1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Điều trị bệnh thoái hoá cột sống cổ ở Lâm Đồng, Nghệ An, Phú Thọ, Trà vinh, Cần thơ, Cà Mau, Điện Bi

Chủ đề trong 'Sức khoẻ - Y tế' bởi phamvanbo, 20/10/2013.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. phamvanbo

    phamvanbo Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/04/2013
    Bài viết:
    62
    Đã được thích:
    0
    [SIZE="5[COLOR="Red"]
    "]THOÁI HOÁ CỘT SỐNG CỔ​
    [/COLOR]


    1. Nguyên nhân thoái hoá cột sống cổ: bệnh

    + Yếu tố chấn thương (đặc biệt là chấn thương mạn tính).
    + Tư thế nghề nghiệp đòi hỏi sự chịu đựng của cột sống cổ (thợ máy, đánh máy chữ, lái xe, thợ lắp máy, nghệ sỹ piano, xiếc nhào lộn, thợ cắt tóc…)
    + Cơ chế nhiễm khuẩn dị ứng.
    + Rối loạn nội tiết và chuyển hoá.
    + Dị dạng cột sống cổ.
    + Di truyền.
    + Bệnh lý tự miễn dịch.

    2. Triệu chứng lâm sàng.
    Thoái hoá ở một mức nào đó, hoàn toàn không có triệu chứng, các triệu chứng chỉ xuất hiện khi xương và màng hoạt dịch bị tổn thương. Bệnh khởi đầu âm ỉ chậm chạp, có những giai đoạn người bệnh cảm thấy bình thường.
    Cử động cổ bị vướng, đau. Đau có thể lan lên gáy, lên đầu ( gây nhức đầu vùng chẩm hoặc vùng trán), xuống vùng ngực hoặc xuống vai và chi trên.
    Khám thấy cử động cổ bị hạn chế, có những điểm đau khi ấn vào các mỏm ngang.
    Trên lâm sàng các hội chứng thường phong phú, trong đó hội chứng rễ chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 72%, sau đó đến hội chứng thiểu năng tuần hoàn sống - nền, hội chứng cột sống cổ đơn thuần, vv.
    Biểu hiện trên lâm sàng có thể thấy 5 hội chứng chính:
    - Hội chứng rễ.
    - Hội chứng động mạch đốt sống.
    - Hội chứng cột sống cổ.
    - Hội chứng thực vật dinh dưỡng.
    - Hội chứng tuỷ.

    2.1.Hội chứng rễ.

    Triệu chứng: đau rễ thần kinh cổ cánh tay ( gặp trên 70% bệnh nhân thoái hoá đốt sống cổ có thoát vị đĩa đệm), tổn thương các đốt sống từ CV - CVII, đau thường xuyên xuất hiện từ từ, đau lan dần từ cổ xuống vai, cánh tay, cẳng tay, ngón tay, tê bì các ngón 4 và 5. Đau một bên, ở một vị trí cố định, ngoài ra bệnh nhân còn có cảm giác đau ngoài da vùng thoát vị đĩa đệm. Rối loạn vận mạch, rối loạn dinh dưỡng như toát mồ hôi, nôn nao, chóng mặt, teo cơ ô mô cái, rối loạn phản xạ cơ tam đầu,…

    2.2.Hội chứng động mạch đốt sống.
    Triệu chứng:
    - Đau đầu vùng chẩm từng cơn.
    - Chóng mặt.
    - Rung giật nhãn cầu.
    - Ù tai, ve kêu trong tai.
    - Đau tai.
    - Mờ mắt, tối sầm mắt thường kết hợp với chóng mặt, đau ở hốc mắt.
    - Nuốt đau, dị cảm ở hầu, cảm giác nghẹn ở thực quản.
    Thường gặp trong tổn thương đốt sống CIV- CVI, các gai xương làm hẹp lỗ gian đốt sống, chèn ép rễ thần kinh, hạch giao cảm cổ và động mạch đốt sống.
    Chẩn đoán
    a. Chẩn đoán hội chứng động mạch đốt sống cổ dựa vào:
    - Tuổi trên 50
    - X quang thấy:
    + Hẹp khe gian đốt.
    + Gai xương.
    + Biến đổi do thoái hoá mỏm móc - đốt sống ở phía sau.
    b. Chẩn đoán phân biệt.
    - Hội chứng động mạch đốt sống do xơ vữa động mạch.
    - Đau đầu do các nguyên nhân khác: u não, tăng huyết áp.
    - Rung giật nhãn cầu do các nguyên nhân khác.
    - Chóng mặt do các nguyên nhân khác.
    - Giảm thính lực do nguyên nhân khác.

    2.3. Hội chứng cột sống cổ.
    2.3.1. Đau cột sống cổ:
    - Đau mỏi cột sống cổ.
    - Đau cột sống cổ kèm theo co cứng cơ cạnh cột sống.
    - Đau ê ẩm cột sống cổ sau khi ngủ dậy.
    2.3.2. Có điểm đau cột sống cổ: Thường có xu hướng nghiêng đầu về bên đau và vai bên đau nâng cao hơn bên lành.
    2.3.3. Hạn chế tầm vận động cột sống cổ.
    2.3.4. Hình ảnh X quang cột sống cổ:
    - Mất đường cong sinh lý.
    - Mòn bề mặt đốt sống.
    - Gai xương.
    - Giảm chiều cao cân đối.

    2.4. Hội chứng thực vật dinh dưỡng.
    Đau thực vật giao cảm là đau xuất phát từ những cấu trúc trung bì như các tổ chức dây chằng, gân, màng xương và tổ chức cạnh khớp.
    Biểu hiện điển hình nhất là:
    2.4.1. Đau đĩa đệm cổ:
    - Đau gáy.
    - Co cứng gáy bên bệnh dẫn đến vai bệnh nhân bị kéo cao hơn.
    - Hạn chế vận đọng cột sống cổ.
    - Mất đường cong sinh lý cột sống cổ.
    2.4.2. Hội chứng cơ bậc thang.
    - Co cứng các cơ cổ, đặc biệt là cơ bậc thang trước.
    - Đau như kim châm dọc mặt trong cánh tay lan đến ngón 4,5.
    - Yếu và teo cơ gian cốt.
    - Lạnh đầu chi, xanh tím, phù nề, đôi khi mất mạch quay.
    - Có cảm giác kiến bò, đau ở chi trên và mất mạch quay.
    2.4.3. Viêm quanh khớp vai – cánh tay.
    - Đau có tính chất phản xạ từ gáy lan đến xung quanh khớp vai.
    - Hạn chế vận động khớp vai.
    - Teo cơ, bao khớp co lại, không thể nâng chủ động cánh tay lên trên mức vai.
    2.4.4. Hội chứng vai – bàn tay.
    - Ít gặp.
    - Đau ở bàn tay, có thể đồng thời với đau ở vùng vai..
    - Phù cứng hai bàn tay và các ngón tay.
    2.4.5. Hội chứng nội tạng, hội chứng tim:
    - Đau như đè nén, như khoan dùi ở vùng tim.
    - Đau tăng lên khi vận động đầu mạnh, nâng cánh tay hoặc ho.
    - Đôi khi có rối loạn cảm giác kiểu áo khoác.
    - Trong cơn đau thường đánh trống ngực, tim đập mạnh.

    2.5. Hội chứng vùng tuỷ.
    2.5.1. Nguyên nhân:
    - Do thoái hoá cột sống cổ gây hẹp ống sống với các gai xương làm cho đường kính ống sống giảm đi,các gai xương xuất phát từ thân đốt sống hay mỏm gai chèn ép tuỷ.
    - Chấn thương cột sống cổ.
    - Các yếu tố khác như viêm màng nhện tuỷ, rối loạn cung cấp máu cho tuỷ.
    2.5.2. Lâm sàng:
    - Khởi phát từ từ.
    - Dáng đi không vững, cảm giác tê ở thân.
    - Tiến triển chậm 10 – 15 năm, các triệu chứng nặng dần, liệt và teo cơ rõ dần:
    + Liệt tay hoặc chân.
    + Tăng phản xạ gân xương.
    + Rối loạn cảm giác.
    + Rối loạn cơ tròn.
    + Teo cơ ngọn chi.

    3. Tiến triển

    3.1. Bệnh thường tiến triển qua hai giai đoạn:
    a. Giai đoạn đầu:
    - Khởi phát chủ yếu là đau cột sống cổ: đau thường xuyên, đau sau khi ngủ dậy. Cường độ đau nhẹ, thường là đau mỏi hoặc đau ê ẩm cột sống cổ sau ngủ dậy hoặc đau cột sống két hợp với co cứng cơ ở 1 bên hoặc cả 2 bên, thường xuất hiện sau khi quay đầu mạnh và đột ngột.
    - Cảm giác nặng dần vùng chẩm hoặc sau gáy.
    - Hạn chế vận động cột sống cổ.

    b. Giai đoạn sau:
    Tuỳ theo vị trí tổn thương mà các triệu chứng lâm sàng của bệnh có thể xuất hiện riêng lẻ hay kết hợp giữa 5 hội chứng. Tuy nhiên không phải bệnh nhân nào cũng đều có đủ 5 hội chứng trên.
    3.2. Bệnh tiến triển thành từng đợt nặng dần có thời gian hoàn toàn không có triệu chứng lâm sàng.
    Triệu chứng thoái hóa cột sống cổ được biểu hiện trên lâm sàng thành từng đợt nặng dần, mỗi đợt kéo dài vài ngày cho đến vài tháng, xen kẽ có thời gian hoàn toàn bình thường, thường tái phát khi vận động cột sống cổ đột ngột, khi thay đổi thời tiết, khí hậu và thường tái phát vào mùa lạnh.

    4. Cận lâm sàng

    - X quang: hình ảnh kẹp dìa liên đốt, có gai xương hình “mỏ vẹt” ở các đầu trước thân đốt sống .
    - Chụp động mạch đốt sống.
    - Chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ.
    - Ghi lưu huyết não.
    - Điện não đồ.
    - Chẩn đoán điện.
    5. Chẩn đoán
    1. Chẩn đoán xác định
    - Dựa vào 5 hội chứng lâm sàng của thoái hoá cột sống cổ:
    + Hội chứng rễ.
    + Hội chứng động mạch đốt sống.
    + hội chứng cột sống cổ.
    + Hội chứng thực vật dinh dưỡng.
    + Hội chứng tuỷ.
    - Dựa vào hình ảnh X quang của thoái hoá cột sống cổ:
    + Mất đường cong sinh lý.
    + Gai xương thân đốt sống.
    + Hẹp khoang gian đốt sống.
    + Hẹp lỗ gian đốt sống.
    + Phì đại mấu bán nguyệt.
    + Xơ hoá dưới mâm sụn.
    + Dấu hiệu “gập góc” cột sống cổ.
    6. Điều trị
    1. Làm mềm cơ, giảm đau ở vùng cổ vai, tay mà không gây đau, viêm dạ dầy :
    + Chiếu đèn hồng ngoại ( hoặc mua túi chườm nóng ) :
    ngày 2 lần ( Cá nhân mua được rất rẻ ) sau khi chiêu 30 phút xong có thể xoa bóp nhẹ nhàng.
    + Uống giãn cơ nhẹ nhàng: Mydocalm 50mg ngày 4 viên chia 2 lần sau ăn.
    2. Nếu có chèn ép gây đau, tê dọc từ cổ vai xuống tay có thể xuống tận ngón tay:
    Điều trị được gốc nguyên nhân gây bệnh.
    - Đeo đai kéo giãn Disk Dr cột sống cổ ( Cá nhân mua được )
    - Máy điện xung châm cứu tấm dán ( Cá nhân mua được rất rẻ và rễ sử dụng ) .
    Chạy ngày 2 lần dán dọc chỗ đau tê là hết ngay vì máy này có tác dụng kích thích điều trị các rối loạn dây thần kinh.
    Ai cẩn thận thì uống Vitamin 3B sẽ nhanh khỏi hơn.


    Đai Học Y Khoa chuyên ngành Vật Lý Trị Liệu Phục Hồi Chức Năng
    Phạm Văn Bộ
    Hotline: 0914.285.338 - 0982.239.397
    ĐC: 142 Cổng Bệnh viện Y học cổ truyền Bắc Ninh
    http://thietbiytehuyenbobacninh.zez.vn/
    Chuyên điều trị các bệnh: Thần Kinh - Cơ - Xương Khớp

    1.Các bệnh lý cột sống: Thoái hoá cột sống cổ, cột sống thắt lưng, trượt đốt sống, viêm cột sống dính khớp, cong vẹo cột sống, thoát vị đĩa đệm...
    2. Các bệnh lý khớp: Viêm khớp, viêm đa khớp dạng thấp...
    3. Các bệnh lý thần kinh: Đau thần kinh toạ, đau tê cổ gáy, vai cánh tay, đau nửa đầu, viêm đa rễ dây thần kinh, liệt 1/2 người, tai biến mạch máu não, liệt mặt, liệt dây VII...
    4. Các biến chứng sau chấn thương, bất động lâu ngày: teo cơ, cứng khớp, biến dạng khớp, dính khớp...
    5. Các dị tật bất thường ở trẻ em: Vẹo cổ bẩm sinh, bàn chân khoèo bẩm sinh...

    Bằng các phương pháp y học hiện đại:
    1. Tia hồng ngoại : Tác dụng giãn cơ, giảm đau, tăng tuần hoàn dinh dưỡng
    2. Máy điện xung châm cứu: Điều trị các bệnh tê, buốt, teo cơ, yếu cơ do tổn thương thần kinh gây lên.
    3. Bấm huyệt tập vận động
    4. Kéo giãn cột sống: Bằng máy đai kéo giãn tân tiến nhất hiện nay Disk Dr giải phóng chèn ép do thoát vị đĩa đệm một cách nhanh chóng. Giúp nhân nhày quay lại vị trí bình thường ổn định.
    5. Kết hợp thuốc: Bôi trơn khớp + Giãn cơ + Chống viêm...

    Tuỳ từng bệnh điều trị theo các phác đồ khác nhau.

    * Nếu các bạn không có thời gian đến các bệnh viện và để tiết kiệm thời gian và tiền bạc đi lại và không ảnh hưởng đến công việc của các bạn.
    Chúng tôi rất sẵn lòng chia sẻ kinh nghiệm và phương pháp tự chữa trị tại nhà các bệnh nêu trên mà không cần đến bệnh viện mà vẫn đem lại kết quả cao!
    Cảm ơn các bạn đã quan tâm , Chúc các bạn luôn mạnh khoẻ!
    [/SIZE]​

Chia sẻ trang này