1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Đọc chơi - kinh tế & đời sống

Chủ đề trong '1981 - Hội Gà Sài Gòn' bởi vietgreat, 24/09/2007.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. vietgreat

    vietgreat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Bài viết:
    1.440
    Đã được thích:
    0
    Đọc chơi - kinh tế & đời sống

    Các bài này của tác giả Nguyễn Vạn Phú - chân thành cáo lỗi với tác giả vì đã không xin phép trước.

    _______________​

    Dễ nhầm vì khác nhau​

    Liên quan đến việc Quốc hội Mỹ bỏ phiếu thông qua quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR - Permanent Normal Trade Relations) với Việt Nam, có một ủy ban với cái tên hơi lạ nên nhiều bản tin đã có nhiều cách dịch khác nhau. Đó là Committee on Ways and Means của Hạ viện Mỹ mà thường được gọi tắt là House Ways and Means Committee. Chính thức mà nói, đây là Ủy ban Tài chính và Thuế vụ, thế nhưng nhiều nơi, kể cả trong giới người Việt ở Mỹ, vẫn có những cách dịch khác như Ủy ban Chính sách thương mại, Ủy ban Phương tiện và Chính sách, Ủy ban Tiện ích, Ủy ban Ngân sách tài chính, Ủy ban Đường lối và Phương cách? đủ kiểu. Nhiệm vụ của ủy ban này là lo mọi chuyện liên quan đến tài chính về mặt lập pháp, như xem xét trước các dự luật về tăng, giảm thuế (tức là các phương tiện - means - thu ngân sách), về hệ thống an sinh xã hội (tức là cách - ways - chi tiêu ngân sách), các hiệp định thương mại quốc tế? Vì thế gọi là Ủy ban Tài chính và Thuế vụ có lẽ phù hợp hơn cả.

    Ở Hạ viện Mỹ còn một ủy ban khác gọi là Appropriations Committee (Ủy ban Chuẩn chi, Ủy ban Phân bổ ngân sách) với nhiệm vụ xác định mức chi tiêu ngân sách cụ thể cho bên chính quyền. Từ appropriate có hai nghĩa gần như trái ngược nhau: một bên là phân bổ, một bên là chiếm đoạt (appropriate funds for education - phân bổ ngân sách cho giáo dục; appropriate the family car - cả nhà chỉ có một xe mà một người cứ chiếm riêng cho mình).

    Có một điểm cũng khá lạ. Mọi người điều biết một dự luật ở Mỹ gọi là Bill, đến khi được lưỡng viện thông qua, tổng thống ký ban hành mới gọi là Act hay Law nhưng một trong những bộ luật căn bản của Mỹ là Bill of Rights (Bộ luật Dân quyền) vẫn gọi là Bill.


    Tên các cơ quan rất lạ ở Mỹ không thiếu. Ví dụ ở tiểu bang California, nơi quản lý và thu các loại thuế gọi là State Board of Equalization, còn thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp lại do Franchise Tax Board đảm nhận, nếu không cẩn thận dễ hiểu sai và dịch nhầm.

    Nói về chuyện nhầm lẫn, tuần rồi đã xảy ra một chuyện khá nực cười. TextTrust, một công ty Canada chuyên đi sửa lỗi chính tả trên các trang web phát hành một thông cáo báo chí, khoe rằng năm rồi họ đã kiểm tra chính tả 16 triệu trang web và phát hiện 10 từ thường bị viết sai nhiều nhất. Câu thông báo viết nguyên văn ?o16 million we pages? vào buổi sáng, đến chiều họ phải đính chính, xin sửa lại là ?o16 million Web pages?. Họ chỉ sai chừng đó thôi cũng đã muối mặt; báo chí trong nước lại nhầm, cho rằng họ viết sai nhiều từ khác như ?oindependant? (đúng là independent); thật ra, đấy là 10 từ viết sai phổ biến nhất trên Internet theo phát hiện của TextTrust đấy chứ. Tờ Inquirer khi đưa tin này đã chọc quê TextTrust bằng một tít nhỏ ?oShurley some mishtake? - cố tình viết sai chính tả câu ?oSurely some mistake?.

    Trong buổi tiệc chiêu đãi nhân hội nghị thượng đỉnh G-8 gần đây, theo tường thuật của Newsweek, khi Thủ tướng Đức Merkel kể chuyện có con gấu hoang bị bắn hạ tại Đức, Thủ tướng Nhật bỗng buột miệng nói: ?oTeddy bear. We must bear criticism. Unbearable?. Đầu óc liên tưởng của ông thật lạ. Teddy bear là con gấu nhồi bông (Teddy là tên thân mật của Tổng thống Theodore Roosevelt, trong một bộ phim hoạt hình, có cảnh ông cứu một con gấu con); bear trong câu thứ nhì là chịu đựng (lãnh đạo nước nào hình như cũng phải chịu cảnh bị phê bình từ khắp mọi phía); và unbearable có lẽ là cảm tưởng của ông Koizumi (không chịu nổi lời ong tiếng ve)!

    Trong hội nghị lần này, Tổng thống Bush bị nhiều phen hố to. Ngoài vụ nói riêng với Thủ tướng Anh nhưng bị các nhà báo ghi âm được: ?oWhat they need to do is get Syria to get Hizbullah to stop doing this ****, and its over? (ý nói chỉ cần buộc Syria bảo Hizbullah chấm dứt chọc phá Israel thì xung đột giữa Israel và Lebanon sẽ chấm dứt ngay, nhưng **** là từ thô lậu, không ai dùng giữa chốn ngoại giao quốc tế), ông Bush còn bị một vố khác. Lúc họp báo chung với Tổng thống Nga Putin, một nhà báo hỏi về tình hình dân chủ ở Nga, Putin đáp trả ngay: ?oWe certainly would not want to have the same kind of democracy as they have in Iraq, I will tell you quite honestly? (Nói thiệt tình, chúng tôi không muốn có loại dân chủ như ở Iraq đâu). Câu này chưa được dịch sang tiếng Anh thì các nhà báo Nga đã cười to để tán thưởng, Tổng thống Bush cười theo thật tươi nhưng khi nghe dịch xong, miệng hết cười, cáu kỉnh bảo: ?oJust wait?. Có lẽ lần sau ông Bush phải chờ nghe dịch hết rồi cười.
  2. vietgreat

    vietgreat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Bài viết:
    1.440
    Đã được thích:
    0
    Lỡ lời
    1. Đọc một mẩu tin trên báo trong nước vào cuối tuần trước, người ta có thể giật mình khi biết Coca-Cola tiếp tục được bình chọn là công ty hàng đầu thế giới ?ovới tài sản ước tính trị giá khoảng 67,5 tỉ đô la?. Thế còn hàng chục công ty khác tài sản lớn hơn nhiều lần biến đi đâu? Hóa ra mẩu tin này dịch sai - ?oCoca-Cola remains the world''s most valuable brand. Its brand value alone is worth $67 billion, according to the annual global survey by Interbrand in conjunction with BusinessWeek?. Đây là khảo sát về giá trị thương hiệu, một dạng tài sản vô hình chứ đâu phải là tài sản thiệt. Tổng trị giá tài sản sổ sách của Coca-Cola đến cuối năm 2005 chỉ vào khoảng 29,5 tỉ đô la.
    Còn nếu đọc kỹ các tin về khảo sát này, người ta sẽ biết thêm: ?oCoca-Cola, the world''s most valuable brand, is worth about $525 million less than it was last year?. Như vậy, trong nhiều năm liền, giá trị thương hiệu của hãng này, dù vẫn đứng đầu thế giới, đã giảm mạnh, năm ngoái giảm trên nửa tỉ đô la, còn so với năm 2000, giảm đến 5,5 tỉ đô la. Một tờ báo nhận xét: ?oCoke has been [a decliner] for a few years. They''re running the brand almost as a legacy asset. They''re almost afraid to do stuff for fear of damaging the asset, rather than taking it to the next level.? Câu này ý nói Coca-Cola quản lý thương hiệu theo kiểu duy trì một di sản, không dám làm gì táo bạo vì sợ có hại cho thương hiệu thay vì tìm cách đưa thương hiệu lên một tầm cao mới.
    Ở đây cũng cần chú ý, khi báo chí nói Google trị giá đến 117 tỉ đô la là nói về cái market capitalization của nó (tức là trị giá toàn bộ cổ phiếu của Google trên thị trường) trong khi tổng giá trị sổ sách của nó vào cuối năm 2005 chỉ trên 10 tỉ đô la một chút. Trong khảo sát này, trị giá thương hiệu của Google lên đến 12,4 tỉ đô la (The survey estimated that Google''s brand is worth $US12.4 billion to the company).
    2.Làm người phát ngôn cho các hãng phải luôn luôn cẩn trọng từng lời nói. Có lẽ người phát ngôn của hãng Apple thấm thía điều này hơn ai hết. Cuối tháng trước, khi trả lời phỏng vấn tờ Chicago Tribune về những trục trặc thường hay xảy ra cho loại máy nghe nhạc iPod, cô này nói, đại ý ?ofailure rates for the device are low, and that an iPod is designed to last four years?. ?oTỷ lệ hư hỏng thấp? ở đây là khoảng 5%, tức cứ 100 máy bán ra, có chừng năm máy hỏng hóc (các khảo sát độc lập cho thấy tỷ lệ thật vào khoảng 15%). Quan trọng hơn, giới tiêu dùng nổi giận khi nghe Apple tuyên bố chiếc iPod được thiết kế sao cho chỉ xài được trong vòng bốn năm thôi. Ngay lập tức, công ty phải đính chính - She said she told the reporter that the iPod was designed to last ?ofor years?- not ?ofour years?. ?oFor years? là trong nhiều năm, ý nói bền lắm. Nói vậy thôi chứ nghe băng ghi âm sẽ biết ngay cô này muốn dùng từ ?ofor years? hay ?ofour years? vì cách nhấn nhá hai câu khác hẳn nhau.
    Loại từ nghe ?ogiông giống? như thế này khá nhiều trong tiếng Anh. Ví dụ: ?oThe dump was so full that it had to refuse more refuse?. Refuse trước mang nghĩa bình thường - từ chối, không nhận thêm; refuse sau lại mang nghĩa ?orác?. Nhiều trang web sưu tầm hàng trăm câu như thế: There was a row among the oarsmen about how to row (row-cãi vã; row-chèo thuyền); The wind was too strong to wind the sail (wind-gió; wind-cuộn)?
    3.Một loại sai lầm khác, lần này là vì chiến lược, đã xảy đến cho Wal-Mart, tập đoàn bán lẻ nổi tiếng của Mỹ khi họ phải rút ra khỏi thị trường Đức vào đầu tháng này vì không hiểu hết đặc điểm văn hóa của thị trường. Tổng giám đốc Wal-Mart thú nhận: ?oLike, did you know that American pillowcases are a different size than German ones are??. Từ like ở đầu câu cho thấy Wal-Mart hiểu sai nhiều điều, trong đó kích cỡ chiếc áo bao gối ở Đức khác ở Mỹ chỉ là một ví dụ. Một bài báo tổng kết: ?oAfter nearly a decade of trying, Wal-Mart never cracked the country as it discovered that its formula for success - low prices, zealous inventory control and a large array of merchandise - did not translate to markets with their own discount chains and shoppers with different habits?. Crack trong câu trên mang nghĩa thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường; zealous inventory control là kiểm soát nghiêm ngặt lượng hàng lưu kho - tức là một dạng quản lý Just-In-Time (cần bao nhiêu có bấy nhiêu hàng, chứ không trữ nhiều); còn did not translate to markets ở đây là [công thức thành công ở Mỹ] không có tác dụng [ở Đức].
    Một tờ báo khác kết luận: ?oWal-Marts experience in Germany, where it lost hundreds of millions of dollars since 1998, has become a sort of template for how not to expand into a country?. Phần cuối của câu này là một cách diễn đạt rất hay khi muốn đề cập đến các bài học? nên tránh và từ template (rất thông dụng trong ngôn ngữ tin học) được dùng với nghĩa ?okhuôn mẫu?, ?omô hình?. Nhân tiện xin thông tin thêm, Wal-Mart bán 85 siêu thị của mình tại Đức cho tập đoàn Metro.
  3. vietgreat

    vietgreat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Bài viết:
    1.440
    Đã được thích:
    0

    Vấn nạn giáo dục - ở đâu cũng thấy!​
    Tờ Economist tuần rồi có bài phân tích tình hình giáo dục tại Trung Quốc, trong đó có những từ miêu tả hệ thống giáo dục ở nước này rất gần với nền giáo dục nước ta. Ví dụ, các bạn có biết họ dùng từ gì để gọi các trường ?ođiểm? không - ?okey schools?! ?oIn June, a revision to the education law abolished the key-school system, which had caused much resentment?. Trước đó, ?oa two-tier system identified a few ?okey schools? that receive extra money and other favours in order to nurture pockets of academic excellence?. Two-tier thường dùng trong các cụm từ như chế độ hai giá (two-tier pricing system), hệ thống y tế công tư kết hợp (two-tier health care); ở đây là hai loại trường, trường điểm thì được nhiều ưu đãi hơn. ?oNurture pockets of academic excellence? cũng là một cách diễn đạt rất văn vẻ tình trạng chỉ ?obồi dưỡng một nhúm học sinh giỏi?.
    Bỏ trường điểm rồi thì học sinh sẽ tranh nhau vào trường có chất lượng cao và các trường này nhân cơ hội đó thu thêm phí: ?oSchools can charge high fees from students from outside their official catchment areas. This levy, which is known as a ?oschool selection charge?, can amount to thousands of dollars.? Trong hai câu này có hai cụm từ đáng ghi nhớ ?ooutside their official catchment areas? (học sinh khác tuyến) và ?oschool selection charge? (phí chọn trường). Nhiều trường khác làm theo cách ?odividing their intake into separate streams, they charge more for the classes with better teachers and facilities? - nghe cũng giống loại trường ?otự chủ về tài chính? vì cũng chia đầu vào tuyển sinh thành nhiều loại, ai chọn lớp có thầy giỏi, cơ sở vật chất tốt thì phải trả thêm tiền.
    Trong khi đó, tờ Viewpoints của Viện Nghiên cứu Đông Nam Á cũng có một bài về giáo dục tại Việt Nam. Ở đây chúng ta chỉ chú ý đến cách dùng tiếng Anh để miêu tả một số hiện tượng độc đáo, chắc chỉ có trong nền giáo dục nước ta. Ví dụ câu: ?oStudents throw their ?oExamination Floats? away after the examinations, right outside the examination halls?, chắc ít ai ngoài Việt Nam hiểu từ ?oExamination Floats? (phao thi). Trong bài này, tác giả đưa ra một sáng kiến đáng chú ý: ?oAn opportunity is for a foreign investor *****ggest to the Vietnamese government the installation of an independent examination system, very much like the arrangement that the Ministry of Education in Singapore has with Cambridge University?. Ý ông ta muốn nói nên mở cửa cho nhà đầu tư nước ngoài vào thiết lập hệ thống thi độc lập để đánh giá chính xác sức học của học sinh như mô hình Bộ Giáo dục Singapore hợp tác với Đại học Cambridge.
    Ở góc cạnh kinh tế, tuần rồi cũng có nhiều bài báo nước ngoài điểm tình hình kinh tế của Việt Nam như bài ?oGood moring at last? trên tờ Economist, khen là chính nhưng cũng có những cảnh báo đáng chú ý. ?oAs Vietnam joins the global economy, it is becoming more vulnerable to volatile commo***y prices and fickle bond-market investors, whose gyrations are largely outside its control?. Vulnerable trong câu này là ?odễ bị tác động, dễ bị tổn thương?; ?ovolatile commo***y prices? chính là giá nguyên liệu đầu vào lên xuống thất thường; còn ?ofickle bond-market investors? ý nói đến các nhà đầu tư gián tiếp hay thay đổi, xoay chuyển dòng vốn (gyration) tùy nơi nào có lợi nhất. Tác giả miêu tả những điểm yếu của khối doanh nghiệp nhà nước rất gọn: ?oThey are more graft-prone than private companies, and devour the lion''s share of scarce land and cre*** while creating few new jobs?. Graft là tham nhũng, graft-prone là dễ xảy ra tham nhũng (như strike prone industries là những ngành dễ có đình công); devour thường đi thành cụm với the lion?Ts share (chiếm dụng phần lớn) - mà đúng là doanh nghiệp nhà nước chiếm dụng phần lớn đất đai, tín dụng trong khi không tạo ra bao nhiêu việc làm mới cả.
    Trong khi đó, tờ Financial Times lại so sánh Thái Lan với Việt Nam, để cảnh báo ?oThailand?Ts economic engine at risk of losing steam? - ở đây dùng hình ảnh đầu tàu xẹp hơi nước, mặc dù hiện nay có đoàn tàu nào chạy bằng hơi nước đâu nhỉ? Cũng những vấn đề muôn thuở: ?oNothing is written in stone: fumbling administration, a loss of confidence, a failure to address basic education problems can all erode a nation''s narrative?. Nhưng ở đây tác giả dùng các cụm từ đáng học: Nothing is written in stone ở đầu câu ý nói, không có gì là bền vững mãi cả; hai vấn đề đầu muốn nhắc đến những lộn xộn trên chính trường Thái Lan và narrative ở cuối câu dùng theo cách chơi chữ. Trước đây Thái Lan là một trong những câu chuyện phát triển kinh tế thần kỳ ở Đông Nam Á. Nay nếu các vấn nạn trên không được giải quyết, chúng sẽ làm xói mòn ?otruyền thuyết? này. Các từ này (stone, erode, narrative) kết hợp với nhau để câu văn tạo ra hình ảnh rất ấn tượng.
  4. vietgreat

    vietgreat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Bài viết:
    1.440
    Đã được thích:
    0
    Cấm dùng động từ Google!
    Google gây sững sờ trong giới báo chí khi đầu tuần trước hãng dịch vụ tìm kiếm thông tin trên Internet này gửi thư cho nhiều tờ báo lớn, yêu cầu chấm dứt sử dụng từ Google như một động từ. Theo người phát ngôn của hãng này thì ?oIt''s important to make the distinction between using the word Google to describe using Google to search the Internet, and using the word Google to describe searching the Internet? - ý nói dùng từ Google để chỉ hành động tìm thông tin trên Internet qua dịch vụ Google thì không sao nhưng biến google thành động từ mang nghĩa ?otìm thông tin trên Internet? chung chung là không được. Nghe oai thật, nên nhiều tờ báo mới phán: ?oThe geeky-imaged outfit is getting too much like a typical bullyish corporation?. Geek là người say mê máy móc, kỹ thuật, outfit ở đây là công ty; bullyish là hơi ra vẻ ta đây, là kiểu lấy thịt đè người.
    Thậm chí, Google còn đưa ra ví dụ. Viết ?oI ran a Google search to check out that guy from the party? là chính xác; còn ?oI googled that hottie? là vi phạm bản quyền! (tờ Washington Post bèn chọc quê ngay từ ?ohottie? vì ai đời một công ty lớn lại dùng từ thô thiển này (hottie là tiếng lóng, chỉ một cô gái hấp dẫn) - ?oNot only is googled inappropriate, but apparently the word hottie is frowned upon as well?. Chẳng qua Google sợ thương hiệu của mình sẽ dần dà biến thành một từ chung, không còn giá trị thương mại nữa.
    Thật ra, tháng trước, từ điển Merriam-Webster''s Collegiate Dictionary đã đưa ?oto google? vào ấn bản mới nhất của mình, với định nghĩa ?oto use the Google search engine to obtain information on the World Wide Web?; còn từ điển Oxford English Dictionary đưa từ này vào từ tháng 6 (nhưng từ Google được viết hoa).
    Loại từ biến hóa từ thương hiệu thành danh từ hay động từ chung có khá nhiều. Hoover thoạt tiên là tên công ty sản xuất máy hút bụi nhưng sau đó dân Mỹ dùng làm động từ chỉ chuyện hút bụi; hay chiếc máy hút bụi chung chung. Velcro, Xerox lúc đầu cũng là thương hiệu có đăng ký hẳn hoi nhưng sau một thời gian biến thành từ chung (loại khóa bằng hai miếng vải áp vào nhau, sao chụp bằng máy photocopy). Thậm chí, có nhiều từ ít ai biết đã từng là thương hiệu: ?oTrue welfare reform is being bypassed for Band-Aid solutions? - Band-Aid lúc đầu là tên sản phẩm băng dán cá nhân, trong câu này có nghĩa bóng [những giải pháp] hời hợt bên ngoài. ?oThe street is lined with low-cost apartment buildings and strewn with blue dumpsters? (dumpster thoạt tiên là tên sản phẩm thùng rác của một hãng). Thậm chí nhiều người ở Việt Nam quen thuộc với các từ Formica (loại gỗ mặt bóng), Frigidaire (tủ lạnh), Jacuzzi (hồ tắm massag), Ping Pong, Aspirin? mà không ngờ chúng đã từng là thương hiệu.
    Cho nên làm sao Google cấm báo chí cho được. Biết đâu một thời gian nữa chúng ta sẽ nghe những câu như ?oCứ google địa chỉ đó là ra ngay?. Một bài báo kết luận: ?oGoogle needs to realize the meme; that is, Google.com has juggernauted far beyond the point of no return. It''s part of the language. Good luck in changing it back?. Meme là một từ mới được chế ra từ năm 1976, mang nghĩa ?oa unit of cultural transmission, or a unit of imitation?; juggernaut vừa là danh từ, vừa là động từ, có nghĩa ?oan overwhelming, advancing force that crushes everything in its path?. Mà cũng đúng là ngôn ngữ có quy luật riêng của nó, không thể đảo ngược được.
    Cũng liên quan đến một danh từ riêng khác, nếu chú ý, các bạn sẽ thấy báo chí bằng tiếng Anh hai tuần qua đã dần chuyển sang dùng từ Hizbullah thay cho từ Hezbollah khi nhắc đến lực lượng quân sự tại Lebanon, thậm chí tạp chí Time dùng từ Hizballah. Cũng từ này nhưng đài Al Jazeera ghi là Hizb Allah.
    Theo một số bách khoa từ điển, đây là cách ghi âm (transliteration) hai từ Hizb (có nghĩa là đảng, đội quân) và Allah (Thượng đế) ghép lại mang nghĩa ?oParty of God?; từ đầu đọc theo tiếng Ảrập hiện đại là Hizb còn đọc theo phương ngữ Lebanon hay tiếng Farsi (ngôn ngữ Iran hiện đại) là Hezb.
    Tiếng Hoa khi phiên âm ra tiếng Anh cũng có sự thay đổi như thế. Trước đây sách báo thường ghi theo phương pháp của Wade-Giles (Peiching, Mao Tse-tung, Kung Tsu) nay đã chuyển sang hệ thống Pinyin phổ biến hơn, mang tính chính thức (Beijing, Mao Zedong, Kong Zi) (Bắc Kinh, Mao Trạch Đông, Khổng Tử). Cho nên đôi lúc thấy một từ tiếng Hoa ghi bằng tiếng Anh, phải xem nó được viết theo hệ thống nào mới tra cứu nhanh được.
  5. vietgreat

    vietgreat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Bài viết:
    1.440
    Đã được thích:
    0
    Hoa mỹ văn kinh tế
    Dường như e ngại văn kinh tế, thương mại là khô khan nên nhiều tác giả cố ý dùng loại văn hoa mỹ, đầy màu sắc, hình ảnh, âm thanh và nhiều đặc ngữ khi viết. Ví dụ tít một bài báo trên Vietnam News vào cuối tuần trước: ?oCatching up to Vietnam: flip-flops invade US streets?. Flip-flop là dép xỏ chân, dép ?oLào?, dép ?olẹt xẹt?, ít ai mang để đi làm. Thế nên khi dân Mỹ đua nhau mang dép ra đường, đi làm, đi học, tác giả dùng cụm từ ?oinvade US streets? cho có hình ảnh. Đây là một bài báo của hãng AFP, nguyên văn không có cụm ?oCatching up to Vietnam?. Có lẽ biên tập viên Vietnam News nghĩ rằng, chuyện này ở Việt Nam có gì là lạ nên mới thêm vào, ý nói ?oChẳng thua kém gì ở Việt Nam?. Ở câu đầu, tác giả cũng dùng một động từ hình ảnh khi tả flip-flops đang ?omuscling out the pantyhose that once represented obligatory office attire for women even in stifling summer heat?. To muscle là dùng sức chen (vào-in; ra-out), ở đây là ?oloại bỏ?, ?ohất cẳng? cái ?opantyhose? quen thuộc của quý bà. Năm ngoái, khi một đoàn vận động viên thể thao trẻ được Tổng thống Bush tiếp và chụp ảnh lưu niệm tại Nhà Trắng, ai nấy đều bất ngờ khi phát hiện bốn cô ở hàng đầu ?oshowed their toes in brightly-colored flip-flops?.
    Một bài báo khác trên tờ The Economist, khi mô tả việc Trung Quốc nới lỏng quản lý đồng nhân dân tệ, để nó dao động theo thị trường, đã viết: ?oVolatility, of sorts, creeps into the yuan dollar exchange rate?. Động từ creep là bò, trườn, rón rén lẻn vào; ở đây ý nói chỉ mới bắt đầu thấy chút ít dao động thôi - nhất là khi dùng kèm với cụm từ ?oof sorts?. Cần chú ý vì ?oout of sorts? lại là ?ocáu kỉnh, bẳn gắt? như ?oThe teacher is out of sorts this morning?. Sau khi liệt kê các lần lên xuống trong tỷ giá nhân dân tệ/đô la Mỹ, tác giả viết: ?oThese jumps have not come entirely out of the blue?. ?oOut of the blue? là từ trên trời rơi xuống, là bất ngờ - Then one day, completely out of the blue, I had a letter from her.
    Lối viết dùng từ hình ảnh hay đặc ngữ như thế thường thấy ở tít báo hay phần dẫn dắt vào câu chuyện nhằm thu hút người đọc. Khi tờ Time viết: How to clone Switzerland, rất dễ thắc mắc vì sao lại ?onhân bản? Thụy Sỹ, hóa ra đây là bài nói về chuyện Singapore bắt chước mô hình ngành tài chính, ngân hàng của Thụy Sỹ như thế nào. Một trong những biện pháp là phạt thật nặng những nhân viên ngân hàng nào tiết lộ thông tin tài chính riêng tư của khách hàng, mà bài báo nhận xét, là ?omore draconian than Switzerland?Ts maximum punishment?. Draconian là khắc nghiệt, như a draconian legal code; draconian budget cuts. Từ này xuất phát từ tên của Draco, một chính khách thời Hy Lạp cổ đưa ra sắc luật tử hình ngay cả với các tội nhẹ. Hay bài viết về chuyện hãng máy tính Dell phải thu hồi trên 4 triệu viên pin máy tính xách tay vì nguy cơ gây cháy nổ, The Economist đặt tít ?oToo hot to handle?, vừa dùng theo nghĩa đen - pin nóng quá, không dùng được; vừa theo nghĩa bóng - vụ này gây thiệt hại cả tài chính lẫn uy tín cho Dell, rất khó xử lý. Một bài khác, tít chỉ có một từ ?oMicrosharks?, một từ chưa thấy có trong các cuốn từ điển. Ở đây phải biết hai từ: shark - kẻ cho vay nặng lãi và micro đi kèm với các từ khác như microcre*** - tín dụng nhỏ, để hiểu rằng microsharks nói đến những kẻ lợi dụng chính sách cấp tín dụng nhỏ cho dân nghèo để hưởng lợi.
    Lạ một điều, những đặc ngữ có từ business thường lại không dính líu gì đến kinh doanh cả. Chỉ xin kể một số câu ví dụ rất thông thường: As soon as I find my map and my keys we''re in business (in business ở đây là bắt đầu được rồi). She screamed when she found herself facing the business end of his gun (business end trong câu này là họng súng). If you try any funny business you''ll be sorry (funny business là có hành động bất thường). I''m not in the business of causing trouble (in the business of là không quen). Kids can work the Internet like nobody''s business (like nobody?Ts business trong câu này là giỏi, nhanh). The changes the new government has made show they mean business (mean business là nghiêm túc, có ý định thật sự). Còn monkey business là trò ngu ngốc, trò nghịch ngợm như trong câu ?oSo what kind of monkey business have you kids been up to while I was out?? và make it one?Ts business to do something là quyết tâm làm điều gì đó - He made it his business to find out what happened to the money.

    Mà tiếng Anh là vậy, it?Ts none of our business, thắc mắc làm gì cho mệt.
  6. vietgreat

    vietgreat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Bài viết:
    1.440
    Đã được thích:
    0
    Rẻ mà không rẻ
    Sáu trăm ngàn đô la New Zealand (khoảng 6 tỉ đồng Việt Nam) - là số tiền mà hãng hàng không Air New Zealand bị phạt cách đây không lâu vì tội ?omisleading consumers about real price of its airfares? - tạm dịch là ?olàm cho người tiêu dùng hiểu sai về giá vé máy bay của mình?. Báo chí Việt Nam dịch mẩu tin này, nếu không cẩn thận có thể đưa tin về việc hãng hàng không New Zealand đã bị phạt tiền vì tội lừa đảo khách hàng.
    Để ngăn ngừa và hạn chế những hành vi không trung thực (misleading acts), nhiều nước phát triển như New Zealand đã ban hành áp dụng Luật Giao dịch công bằng (Fair Trading Act) và phán quyết vừa qua của tòa án New Zealand đối với hãng hàng không nước này là dấu hiệu tích cực cho thấy quyền lợi của người tiêu dùng được quan tâm nhiều hơn. Tại các nước như Úc hay Anh, các hãng hàng không và đại lý lữ hành đều phải công khai (upfront) về giá cước hàng không, trong đó giá vé máy bay phải nêu rõ các loại thuế (tax), phí (fee) và phụ phí (charge, surcharge hay levy).
    Vé đăng ký trên mạng của AirAsia bay từ Singapore đi Bangkok vào ngày 18-9 chỉ có 43,99 đô la Singapore (SGD). Tưởng là rẻ nhưng giá vé này chưa kể đến các khoản phí khác như thuế sân bay (Airport Tax): 21 SGD, phụ phí bảo hiểm (Insurance surcharge): 2 SGD, phí hành chính (Administration fee): 4 SGD và phụ phí xăng dầu: 25 SGD. Như vậy, giá vé một chiều từ Singapore đi Bangkok là 95,99 SGD. Thoạt nhìn thì ai cũng tưởng rẻ nhưng nếu so sánh với một chiếc vé khuyến mãi (hầu như khuyến mãi quanh năm) hai chiều Singapore - Bangkok với các full-service carrier cũng khoảng chừng 200 SGD thì cước phí hàng không giá rẻ (budget airlines hay low-cost carrier) lại không rẻ chút nào.
    Báo chí tiếng Anh trong khu vực hiện tại hay dùng từ mainstream carrier để chỉ các hãng máy bay cung cấp các dịch vụ hàng không truyền thống như Singapore Airlines, Malaysian Airlines để phân biệt với các hãng hàng không giá rẻ (Budget Players) như Tiger Airways hay AirAsia. Cái từ player được sử dụng quả thật phù hợp trong cuộc chơi cạnh tranh giữa các hãng hàng không hiện nay. Nếu dùng từ dịch nôm na từ mainstream là ?oluồng chính? thì có lẽ các hãng hàng không giá rẻ đang cố gắng có những hình thức kinh doanh ?ongoài luồng? khi họ cứ ?omislead? người tiêu dùng về giá vé máy bay rẻ mặc dù giá vé này chỉ dành cho một số chỗ ngồi giới hạn. Thật ra, nếu chơi chữ bằng tiếng Anh thì hàng không giá rẻ nên thuộc phạm trù ?odownstream? (Closer to the point of sale than to the point of production or manufacture) vì nó tiếp cận với người tiêu dùng nhiều hơn các hãng hàng không mainstream. Tuy nhiên, người tiêu dùng muốn mua vé máy bay nên lưu ý đến những thông tin quảng cáo in đậm (bold print) và phần phía dưới là rất nhiều những điều kiện in chữ nhỏ (fine print) hoặc ghi chú ?oPhải hội đủ điều kiện? (Con***ions apply).
    Nhưng chỉ lên án các tay chơi mới (new player) trong thị trường hàng không về những cái gọi là quảng cáo sai lạc (misleading advertisement) có lẽ không công bằng vì trong thời buổi thông tin tràn ngập như hiện nay, những quảng cáo như vậy đầy rẫy ở các siêu thị hay trên mạng Internet. Chắc hẳn du khách nước ngoài đến Singapore hay các nước không thể bỏ qua những dòng chữ to tướng quảng cáo khuyến mãi giảm giá 50-80% nhưng dưới đó là fine print: ?oChỉ dành cho một số mặt hàng? (Selected items only).
    Người tiêu dùng không thể bỏ qua những chi phí tiềm ẩn (hidden cost) để tránh bị lừa (to be misled). Hiệp hội Người tiêu dùng Singapore (Consumers Association of Singapore - CASE) cho biết trong thời gian qua đã nhận rất nhiều phàn nàn và khiếu nại của hành khách. Phần lớn hành khách chưa được thông tin đầy đủ về các cơ cấu nhiều loại giá khác nhau (multi-tier fare structure) của các hãng hàng không. Mặc dù ai cũng biết rằng nếu mình chịu khó mua vé trước, hay theo tiếng Anh tức là những con chim bay sớm (early birds) thì sẽ được hưởng những mức giá hời (bargain fare). Nhưng cụ thể số lượng các loại vé này là bao nhiêu thì các hãng hàng không ?otrong luồng? hay ?ongoài luồng? đều không cho biết. Do đó, CASE đã đề nghị tất cả các hãng hàng không phải công bố giá cước đầy đủ cho khách hàng và người tiêu dùng có quyền gửi khiếu nại về những quảng cáo sai lạc đến Cơ quan Giám sát tiêu chuẩn quảng cáo Singapore (Advertising Standards Authority of Singapore - ASAS). Ngoài ra, CASE cũng khuyến cáo các quy tắc về thực hành quảng cáo (Code of Advertising Practice) như tính xác thực (truthfulness) theo đó giá cộng thêm (ad***ional price) phải được nêu rõ khi quảng cáo sản phẩm và dịch vụ. Đối với việc mua hàng kèm theo (associated purchases), tức là khách hàng chỉ mua được mặt hàng này với điều kiện phải mua thêm một sản phẩm khác, thông tin quảng cáo cũng phải hết sức rõ ràng.
  7. vietgreat

    vietgreat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Bài viết:
    1.440
    Đã được thích:
    0
    Đừng mất cảnh giác
    Đôi lúc gặp những từ quá quen thuộc, người ta dễ gán cho chúng cái nghĩa đã nghĩ trong đầu và? không hiểu gì cả. Trong một bộ phim, khi hai nhân vật chính hỏi nhau: ?oDo you work out?? ?oOh, no. I don?Tt have time? - phụ đề tiếng Việt đã dịch sai thành: ?oCô có làm việc bên ngoài không?? [!] Thật ra, work out ở đây là tập thể dục, loại tập bài bản, có dụng cụ đàng hoàng.
    Với các bài báo thời sự cũng vậy, nếu mất cảnh giác, chúng ta sẽ dễ hiểu nhầm khi ?ocoi thường? các từ dễ. Trong bản tin của Bloomberg vào cuối tuần trước kể về chuyện một nhân viên giao dịch hàng hóa của Citigroup làm mất của ngân hàng này đến 20 triệu đô la đã viết: ?oAt one point in December, 2002, she had $373 million in open positions?. Cả open lẫn position là từ quen thuộc nhưng khi dùng chung, chúng là từ chuyên môn trong giao dịch kỳ hạn. Nói ngắn gọn, khi dự báo giá thép sẽ giảm, mà chúng ta lại không có thép để buôn kiếm lời, chúng ta có thể vay thép, bán ra thị trường, đợi đến khi giá thép giảm thật sự, lấy tiền mua thép, trả lại cho chỗ cho vay, bỏ túi khoản chênh lệch. Như thế gọi là duy trì một vị thế ?oshort position?. Vị thế ngược lại là ?olong position?. Các công ty giao dịch theo kiểu này thường phải giữ thế thủ - cứ có một short position thì phải kèm một long position để bù qua sớt lại - ai liều thì không cần bảo hiểm theo kiểu này, gọi là ?oopen position?, tức là để hở sườn - Any deal which has not been offset or reversed by an equal and opposite deal.
    Thật ra, ngay cả khi các từ dễ không được dùng theo nghĩa chuyên ngành, nó cũng có thể có nghĩa đặc biệt. Tờ Economist khi bình luận về cuộc đua giành chức thống đốc bang California sắp tới đã viết: ?oArnold Schwarzenegger knows how to work a crowd?. Nếu không chắc nghĩa của từ work trong câu này, chúng ta nên tra từ điển và sẽ thấy work còn có nghĩa to excite, to provoke - ?oThe rock musician worked the crowd of young girls into a frenzy?. Bài này khi kể về cựu diễn viên điện ảnh cơ bắp Arnold nay là Thống đốc bang California còn có câu ?o? where he used to pump iron?. Pump là từ dễ, iron cũng là từ dễ - nếu lơ đãng, chúng ta sẽ mất cơ hội học cụm từ to pump iron là cử tạ, tập tạ.
    Một bài khác, giới thiệu cuốn sách mới của nhà kinh tế được giải Nobel, Joseph Stiglitz, cuốn Making Globalisation Work có tựa đề: ?oJoe has another go?. Joe là cách gọi thân mật; has another go là has another attempt - vì trước đó ông đã viết một cuốn khác về toàn cầu hóa. Đôi lúc, người ta dùng từ dễ, hóa ra lại làm khó nhiều người vì đã lỡ quen với từ khó. Như trong bài này có câu: The book also discusses patents, which encourage ?ome-too? drugs? Có lẽ nếu dùng generic drugs (loại thuốc Tây dùng cùng công thức như thuốc có bản quyền nhưng giá rẻ hơn), nhiều người sẽ thấy dễ hiểu hơn!
    Cũng có lúc, từ dùng vẫn nằm trong nghĩa quen thuộc nhưng hàm ý khác nên gây khó cho người đọc. ?oOne study - conducted in Sweden, of all places - showed that female medical-research scientists had to be twice as good as men to win research grants?. Places ở trong câu này vẫn mang nghĩa nơi chốn nhưng ý tác giả nói - Thụy Điển là nơi được tiếng tôn trọng quyền bình đẳng nam nữ nhất mà hóa ra lại như thế này. Hay câu này, trong một bài nói về chuyện cấm sử dụng điện thoại di động trên máy bay: ?oOn most flights a few mobile phones are left on by mistate, so if they were really dangerous we would not allow them on board at all, if you think about it?. Cụm từ if you think about it nên hiểu ?ocứ nghĩ mà xem?.
    Cuối cùng, từ dễ hóa ra khó khi tác giả? chơi chữ. Tờ Fortune tuần trước có bài mang tựa đề: ?oShaving the environment? - rất dễ tạo ấn tượng báo in sai chính tả. Hóa ra đây là chuyện xảy ra ở Philippines, nơi vừa xảy ra một vụ tràn dầu. Để cứu môi trường, Chính phủ Philippines kêu gọi người dân hiến tóc để làm thiết bị hút dầu theo kiểu thủ công - vì thế mới có chuyện ?ocạo đầu để cứu môi trường?. Một tựa khác ?oGood night and good luck? hoàn toàn không có từ nào khó cả nhưng tác giả dùng kỹ thuật liên tưởng. ?oGood night and good luck? là tên một bộ phim được đề cử sáu giải Oscar kể về cuộc đối đầu giữa nhà báo truyền hình Edward Murrow và Thượng nghị sĩ Joseph McCarthy vào những năm 1950. Nay bài báo dùng lại tít này để kể về chuyện hãng truyền hình CBS cử Katie Couric làm người dẫn chương trình thời sự buổi tối với mức lương 15 triệu đô la mỗi năm với liên tưởng hy vọng Couric cũng thành công như Murrow ngày nào.
  8. vietgreat

    vietgreat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Bài viết:
    1.440
    Đã được thích:
    0
    Bão và chuyện chữ nghĩa
    Khác với những năm trước, kể từ trận bão Chanchu, báo chí trong nước đã bắt đầu quen dùng tên bão theo quy định của quốc tế chứ không gọi theo số nữa. Cơn bão mà văn bản chính thức, bản tin dự báo vẫn gọi là bão số 6 được tường thuật dưới tên Xangsane (theo tiếng Lào, có nghĩa là ?oCon voi?). Tuy nhiên, với cơ quan nhà nước thì khác. Không hiểu sao Việt Nam đã đóng góp 10 tên để Trung tâm Bão Tokyo lần lượt sử dụng để đặt tên bão (như Trà Mi, Hạ Long, Vàm Cỏ, Sông Đà, Sao La) mà cho đến bây giờ vẫn chưa áp dụng cách gọi theo quốc tế một cách chính thức. Gọi bằng tên riêng dễ nhớ và nhớ lâu hơn gọi bằng số chứ.
    Từ tiếng Anh liên quan đến bão có khá nhiều và dễ gây lẫn lộn. Đầu tiên là tropical depression (áp thấp nhiệt đới) khi gió dưới 63 ki lô mét/giờ. Trên mức này, ta có tropical storm (bão nhiệt đới nhỏ) và bắt đầu được đặt tên. Nếu gió mạnh hơn 118 ki lô mét/giờ, thì tùy vị trí địa lý mà có các tên gọi khác nhau. Ở vùng Biển Đông và Tây Bắc Thái Bình Dương, nó được gọi là typhoon; ở Bắc Đại Tây Dương, Đông Bắc Thái Bình Dương, người ta gọi nó là hurricane và ở Tây Nam Ấn Độ Dương nó chuyển thành tropical cyclone. Khổ nỗi trong các văn bản tiếng Anh, tất cả các hiện tượng trên được gọi chung một từ là tropical cyclone hay storm nên dễ nhầm. Ví dụ câu miêu tả chung: ?oA tropical cyclone tends to develop an eye, a small, circular, cloud-free spot. Surrounding the eye is the eyewall, an area about 16-80km wide in which the strongest thunderstorms and winds circulate around the storm''s center?. Tuy nhiên, biết cách phân biệt này giúp chúng ta khỏi dịch sai typhoon thành cuồng phong, hay cyclone thành lốc, gió xoáy theo quán tính.
    Tuần trước, quan hệ giữa Malaysia, Indonesia và Singapore trở nên căng thẳng vì một câu phát biểu của cựu Thủ tướng Singapore Lý Quang Diệu. Nguyên văn câu của ông là ?o?Malaysia and Indonesia have problems with the Chinese. They are successful, they are hardworking, and therefore, they are systematically marginalized?. Từ marginalize, được báo chí Việt Nam dịch chưa chính xác là ?ocách ly?, xuất phát từ từ margin có rất nhiều nghĩa. Margin nghĩa là lề (he jotted a note on the margin of the page), ngưỡng (he has crossed the margin of civilized behavior); cho nên marginalize là gạt ra ngoài lề, cho ra rìa (we must not marginalize the poor in our society). Ý ông Lý Quang Diệu muốn nói người Hoa ở Singapore được đối xử bình đẳng còn ở Malaysia hay Indonesia, họ bị gạt ra khỏi đời sống văn hóa, chính trị? một cách có hệ thống (tức là cố ý)! Chẳng lạ gì, cả hai nước Malaysia và Indonesia đã triệu tập đại sứ Singapore lên yêu cầu giải thích cho rõ chuyện.
    Cách đây hai tuần, Ngân hàng Phát triển châu Á cảnh báo những hiệp định thương mại song phương mà nhiều nước đang hăm hở ký có thể gây hại cho viễn cảnh phát triển của các nước đang phát triển. Một trong những lý do được đưa ra có dùng từ marginalize này ?o?bilateralism tends to marginalize weaker trading nations?.
    Ở đây, có lẽ sẽ có ích hơn nếu chúng ta chú ý đến các nghĩa có liên quan đến kinh tế của từ margin. Đầu tiên, margin thường được dùng trong cụm profit margin, gross profit margin để chỉ tỷ lệ lãi trên doanh thu, thường được dịch là biên lợi nhuận. Margin còn là chênh lệch giữa giá thị trường của một món thế chấp và trị giá khoản vay dựa vào thế chấp này. Trong quản trị có khái niệm marginal như trong cụm từ marginal cost: chi phí biên, tức là chi phí sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa.
    Tuy nhiên, từ margin được dùng trong chứng khoán nhiều hơn. Ở các nước, nơi giá cổ phiếu đã tương đối ổn định, chỉ cần có một ít tiền là đã có thể mua bán cổ phiếu khối lượng lớn. Lấy ví dụ cổ phiếu X giá 1 đô la Mỹ, muốn mua bán 1 triệu cổ phiếu này, người chơi đâu cần có đến 1 triệu đô la. Vì giá hàng ngày lên xuống dưới 1%, hiếm khi biến động đến 5-10% nên người chơi chỉ cần bỏ 200.000 đô la Mỹ vào tài khoản của công ty môi giới rồi vay thêm 800.000 đô la Mỹ để mua bán. Vì số cổ phiếu này cầm cố ngay tại công ty môi giới này nên có rủi ro gì, công ty cứ bán cổ phiếu cộng thêm tiền bảo chứng là yên tâm. Mua kiểu này gọi là margin buying hay buying on margin, tài khoản loại đó gọi là margin account? Giả thử công ty đặt mức bảo chứng tối thiểu (minimum margin requirement) là 10% và giá 1 triệu cổ phiếu sụt còn 850.000 đô la Mỹ, tiền bảo chứng trong tài khoản chỉ còn 50.000 đô la Mỹ nên công ty yêu cầu người chơi đóng thêm tiền hay bán chứng khoán, động thái này gọi là margin call. Vì chỉ cần có một ít tiền mà vẫn mua bán gấp nhiều lần nên margin buying chính là một hình thức leverage (đòn bẩy) trong tài chính.
  9. vietgreat

    vietgreat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Bài viết:
    1.440
    Đã được thích:
    0
    Viết tắt
    Dạo này không biết sao thiên hạ thích viết tắt mà không thèm chú thích ở lần xuất hiện đầu tiên. Có lẽ do người viết nghĩ ai cũng đã biết như họ. Chẳng hạn, tuần rồi có nhiều người hỏi từ CPC xuất hiện nhiều lần trong bản cam kết dịch vụ của Việt Nam với WTO là gì mà trong bản tiếng Việt vẫn để nguyên, ví dụ ?oDịch vụ kiến trúc (CPC 8671)?. Đây là từ viết tắt cụm từ Central Product Classification - là hệ thống phân loại các ngành (sector) và phân ngành (sub-sector) dịch vụ của Liên hiệp quốc mà WTO cũng như các nước sử dụng, tên chính thức là Bảng phân loại sản phẩm trung tâm. Tương tự có từ HS (Harmonized Commo***y Description and Coding System) dùng để xác định mã phân loại hàng hóa trong biểu thuế xuất nhập khẩu.
    Đấy là những từ chuyên ngành đã đành; văn báo chí cũng dùng nhiều từ viết tắt. Ví dụ, khi kể chuyện diễn viên điện ảnh Mel Gibson mấy tháng trước bị cảnh sát giao thông phạt, nhiều báo dùng tít: ?oMel Gibson arrested on DUI suspicion?. DUI viết tắt của ?oDriving Under the Influence? là từ chính thức để chỉ tình trạng lái xe khi có hơi men hay sử dụng ma túy hay bất kỳ thuốc men gì có ảnh hưởng đến khả năng lái xe. Còn trong các bài phóng sự về cuộc chiến ở Iraq, bảo đảm thế nào cũng bắt gặp từ IED - như câu: ?oThe convoy was hit by an IED?. Đây là từ viết tắt của Improvised Explosive Device (vật phát nổ tự chế, bom tự tạo), nếu đặt trên xe thì được gọi là VBIED (vehicle-borne IED).
    Các bài thời sự kinh doanh lại càng thích dùng từ viết tắt - nhiều lúc mới được sáng chế. Ví dụ Q smart phone là dòng điện thoại di động có bàn phím theo kiểu qwerty, tức là đủ các mẫu tự chứ không chỉ các phím số. Hay trong câu: ?oFund manager prices IPO at 300p a share for London listing? thì IPO là Initial Public Offering (lần bán cổ phiếu đầu tiên ra bên ngoài) và p ở đây là pence.
    Để tập trung, chúng ta nên đọc một số báo cáo của các quỹ đầu tư nước ngoài về các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, xem các từ viết tắt của họ có nghĩa gì vì biết đâu chúng giúp chúng ta mua được cổ phiếu giá tốt. Từ thường gặp nhất là EPS (earnings per share) - tức là lợi tức trên mỗi cổ phiếu. For example, a corporation that earned $10 million last year and has 10 million shares outstanding would report earnings per share of $1. Chú ý, đôi bản báo cáo còn ghi thêm EPS fully diluted - đây là tình huống khi công ty chuyển hết mọi loại trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi... thành cổ phiếu thường để tính, lúc đó EPS sẽ giảm.
    Từ thứ nhì là P/E ratio (price-earnings ratio - hệ số giá-lợi tức), ví dụ ?oa stock selling for $25 a share and earning $5 a share is said to be selling at a P/E ratio of 5?. Mấy công ty được nhà đầu tư tranh mua vì kỳ vọng về ?omột tương lai tươi sáng? thường có hệ số này cao ngất ngưởng, còn các công ty đã ổn định như sản xuất điện chẳng hạn thì hệ số này thấp. Một từ khác là DPS - dividend per share - cổ tức trên mỗi cổ phiếu.
    Để phân tích dài hạn, các báo cáo này thường cung cấp các con số dưới dạng tỷ lệ phần trăm mà thỉnh thoảng các báo trong nước đã bắt đầu thấy có dùng. Chúng gồm ROA (Return on Assets - suất sinh lợi trên tài sản); ROE (Return on Equity - suất sinh lợi trên vốn). Hai cái này khác nhau vì trên bảng cân đối kế toán, chúng ta thường thấy hai cột luôn có giá trị bằng nhau - bên trái là assets (tài sản), bên phải là liabilities + equity (nợ + vốn), cho nên vốn chỉ là một phần của tài sản. Ở bảng báo cáo kết quả kinh doanh, ta lại thường thấy các từ viết tắt khác như EBIT (earnings before interest and tax - lợi tức trước khi trả lãi vay và thuế), hay thậm chí dùng luôn cụm từ dài ngoằng earnings before interest, taxes, depreciation and amortization - EBITDA! Có lẽ, đọc xong câu sau với hàng loạt từ viết tắt như thế, ít ai dám nhảy vào lĩnh vực chứng khoán nữa: ?oWe are looking at standard metrics like ROE, PBV, P/E, CAR and NPL before making any purchasing decisions into local banks?. Ngoài những từ đã giới thiệu, câu trên còn có PBV là price-book value (tức lấy giá cổ phiếu chia cho giá trị trên sổ sách của công ty); CAR là capital-assets ratio (tỷ lệ an toàn vốn, tức lấy vốn tự có chia cho tổng tài sản); NPL là non-performing loans (nợ khó đòi).
    Cuối cùng, xin giới thiệu một cách giải thích theo kiểu ?otrà dư tửu hậu? từ APEC mà ông Thomas Vallely, Giám đốc Chương trình Việt Nam tại trường John F. Kennedy thuộc Đại học Harvard, khi trả lời phỏng vấn của Vietnamnet có nhắc đến - ?oA Perfect Excuse to Chat?. Nghĩ lại cũng đúng, diễn đàn APEC là nơi các nhà lãnh đạo trao đổi thoải mái về nhiều vấn đề cả đa phương lẫn song phương, không có giá trị ràng buộc.
  10. angelduc

    angelduc Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    17/12/2007
    Bài viết:
    2
    Đã được thích:
    0
    hic coca bán nước ngọt mà tài sản lớn thế sao

Chia sẻ trang này