cuộc Chiến tranh Đông Dương lần hai (Xem thêm Chiến tranh bí mật) và là yếu tố dẫn đến nội chiến Lào và một vài cuộc đảo chính.

    Từ năm 1968 Bắc Việt đã gởi các đơn vị của họ tham chiến cùng quân Pathet chống lại Quân đội Lào. Năm 1975 phong trào cộng sản Pathet Lào đã lật đổ chính quyền hoàng tộc, xử tử vua Savang Vatthana và nắm quyền lãnh đạo đất nước này. Ngày 2 tháng 12 năm 1975, Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc Lào quyết định xóa bỏ chế độ quân chủ, thành lập nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Ngày này cũng được lấy làm ngày quốc khánh của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

    Lào là thành viên Liên Hiệp Quốc từ ngày 14 tháng 12 năm 1955 (lưu ý:chính phủ Lào này không phải là lực lượng Pathet mà là chính phủ Vương quốc Lào). Quan hệ ngoại giao với Bắc Việt Nam cấp đại sứ được thiết lập từ ngày 6 tháng 9 năm 1962.

    Những năm cuối thập niên 1980, Lào thực hiện chính sách nới lỏng kiểm soát kinh tế. Năm 1997 quốc gia này gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Hiện nay quan hệ với Việt Nam vẫn là cơ bản trong chính sách đối ngoại của Lào.

    Địa lý

    Lào là một quốc gia ở Đông Nam Á không giáp với biển. Địa thể đất Lào có nhiều núi non bao phủ bởi rừng xanh; đỉnh cao nhất là Phou Bia cao 2.817 m. Diện tích còn lại là bình nguyên và cao nguyên. Sông Mê Kông chảy dọc gần hết biên giới phía tây , giáp giới với Thái Lan, trong khi đó dãy Trường Sơn chạy dọc theo biên giới phía đông giáp với Việt Nam.

    Khí hậu trong khu vực là khí hậu nhiệt đới của khu vực gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, tiếp theo đó là mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

    Thủ đô và thành phố lớn nhất của Lào là Viêng Chăn, các thành phố lớn khác là: Louang Phrabang, Savannakhet và Pakse.

    Lào cũng là quốc gia có nhiều loài động vật quí hiếm trên thế giới sinh sống, nổi bật nhất là hổ, voi và bò tót khổng lồ. Rất nhiều loài đang đứng trước hiểm họa diệt chủng do nạn săn trộm và phá rừng.

    Chính trị

    Chính đảng duy nhất là Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (ĐNDCM Lào). Người đứng đầu nhà nước là ************* được Quốc hội cử ra có nhiệm kỳ 5 năm. Người đứng đầu chính phủ là Thủ tướng. Chính phủ được ************* đề cử và Quốc hội thông qua.

    Đường lối chính sách của chính phủ do Đảng lãnh đạo thông qua 9 ủy viên Bộ Chính trị và 49 ủy viên Trung ương đảng. Các quyết sách quan trọng của chính phủ do Hội đồng bộ trưởng biểu quyết thông qua.

    Lào thông qua hiến pháp mới năm 1991. Trong năm sau đó đã diễn ra bầu cử Quốc hội với 85 đại biểu. Các thành viên quốc hội được bầu bằng bỏ phiếu kín. Quốc hội do cuộc bầu cử năm 1997 tăng lên thành 99 đại biểu đã thông qua các đạo luật mới mặc dù cơ quan hành pháp vẫn giữ quyền phát hành các sắc lệnh liên quan. Cuộc bầu cử gần đây nhất diễn ra tháng 2 năm 2002 với 109 đại biểu.

    Kinh tế


    Lào - một trong số ít các nước cộng sản còn lại - đã bắt đầu dỡ bỏ việc kiểm soát tập trung hóa và tăng cường phát triển doanh nghiệp tư nhân vào năm 1986. Kết quả từ một xuất phát điểm thấp là rất ấn tượng. Tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm đạt 7% trong các năm 1988-2001 ngoại trừ một khoảng thời gian tụt xuống do cuộc khủng hoảng tài chính châu Á bắt đầu năm 1997.

    Mặc dù tốc độ tăng trưởng cao nhưng Lào vẫn còn là một đất nước với cơ sở hạ tầng lạc hậu. Tại đây đã có tuyến đường sắt nối thủ đô Vientiane (Lào) đến khu vực Noong Khai (Thái Lan), hệ thống đường bộ mặc dù đã được cải tạo nhưng vẫn đi lại khó khăn, hệ thống liên lạc viễn thông trong nước và quốc tế còn giới hạn, điện sinh hoạt chỉ mới có ở một số khu vực đô thị.

    Sản phẩm nông nghiệp chiếm khoảng một nửa tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và sử dụng 80% lực lượng lao động. Nền kinh tế vẫn tiếp tục nhận được sự trợ giúp của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và các nguồn quốc tế khác cũng như từ đầu tư nước ngoài trong chế biến sản phẩm nông nghiệp và khai khoáng.

    Hành chính

    Lào áp dụng một hệ thống hành chính bốn cấp gồm cấp trung ương và ba cấp địa phương. Cấp địa phương cao nhất là tỉnh có 17 đơn vị và thành phố Vientinane. Cấp địa phương thấp hai là các quận, huyện, thị xã. Cấp địa phương thấp nhất là các xã.

    Thủ đô: Viêng Chăn

    Các tỉnh: Attapeu - Bokeo - Borikhamxay - Champasack - Huaphanh - Khammuane - Luangnamtha - Luangprabang - Oudomxay -Phongsaly - Saravane - Savannakhet - Viêng Chăn - Xayabury - Sekong - Xiengkhuang

    * Thành phố: Vientiane(thủ đô), Luang Prabang (thành phố)

    * Thị xã: Attapeu, Ban Houayxay, Bounneua, Hat Dokeo, Luang Namtha, Nam Thane, Napheng, Oudomxay, Paklay, Pakse, Paksong, Phongsali, Phonhong, Phonsavan, Salavan, Savannakhet, Sayaboury, Seno, Thakhek, Thangone, Vang Vieng, Viengsay.

    Dân cư

    Khoảng 60% dân cư là dân tộc Lào theo nghĩa hẹp, nhóm cư dân thống lĩnh trong chính trị, văn hóa sinh sống ở các khu vực đất thấp. Dân tộc Lào bắt nguồn từ người Thái di cư từ Trung Quốc xuống phía nam khoảng thiên niên kỷ 1 trước công nguyên. 8% dân cư thuộc các sắc tộc khác ở vùng đất thấp cùng với người Lào được gọi chung là Lào Lùm.

    Các dân tộc sinh sống ở vùng cao là người H'Mông (Mèo), Dao (Yao hay Miền), Thái đen, Shan và một ít người gốc Tây Tạng-Miến Điện, sống tại các khu vực cô lập của Lào. Các bộ lạc vùng cao với một di sản ngôn ngữ sắc tộc hỗn hợp ở phía bắc của Lào. Một cách tổng quát họ được biết đến như là người Lào Sủng hay người Lào vùng cao.

    Các vùng núi ở trung tâm và miền nam là nơi sinh sống của các bộ lạc thuộc sắc tộc Môn-Khmer, được biết đến như là người Lao Thơng. Có một ít người là gốc Việt Nam, chủ yếu ở các thành thị, nhưng nhiều người đã rời khỏi đây sau khi Lào giành độc lập cuối những năm thập niên 1940 và sau 1975.

    Thuật ngữ Lào không nhất thiết phải chỉ đến ngôn ngữ, dân tộc Lào hay tập quán của người Lào mà nó bao hàm ý nghĩa chính trị nhiều hơn. Nó có thể bao hàm cả các sắc tộc không phải là người Lào gốc nhưng đang sinh sống ở Lào và là công dân Lào. Tương tự như vậy từ "Lào" có thể chỉ đến những người hay ngôn ngữ, văn hóa và ẩm thực của những người thuộc sắc tộc Lào đang sinh sống ở vùng Đông Bắc Thái Lan (Isan).

    Tôn giáo chính là Phật giáo nguyên thủy, cùng với những điểm chung của thờ cúng linh vật trong các bộ lạc miền núi là sự cùng tồn tại một cách hòa bình của thờ cúng tinh thần. Có một số ít người theo đạo Kitô và đạo Hồi.

    Ngôn ngữ chính thức và chi phối là tiếng Lào, một kiểu phát âm của Nhóm ngôn ngữ Thái. Người Lào vùng trung và cao nguyên nói tiếng của bộ lạc mình.

    Văn hóa

    Nền văn hóa Lào chịu ảnh hưởng nặng của Phật giáo Thượng tọa bộ. Sự ảnh hưởng này được phản ánh trong ngôn ngữ và nghệ thuật, văn học và nghệ thuật biểu diễn của Lào.

    Âm nhạc

    Âm nhạc của Lào chịu ảnh hưởng lớn của các nhạc cụ dân tộc như khèn (một dạng của ống tre. Một dàn nhạc (mor lam) điển hình bao gồm người thổi khèn (mor khaen) cùng với biểu diễn múa bởi nghệ sĩ khác. Múa Lăm vông (Lam saravane) là thể loại phổ biến nhất của âm nhạc Lào, những người Lào ở Thái Lan đã phát triển và phổ biến rộng rãi trên thế giới gọi là mor lam sing.

    Lễ hội

    Lễ hội ở Lào hay được gọi là Bun. Nghĩa đúng của Bun là phước. Làm Bun nghĩa là làm phước để được phước. Cũng như các bước trong khu vực Đông Nam Á, lễ hội tại đất nước Lào cũng chia làm 2 phần, phần lễ và phần hội. Lào là xứ sở của lễ hội, tháng nào trong năm cũng có. Mỗi năm có 4 lần tết: Tết Dương Lịch, Tết Nguyên Đán (như ở một số nước Á Đông), Tết Lào (Bun PiMay vào tháng 4) và Tết H'mong (tháng 12).

    Ngoài ra còn các lễ hội: Bun PhaVet ( Phật hóa thân) vào tháng 1 ; Bun VisakhaPuya (Phật Đản) vào tháng 4; Bun BangPhay (pháo thăng thiên) vào tháng 5; Bun Khao PhanSa (mùa chay) vào tháng 7; Bun Khao Padapdin (tưởng nhớ người đã mất) vào tháng 9; Bun Suanghua (đua thuyền) vào tháng 10.

    Ẩm thực

    Ẩm thực Lào mang phong cách tương tự các quốc gia láng giềng là Campuchia và Thái Lan : cay, chua và ngọt. Tuy nhiên , ẩm thực lại mang những phong cách đặc trưng rất riêng.

    Giao thông

    Giao thông Lào được xem tương đối tốt, tại các thành phố lớn, giao thông rất thuận tiện. Người Lào tại vùng thủ đô đều sử dụng xe hơi do giá nhập khẩu rẻ, người làm công chức được cấp xe nên lượng xe 4 bánh tại các thành phố lớn rất nhiều. Xe máy hầu như rất ít và không có, xe đạp cũng hiếm thấy ngay tại thủ đô.

    Đường xá hầu hết là đường 2 chiều, tại các ngã tư đèn xanh là đèn một hướng và không cho phép hướng đối diện chạy. Đèn bộ hành cũng như đèn cho xe chạy đều là đèn một hướng.

    Người Lào rất tôn trọng luật giao thông, không thấy trường hợp bóp còi inh ỏi trên đường, rất hiếm khi thấy kẹt xe trên đường

    Du lịch Lào

    Du lịch Lào là du lịch văn hóa, thắng cảnh nước Lào với những vùng núi hoang sơ cùng nhiều vùng quê thanh bình.

    Du lịch Lào được chia làm 7 vùng chính: Vientiane, Xiengkhoang, Luang Phabang, Thakhek, Savanakhet, Pakse và Champasak. Các điểm du lịch trong 7 vùng này là :

    * Vientiane Xứ Lào là xứ Chùa. Tổng cộng Lào có 1.400 ngôi chùa. Do đó, tại đây nổi tiếng như cảnh quan That Luang và Chùa Phra Keo , Chùa Ông Tự, Chùa Sí Mương, Chùa Sisaket, Vườn Phật Suốn Xiêng Khuôn (tục gọi là Suốn Phụt tức Vườn Chư Phật), quần thể hàng trăm bức tượng đúc theo Phật thoại, trong vùng Thà-Đừa, cách Vientiane khoảng 25 km, gần cầu Hữu Nghị Lào-Thái.

    Ở Vientiane có một ngôi chùa Việt tên Bàng Long, khá nguy nga. Từ chợ sáng trên đại lộ Lan Xang, đã thấy sừng sửng đài Anou Savary (đài chiến sĩ vô danh), sau 1975 được đổi tên thành Khải Hoàn Môn ( Patu Xay ), toạ lạc giữa bùng binh giới ranh phố Vientiane và khu vực That Luang. Đài Anou Savary được tạo dựng từ 1958, phần dưới và ngoài mô phỏng theo đài Arc de Triumphe tại Paris, phần trên và trong gồm những nét kiến trúc, phù điêu đặc thù Lào. Đứng trên tầng cao nhất của Anou Savary ta có thể thấy toàn diện cảnh quan Vientiane.

    Con đường huyết mạch ở Vientiane là đường Sí Mương-Samsenthay, sầm uất trù phú, dấu ấn kiến trúc còn lại của thực dân Pháp chạy xuyên suốt từ khu That Khao lên trung tâm Ô-Điên – SengLao, ra đến vùng Si Khay – Wattay, rồi bỗng dưng ngừng lại, nhường cho kiến trúc cổ truyền Lào: Nhà sàn.

    Vientiane nằm thoai thoải ven sông Mêkông. Bên kia bờ là tỉnh NongKhai (Thái Lan). Khúc sông nầy, năm 1994 chính phủ Úc đã tài trợ xây chiếc Cầu Hữu Nghị Lào-Thái (Lao-Thai Friendship Bridge) dài 1240m. Chính nhờ chiếc cầu này mà đã ra mở ra hướng phát triển mới cho du lịch 2 nuớc, kết nối hành lang Đông – Tây và mở ra sự phát triển cho ngành du lịch của cả 3 nước Đông Dương.

    Bờ sông Vientiane chưa được khai thác đúng mức, chủ yếu mới ở mặt hàng ăn, quán cóc. Quán cóc ven bờ sông Vientiane rất đa dạng về thực phẩm, với nhiều món ăn ngon và lạ miệng.
  3. Yeu Lao

    Yeu Lao Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/12/2013
    Bài viết:
    40
    Đã được thích:
    0
    Tiếng Lào (tên gốc: ພາສາລາວ; phát âm: phasa lao [pʰaːsaː laːw]) là một ngôn ngữ chính thức của Lào. Đây là một ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Tai-Kadai, chịu những ảnh hưởng của tiếng Phạn. Tiếng Lào cũng là ngôn ngữ truyền thống của hoàng gia Lào, truyền đạt tư tưởng Ấn Độ giáo và Phật giáo.

    Tiếng Lào có ảnh hưởng ít nhiều đến những sinh ngữ khác trong vùng đối với các lân bang như tiếng Thái, tiếng Khmer, tiếng Việt. Lào ngữ được coi là một ngôn ngữ hỗn hợp ở bán đảo Đông Nam Á.
    Tiếng Lào có những thanh điệu và phát âm giống tiếng Thái, phần tương đồng lên đến hơn 80%. Vì vậy đối thoại giữa người Lào và người Thái Lan có thể hiểu nhau được. Ở Đông bắc Thái Lan dân địa phương có thể nói chuyện người Lào dễ dàng.

    Thực chất, theo Lịch sử Biên giới giữa Lào và Thái lan thì trước kia Biên giới nước Lào từng kéo dài xuống cả phía Tây Nam sông Mekong nên ở đó có một tộc người được gọi là người Lào Isản (được gọi tục là Lào mọi hay Thái mọi vì da của họ rất đen giống người Châu Phi) mà đặc điểm của người Lào Isản tuy có làn da rất xấu nhưng họ rất có năng khiếu trời cho về thơ phú và âm nhạc nên họ thường sáng tác rất nhiều bài hát Lào và Thái rất nổi tiếng.

    Về sau do nhiều cuộc giao tranh mà Thái lan giành được phía Tây Nam Mekong mà hợp thành đất Thái lan nên trở thành Đông Bắc Thái lan và người Lào I-sản ở đây vẫn có truyền thống sáng tác nhiều bài hát mà vì thế rất nhiều bài hát Thái lan nhưng lại mang 'hợp ngữ Lào - Thái' và cũng vì thế người Đông Bắc Thái lan gần như sử chung ngôn ngữ bình thường với người Lào nhưng sâu hơn vào nội địa của Thái lan thì người ta sử dụng tiếng thuần Thái nên có thể khi sử dụng tiếng Lào sẽ khiến người Thái ở Bangkok không thể hiểu được.

    Phiên âm

    Hiện nay tiếng Lào được 2 'trường phái' khác nhau phiên âm, một là do các Hiệp hội Văn hóa Hữu nghị Lào - Việt thực hiện thì họ phiên sang âm tiếng Việt vì tiếng Việt gần như có khá đầy đủ các bộ âm chuẩn mà không thể phát âm sai được.

    Một trường phái khác là phiên âm sang hệ ngữ Latinh nhưng rất lung tung, cũng giống như tiếng Thái khi phiên âm sang hệ ngữ Latinh thì người ta dễ nhầm lẫn giữa các Phụ âm như 'p' có thể bị đọc thành 'f' mà cũng có thể bị đọc thành 'ph', 't' thì cũng có thể bị đọc thành 't' mà cũng có thể thành 'th'... ngoài ra sự hợp ngữ giữa các Nguyên âm cũng bị phiên rất lung tung nên khó mà đọc chuẩn xác nếu căn cứ theo phiên âm Quốc tế.

    Vì vậy, phiên âm theo tiếng Việt là cách phiên âm chuẩn nhất đối với tiếng Lào và tiếng Thái nói chung (mặc dù có nhiều bộ âm của Lào và Thái không thể phiên âm sang tiếng Việt được nhưng vẫn đạt được khoảng 85-90% so với tiếng Lào và khoảng 70-75% so với tiếng Thái thì dù sao vẫn tin cậy hơn là phiên sang các Hệ ngữ Quốc tế khác).

    Chính vì vậy, nếu học tiếng Lào và tiếng Thái qua các Ngôn ngữ khác thì sẽ cực kỳ khó khăn bởi các Ngôn ngữ khác không có thanh điệu và âm ngữ của các nước khác thường bị biến đổi khó phù hợp với các Quy tắc của tiếng Thái và tiếng Lào.
  4. Yeu Lao

    Yeu Lao Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/12/2013
    Bài viết:
    40
    Đã được thích:
    0
    Vài nét về văn hóa Lào

    Nền văn hóa Lào chịu ảnh hưởng nặng của Phật giáo Thượng tọa bộ. Sự ảnh hưởng này được phản ánh trong ngôn ngữ và nghệ thuật, văn học và nghệ thuật biểu diễn của Lào.

    Về âm nhạc:

    Người Lào sử dụng nhạc cụ khaen. Các ban nhạc thường sử dụng khaen (mor khaen) cùng với đàn kéo cùnv các nhạc công khác. Lam saravane là loại nhạc Lào phổ biến nhất. Người Lào ở Thái Lan đã phát triển một dạng gọi là “ mor lam sing”.

    Các địa điểm có tính văn hóa lịch sử cao của Lào có thể kể tới Cánh đồng chum ở tỉnh Xieng Khouang.

    [​IMG]

    Về ngôn ngữ:
    Ngôn ngữ Lào và Thái có vẻ giống nhau nhưng thực tế khác biệt nhau. Dù phần lớn người Lào hiểu tiếng Thái khẩu ngữ và viết và thậm chí nói được tiếng Thái, phần lớn người Thái bên ngoài vùng Isan không hiểu tiếng Lào. Chữ viết Lào và Thái cũng khác nhau và nhìn chung ít người Thái đọc được chữ Lào. Điểm tương đồng giữa hai ngôn ngữ này nhìn chung chúng có có nhiều danh từ như nhau nhưng phần lớn động từ và tính từ thì khác biệt và tiếng Lào không sử dụng các hậu tố giống đực và giống cái như trong tiếng Thái.

    Về Lễ hội:
    Lễ hội ở Lào hay được gọi là Bun. Nghĩa đúng của Bun là phước. Làm Bun nghĩa là làm phước để được phước. Cũng như các bước trong khu vực Đông Nam Á, lễ hội tại đất nước Lào cũng chia làm 2 phần, phần lễ và phần hội. Lào là xứ sở của lễ hội, tháng nào trong năm cũng có. Mỗi năm có 4 lần tết: Tết Dương Lịch, Tết Nguyên Đán (như ở một số nước Á Đông), Tết Lào (Bun PiMay vào tháng 4) và Tết H’mong (tháng 12). Ngoài ra còn các lễ hội: Bun PhaVet ( Phật hóa thân) vào tháng 1 ; Bun VisakhaPuya (Phật Đản) vào tháng 4; Bun BangPhay (pháo thăng thiên) vào tháng 5; Bun Khao PhanSa (mùa chay) vào tháng 7; Bun Khao Padapdin (tưởng nhớ người đã mất) vào tháng 9; Bun Suanghua (đua thuyền) vào tháng 10. Sau đây là một số lễ hội chính tại đất nước Lào.

    Bun That Luang: Lễ hội này diễn ra ở chùa That Luang và chùa Si Muong – cũng gồm 2 phần: phần lễ và phần hội.

    Phần lễ
    Lễ là nghi thức tế tự do chính con người tưởng tượng ra để giao cảm với thần linh. Ngoài tính cách tín ngưỡng dân gian như nghi thức rước Phí Mương (thần bảo hộ tỉnh) từ Chùa Si Muong đến That Luang, lễ trong Boun That Luang còn mang ý nghĩa chính trị của Một Ngày Hội Thề. Từ thời vua Fa Ngum (thế kỷ 14) cho đến 1975, lễ nầy do quốc vương Lào làm chủ tế. Trong lễ Hội Thề người ta thấy có mặt đầy đủ chức sắc, đại biểu, tỉnh mường, làng bản trưởng được mời về bàn việc nước … và mỗi vị có một cái kiệu bằng sáp ong (hó phợng), xếp thành hàng ngang trước nơi hành lễ. Nhà sư chủ trì cầm một cuộn dây bằng sợi vải trắng đi vòng nối các tỉnh mường, làng bản lại với nhau. Biểu tượng nầy phản ánh sự cam kết trung thành, thống nhất, đoàn kết quốc gia, cấm chia rẽ

    Phần hội
    Câu cửa miệng của nguời Lào là “Khôn Lao mặc muồn” (người Lào thích vui) được thể hiện rõ nét trong phần hội. Hội chủ yếu là vui chơi, giải trí dưới nhiều hình thức từ ẩm thực đến văn nghệ, văn hoá, thể thao, mua bán, triển lãm. Đặc biệt Bun That Luang cũng là thời điểm của Hội Chợ triển lãm tầm vóc quốc tế, kéo dài ba ngày, ba đêm.
    Đây là Tết năm mới theo lịch cổ truyền ở Lào còn được gọi là Bunpimay,(Pi Mai, Pee Mai, Koud Song Kane hay Bunhot Nậm) có nghĩa là Hội té nước diễn ra từ 13 đến 15/4 hằng năm. Đây là Tết theo Phật lịch vì ở Lào, đạo Phật từ lâu đã trở thành quốc đạo. Người dân té nước để cầu may, bình yên cho cả năm. Cũng như người dân Thái Lan và Campuchia , lễ hội Bunpimay mang ý nghĩa đem lại sự mát mẻ, phồn vinh cho vạn vật, ấm no hạnh phúc thanh khiết hóa cuộc sống của con người. Bunpimay là dịp để nuôi dưỡng và hun đúc nghệ thuật dân tộc.
  5. Yeu Lao

    Yeu Lao Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/12/2013
    Bài viết:
    40
    Đã được thích:
    0
    Luật khuyến khích đầu tư của Lào

    CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

    Hòa bình - Độc lập – Dân chủ - Thống nhất - Thịnh vượng

    QUỐC HỘI

    Số 11/QH​

    Viêng Chăn, ngày 22 tháng 10 năm 2004​



    LUẬT

    KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI


    CHƯƠNG I​

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1: Mục đích

    Lụât Khuyến khích đầu tư nước ngoài xác định các nguyên tắc, quy định và biện pháp khuyến khích, bảo hộ và quản lý đầu tư nước ngoài tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào), nhằm tăng cường các mối quan hệ, hợp tác kinh tế nước ngoài; tiến tới mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; cũng như góp phần cải thiện điều kiện sống của nhân dân và tăng cường phát triển đất nước.

    Điều 2: Các định nghĩa

    “Đầu tư nước ngoài” là các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn, bao gồm các tài sản, công nghệ và tay nghề vào CHDCND Lào để thực hiện hoạt động kinh doanh.

    “Nhà đầu tư nước ngoài” là cá nhân người nước ngoài hoặc pháp nhân đầu tư vào nước CHDCND Lào.

    “Tài sản” là tiền, nguyên vật liệu và tài sản trí tuệ.

    “Doanh nghiệp nước ngoài” là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp hình thành theo hình thức hợp đồng hợp tác kình doanh được thành lập tại CHDCND Lào.

    Điều 3: Khuyến khích đầu tư nước ngoài

    Các nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào mọi lĩnh vực kinh tế tại CHDCND Lào, ngoại trừ các hoạt động kinh doanh phương hại đến an ninh quốc gia hoặc tác động tiêu cực đến môi trường hiện tại và lâu dài, hoặc gây tổn hại tới sức khỏe hay truyền thống dân tộc.

    Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực và địa bàn được quy định tại Điều 16 và 17 của luật này thông qua các chính sách về hải quan, các loại thuế, những quy định, biện pháp, cung cấp thông tin, dịch vụ và những phương tiện khác cho nhà đầu tư nước ngoài.

    Điều 4: Bảo hộ đầu tư nước ngoài

    Tài sản và dự án đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài ở CHDCND Lào được bảo hộ bằng các luật và quy định của nước CHDCND Lào, không bị tịch thu, sung công hoặc quốc hữu hóa trừ phục vụ cho mục đích công cộng và trong trường hợp đó các nhà đầu tư sẽ được đền bù phù hợp với luật pháp và các quy định.
    Lần cập nhật cuối: 28/02/2014
  6. Yeu Lao

    Yeu Lao Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/12/2013
    Bài viết:
    40
    Đã được thích:
    0
    CHƯƠNG II​

    HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

    Điều 5: Hình thức đầu tư nước ngoài

    1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh.

    2. Liên doanh giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

    3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

    Điều 6: Hợp đồng hợp tác kinh doanh

    Hợp đồng hợp tác kinh doanh là việc kinh doanh giữa các pháp nhân trong nước và nước ngoài mà không thành lập một pháp nhân mới ở CHDCND Lào.

    Mục tiêu, hình thức, thời hạn kinh doanh, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý, lợi ích của mỗi bên được quy định tại hợp đồng.

    Điều 7: Liên doanh

    Liên doanh là một doanh nghiệp được thành lập và đăng ký theo luật của nước CHDCND Lào, do các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài điều hành và sở hữu chung. Việc tổ chức quản lý, điều hành và mối quan hệ giữa các cổ đông của một liên doanh được quy định trong thỏa thuận giữa các bên và quy định trong các điều khoản của Hiệp hội liên doanh.

    Nhà đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh phải góp ít nhất là 30% vốn đăng ký của liên doanh. Vốn góp bằng ngoại tệ sẽ được chuyển đổi sang tiền Kíp dựa trên tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Lào tại thời điểm góp vốn..

    Điều 8: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

    Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một doanh nghiệp chỉ một nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư tại nước CHDCND Lào. Doanh nghiệp đó có thể được thành lập như một pháp nhân mới hoặc như chi nhánh của một doanh nghiệp nước ngoài.

    Điều 9: Vốn đăng ký

    Vốn đăng lý của một doanh nghiệp nước ngoài ít nhất phải bằng 30% tổng số vồn doanh nghiệp. Trong thời gian hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài, giá trị các tài sản của doanh nghiệp không được thấp hơn vốn đăng ký của doanh nghiệp.

    Điều 10: Văn phòng đại diện

    Pháp nhân nước ngoài được hình thành theo luật của các nước khác có thể thành lập một văn phòng đại diện ở CHDCND Lào để thu thập thông tin, nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư và để phối hợp vì mục đích đầu tư.

    Văn phòng đại diện hay các đại lý hoạt động vì mục đích thương mại không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.

    Điều 11: Thời hạn đầu tư

    Thời hạn đầu tư của một doanh nghiệp nước ngoài tùy thuộc vào tính chất, quy mô và các điều kiện hoạt động kinh doanh hoặc dự án nhưng không quá 50 năm và có thể kéo dài nếu được Chính phủ chấp nhận. Tuy nhiên, thời hạn đầu tư của một doanh nghiệp nước ngoài tối đa là 75 năm.
  7. Yeu Lao

    Yeu Lao Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/12/2013
    Bài viết:
    40
    Đã được thích:
    0
    CHƯƠNG III​

    QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
    Điều 12: Quyền và lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài

    Nhà đầu tư nước ngoài có các quyền và lợi ích sau:
    1. Được Chính phủ hỗ trợ thành lập và hoạt động kinh doanh theo các luật và quy định;
    2. Được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến hoạt động kinh doanh;
    3. Được sở hữ tài sản;
    4. Được thu lợi từ cho thuế hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán hoặc sử dụng các tài sản gắn liền với đất, thuê hoặc đảm bảo cho bất cứ cá nhân hay tổ chức tài chính nàovì mục đích liên doanh; cho thuê lại quyền sử dụng đất, chuyển nhượng hợp đồng thuê hoặc thời hạn thuê đất; sử dụng hợp đồng thuê đất, hoặc chuyển nhượng trong các liên doanh, hoặc bảo đảm cho các cá nhân khác. Chi tiết về quyền, lợi ích và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến đất hoặc chuyển nhượng đất được quy định phù hợp với Luật Đất đai và các luật hiện hành khác.
    5. Được sử dụng lao động nước ngoài nếu cần thiết nhưng không quá 10% số lao động doanh nghiệp.
    6. Nhà đầu tư nước ngoài và gia đình, các chuyên gia và người lao động nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp nước ngoài được hưởng các điều kiện thuận lợi như thị thực nhập cảnh nhiều lần và được lưu trú lâu dài tại nước CHDCND Lào, đồng thời có quyền yêu cầu quốc tịch Lào phù hợp với Luật Quóc tịch.
    7. Được bảo hộ tài sản trí tuệ của mình đã đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền của CHDCND Lào.
    8. Được chuyển về nước hoặc chuyển sang một nước thứ ba lợi nhuận,vốn và các thu nhập khác sau khi trả đầy đủ các khoản thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật thông qua ngân hàng thương mại có trụ sở tại CHDCND Lào.
    9. Được mở tài khoản Kíp hoặc tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng thương mại có trụ sở tại CHDCND Lào.
    10. Được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền liên quan giải quyết một cách công bằng hoặc được khiếu kiện trong trường hợp các hoạt động kinh doanh của mình bịảnh hưởng.
    11. Được quyền lợi khác theo quy định trong pháp luật.


    Điều 13: Nghĩa vụ của người đầu tư nước ngoài

    Người đầu tư nước ngoài có nghĩa vụ:
    1. Triển khai sản xuất kinh doanh theo giấy phép, phù hợp với từng giai đoạn của Luận chứng kinh tế - kĩ thuật, Hợp đồng và quy định của pháp luật.
    2. Hệ thống tài chính theo quy định Luật Tài chính doanh nghiệp của CHDCND Lào, trường hợp bất đắc dĩ có thể sử dụng hệ thống tài chính khác được quốc tế công nhận nhưng phải được sự đồng ý của Bộ Tài chính; báo cáo hoạt động kinh doanh và tổng kết tài chính năm của mình cho Uỷ ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư và các ngành liên quan.
    3. Thực hiện nghĩa vụ thuế và các loại dịch vụ liên quan tới kinh doanh của mình đầy đủ, kịp thời.
    4. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan tổ chức quần chúng trong doanh nghiệp của mình.
    5. Ưu tiên sử dụng lao động Lào đồng thời đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và chuyển giao công nghệ cho lao động Lào.
    6. Quan tâm đến phúc lợi, sức khỏe và an toàn của người lao động trong doanh nghiệp của mình.
    7. Bảo vệ môi trường xung quanh, bảo đảm không đểkinh doanh ảnh hưởng lớn đến cộng đồng dân cư, đến sự an toàn của đất nước hoặc sự bình yên của xã hội.
    8. Trích quỹ theo quy định của pháp luật.
    9. Mua bảo hiểm và bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật đối với việc bảo hiểm và bảo hiểm xã hội.
    10. Trong trường hợp có sự di chuyển vị trí của doanh nghiệp phải thông báo cho ngành quản lý liên quan được biết, đồng thời phải khôi phục vị trí cũ ở trạng thái bình thường.
    11. Báo cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình với Uỷ ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư và ngành có liên quan.
    12. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 14: Nộp thuế thu nhập của người nước ngoài

    Lao động nước ngoài làm việc trong doanh nghiệp đầu tư nước ngoài phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho Chính phủ Lào theo tỷ lệ 10% tổng thu nhập của mình, ngoại trừ người đến từ một nước đã kí Hiệp định Tránh đánh thuế hai lần với Chính phủ Lào.
  8. Yeu Lao

    Yeu Lao Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/12/2013
    Bài viết:
    40
    Đã được thích:
    0
    CHƯƠNG IV
    ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

    Điều 15: Ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài

    Chính phủ sẽ xem xét cấp các ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài theo từng lĩnh vực khuyến khích đầu tư được nêu ở Điều 16 và Điều 17 của Luật này.

    Điều 16: Các lĩnh vực khuyến khích

    Chính phủ xác định các lình vực khuyến khích như sau:

    1. Sản xuất hàng xuất khẩu.
    2. Lĩnh vực nông, lâm nghiệp; chế biến nông sản, thủ công mỹ nghệ.
    3. Các lĩnh vực liên quan đến công nghiệp chế biến; công nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại, nghiên cứu, phân tích và phát triển khoa học; hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
    4. Phát triển nguồn nhân lực, kỹ năng phát triển và bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
    5. Xây dựng cơ sở hạ tầng.
    6. Sản xuất vật liệu thô và thiết bị cung cấp cho các ngành công nghiệp mũi nhọn.
    7. Phát triển du lịch và dichj vụ quá cảnh.

    Điều 17: Các khu vực khuyến khích

    Chính phủ phân thành ba khu vực khuyến khích dựa theo vị trí địa lý và các điều kiện kinh tế - xã hội gồm:
    - Khu vực 1: Vùng núi và đồng bằng không có cơ sở hạ tầng kinh tế thuận lợi cho việc đầu tư.
    - Khu vực 2: Vùng núi và đồng bằng có cơ sở hạ tầng kinh tế phù hợp cho việc đầu tư trong một chừng mực nhất định.
    - Khu vực 3: Vùng núi và đồng bằng với cơ sở hạ tầng đầy đủ để hỗ trợ cho hoạt động đầu tư.
    Chi tiết các khu vực khuyến khích này do Chính phủ quy định.


    Điều 18: Ưu đãi liên quan đến nghĩa vụ và thuế

    Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực và khu vực khuyến khích quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này được hưởng các ưu đãi về nghĩa vụ và thuế như sau:
    Đầu tư vào khu vực 1 được miễn thuế trong vòng 07 năm và chỉ phải đóng 10% thuế thu nhập trong những năm tiếp theo.
    Đầu tư vào khu vực 2 được miến thuế trong 05 năm và trong 03 năm kế tiếp sẽ được giả một nửa của 15% và đóng 15% trong những năm tiêp theo.
    Đầu tư vào khu vực 3 được miến thuế trong 02 năm và trong 02 năm kế tiếp sẽ được giả một nửa của 20% và đóng 20% trong những năm tiêp theo.
    Việc miến thuế thu nhập áp dụng kể từ ngày doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh. Trong lĩnh vực trồng rừng, việc miễn thuế thu nhập được áp dụng kể từ ngày doanh nghiệp bắt đầu kinh dianh có lãi.
    Khi giai đoạn miễn thuế thu nhập kết thúc, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài sẽ trả thuế thu nhập theo luật và các quy định.

    Bên cạnh các ưu đãi được nêu trên, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài sẽ được hưởng các ưu đãi sau:

    1. Trong suốt thời gian miễn và giảm thuế thu nhập, doanh nghiệp được hưởng mức thuế suất thấp nhất.
    2. Lợi nhuận dùng mở rộng các hoạt động kinh doanh được cấp phép sẽ được miễn thuế thu nhập trong suốt năm do việc mở rộng kinh doanh mà có.
    3. Miễn thuế nhập khẩu trang thiết bị, linh kiện thay thế, máy móc sử dụng trực tiếp để sản xuất, nguyên liệu thô trong nước không có hoặc không đủ đáp ứng, bán thành phẩm dùng trong sản xuất hoặc chế biến phục vụ xuất khẩu.
    4. Miễn thuế xuất khẩu cho các sản phẩm xuất khẩu.
    Nguyên liệu thô và các bán thành phẩm nhập khẩu phục vụ sản xuất hoặc lắp ráp thay thế hàng nhập khẩu sẽ được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu.
    Các khu vực kinh tế đặc biệt, khu công nghiệp, khu thương mại cửa khẩu và các khu kinh tế khác sẽ tuân thủ theo các luật và quy định của các khu vực đặc biệt đó.
  9. Yeu Lao

    Yeu Lao Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/12/2013
    Bài viết:
    40
    Đã được thích:
    0
    CHƯƠNG V
    XIN PHÉP ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI


    Điều 19: Đơn xin đầu tư nước ngoài

    Việc xin đầu tư nước ngoài ở CHDCND Lào được thông qua dịch vụ một cửa tại Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư.

    Nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư tại CHDCND Lào nộp đơn cho Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư cấp trung ương hặc tỉnh kèm theo các giấy tờnhư bản sao Hộ chiếu sơ yếu lí lịch của nhà đầu tư; nghiên cứu khả thi hoặc kế hoạch kinh doanh; các thông tin về tiểu sử nhà đầu tư đối vơi một pháp nhân; thỏa thuận liên doanh đối với một pháp nhân; thỏa thuận liên doanh đối với trường hợp liên doanh.

    Điều 20: Thẩm tra đơn xin đầu tư nước ngoài

    Khi nhận được đầy đủ đơn theo quy định tại Điều 19 của Luật này, Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư khi cần thiết phối hợp với các cơ quan liên quan có thẩm quyền địa phương xem xét và trả lời bằng văn bản cho nhà đầu tư nước ngoài theo khung thời gian sau:

    - Các dự án thuộc danh mục các hoạt đồng được khuyến khích là 15 ngày làm việc.
    - Các dự án thuộc danh mục các hoạt động mở có điều kiện là 25 ngày làm việc.
    - Các dự án cần có sự nhượng bộ là 45 ngày làm việc.

    Các nhà đầu tư có đủ điều kiện theo luật này sẽ được Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư sở tại cấp Giấy phép đầu tư nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận về thuế cũng một lúc và được xem như các doanh nghiệp được thành lập phù hợp với pháp luật của nước CHDCND Lào.

    Trong 90 ngày kể từ ngày nhận được Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài bắt đầu tiến hành các hoạt động đầu tư theo các bước trong nghiên cứu khả thi nêu trong đơn xin giấy phép đầu tư nước ngoài và phù hợp với các luật, quy định của nước CHDCND Lào. Nếu không thực hiện đúng khung thời gian trên, giấy phép đầu tư nước ngoài có thể bị thu hồi.

    CHƯƠNG VI
    QUẢN LÝ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

    Điều 21: Cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài

    Cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài bao gồm:

    1. Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư trung ương và tỉnh.
    2. Các Bộ, ngành liên quan.

    Điều 22: Quyền và nghĩa vụ của Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư cấp trung ương

    Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư trung ương do Thủ tương Chính phủ thành lập, đặt tại Ủy ban Kế hoạch và Đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ sau:

    1. Phát triển chiến lược, ưu đãi nhằm xúc tiến và thu hút đầu tư nước ngoài và đề xuất trình Chính phủthông qua;
    2. Bna hành quyết định, trình tự, chỉ dẫn và những thông báo về bảo hộ và xúc tiến đầu tư nước ngoài;
    3. Chuẩn bị kế hoạch và có sẵn danh mục dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài;
    4. Phổ biến chính sách luật pháp và quy định; cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài;
    5. Xem xét việc cấp phép và thu hồi giấy phép đầu tư nước ngoài trong phạm vi quyền hạn, nghĩa vụ của mình, đặc biệt đối với các dự án cần có sự nhượng bộ;
    6. Giám sát và phối hợp với các lĩnh vực và chính quyền địa phương thực hiện Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài;
    7. Giám sát, kiểm tra, đánh giá và báo cáo Chính phủ về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài;
    8. Tổ chức hội nghị thường niên của Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư và hội nghị tư vấn với các nhà đầu tư nước ngoài; và
    9. Thực hiện quyền, nghĩa vụ khác được nêu trong các luật và quy định.

    Điều 23: Quyền và nghĩa vụ của Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư cấp tỉnh

    Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư cấp trung ương thành lập, Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ giúp Tỉnh trưởng tỉnh, thành phố, Trưởng đặc khu, và Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tưcấp trung ương xúc tiến và quản lý đầu tư nước ngoài. Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư cấp tỉnh đặt tại Cơ quan Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh và có quyền và nghĩa vụ sau:

    1. Thực hiện kế hoạch chiến lược và các chính sách nhằm xúc tiến và thu hút đầu tư nước ngoài tại địa phương mình;
    2. Phổ biến chính sách luật pháp và quy định; cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài;
    3. Xem xét cấp phép và thu hồi giấy phép đầu tư nước ngoài trong phạm vi quyền hạn của mình;
    4. Phối hợp với các lĩnh vực liên quan thực hiện những chính sách ưu đãi đối với các dự án đã được phê duyệt và thực hiện các quyết định, trình tự, chỉ dẫn và thông báo của các cơ quan thẩm quyền cấp cao hơn;
    5. Giám sát, kiểm tra, đánh giá và báo cáo với Lãnh đạo tỉnh, thành phố, hay Trưởng đặc khu và Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư cấp trung ương các vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài;
    6. Gĩư vai trò đầu mối giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài;
    7. Tổ chức hội nghị thường niên của Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư và hội nghị tư vấn với các nhà đầu tư nước ngoài;
    8. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác được nêu trong các luật và quy định.

    Điều 24: Quyền và nghĩa vụ của Bộ, ngành liên quan

    Các Bộ liên quan, Cơ quan ngang Bộ và các ngành liên quan khác hỗ trợ xúc tiến và quản lý đầu tư nước ngoài theo các quyền và nghĩa vụ sau:

    1. Phối hợp với Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư cấp trung ương dự thảo luật, điều lệ, chính sách và kế hoạch liên quan đến thu hút đầu tư nước ngoài;
    2. Chuẩn bị kế hoạch và danh sách các dự án đầu tư nước ngoài để thu hút đầu tư nước ngoài theo lĩnh vực của mình, phổ biến thông tin và để thu hút và xúc tiến đầu tư;
    3. Tham gia quá trình xem xét và phê duyệt các dự án đầu tư;
    4. Giám sát các ngành, các cấp trung ương và địa phương thực hiện các chính sách ưu đãi và xem xét các thủ tục liên quan đến thực hiện dự án đầu tư;
    5. Thanh tra và đánh giá hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các đối tác trong hợp đồng hợp tác kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình và báo cáo với các cấp thẩm quyền cao hơn;
    6. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác được nêu trong các luật và quy định.

    Các cấp chính quyền và các ngành ở cấp địa phương nói trên hợp tác với Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư cấp địa phương trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều này.
  10. Yeu Lao

    Yeu Lao Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/12/2013
    Bài viết:
    40
    Đã được thích:
    0
    CHƯƠNG VII
    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

    Điều 25: Nguyên tắc chung

    Trường hợp có tranh chấp xảy ra liên quan đến hoạt động kinh doanh, các bên sẽ điều đình, phân xử hoặc đệ trình hồ sơ ra tòa.

    Điều 26: Điều đình tranh chấp

    Các cuộc trành chấp liên quan đến hoạt động kình doanh mà các bên không thể tự điều chỉnh được một cách hữu hảo sẽ nhờỦy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư nơi cấp phép điều đình giúp. Nếu Ủy ban không thể làm trung gian để điều đình vụ tranh chấp sẽ đệ trình lên Ủy ban giải quyết tranh chấp kinh tế để phân xử.

    Điều 27: Kiện ra tòa

    Các bên tranh chấp liên quan đến hoạt động kinh doanh không thể tự điều chỉnh được có thể đưa ra tòa án của Ủy ban để giải quyết các tranh chấp kinh tế hay Tòa án nhân dân để xem xét theo các thủ tục của tòa.

    CHƯƠNG VIII
    CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC CÁ NHÂN TỔ CHỨC
    THỰC HIÊN TỐT VÀ BIỆN PHÁP CHỐNG LẠI VI PHẠM

    Điều 28: Chính sách đối với những cá nhân thi hành tốt

    Các cá nhân hay tổ chức đạt được những thành tựu nổi bật khi thực thi luật này và có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội quốc gia sẽ nhận được khen thưởng xứng đáng.

    Điều 29: Biện pháp đối với nhà đầi tư vi phạm luật pháp

    Các cá nhân hay pháp nhân vi phạm luật này sẽ bị xử phạt tùy theo mức độ vi phạm dưới các hình thức cảnh báo, đình chỉ, rút giấy phép đầu tư hay bị kiện ra tòa.

    Điều 30: Biện pháp xử lý các vi phạm khác

    Cá nhân vi phạm Luật Đầu tư và các quy định đầu tư do lạm dụng quyền lực hay vị trí công tác gây cản trở việc xúc tiến và phê duyệt đầu tư, làm giả tài liệu, làm chệch hướng các nhà đầu tư, nhận hối lộ hay bất kỳ hành vi nào làm ảnh hưởng đến Nhà nước hoặc các nhà đầu tư sẽ phải bồi thường thiệt hại và sẽ bị phạt hoặc bị áp dụng các biện pháp khác theo luật pháp nước CHDCND Lào.

    CHƯƠNG IX
    ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

    Điều 31: Thi hành luật
    Chính phủ nước CHDCND Lào sẽ thi hành luật này.

    Điều 32: Hiệu lực thi hành

    Luật này có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày ************* CHDCND Lào ra Sắc lệnh thông báo thực hiện và Luật Khuyến khích và Quản lý đầu tư nước ngoài số 01/94/QH ký ngày 14 tháng 10 năm 1994 hết hiệu lực sử dụng. Nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư theo Luật Khuyến khích và Quản lý đầu tư nước ngoài số 01/94/QH được giữ nguyên các quyền, lợi ích và nghĩa vụ đối với nhà đầu tư nước ngoài được hưởng đối với Luật số 01/94/QH nói trên. Nếu nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư thuộc Luật Khuyến khích và Quản lý đầu tư nước ngoài số 01/94/QH có nhu cầu xin hưởng quyền thực hiện theo Luật này, người có liên quan phải gửi đề nghị của mình bằng văn bản trong vòng 120 ngày kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành tới Ủy ban Khuyến khích và Quản lý đầu tư nước ngoài để xem xét quyết định.

    CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

    (Đã ký và đóng dấu)​


    Samản VI NHA KỆT


    P/s:Bạn đọc nào cần tư vấn các thủ tục thành lập doanh nghiệp, đầu tư vào Lào vui lòng liên hệ
    Sđt: 0977 ba tám sáu tám bảy tám
    Hoặc sđt: 090 4549 bốn hai bốn
    Thanks all!

Chia sẻ trang này