1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Đọc chơi - kinh tế & đời sống

Chủ đề trong '1981 - Hội Gà Sài Gòn' bởi vietgreat, 24/09/2007.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. vietgreat

    vietgreat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Bài viết:
    1.440
    Đã được thích:
    0
    Tiếng Anh và tử vi
    Thật là một ngạc nhiên thú vị khi biết Ngân hàng Thế giới (WB) vừa công bố một công trình nghiên cứu của hai nhà khoa học người Việt về... tử vi và số mệnh con người.
    Trong tài liệu dài 37 trang mang tựa đề ?oSuperstition, Family Planning, and Human Development? của hai ông, TS. Đỗ Quý Toàn (WB) và ThS. Phùng Đức Tùng (Tổng cục Thống kê), các tác giả đã nghiên cứu tác động của tâm lý mê tín của người dân Việt Nam lên chuyện sinh con và rút ra kết luận những đứa sinh vào ?onăm tốt? hóa ra vừa có sức khỏe tốt hơn, lại được học hành đến nơi đến chốn hơn. Xin nói ngay, đây không phải là chuyện đoán số tử vi vì hai tác giả, trong phần abstract (tóm tắt) đã nhận xét: ?oIn a society in which superstition is widespread, children born in auspicious years are more likely to have been planned by their parents, thus benefiting from more favorable financial, psychological, or emotional con***ions for better human development?. Như vậy yếu tố kế hoạch hóa gia đình (nhân đó, chọn năm tốt để sinh con) dẫn đến sự chuẩn bị tốt về điều kiện tài chính, tâm lý, tình cảm nên trẻ có cơ hội tốt hơn để phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần.
    Ở đây, chúng ta chỉ lấy công trình nghiên cứu rất công phu này để tìm hiểu xem những khái niệm chấm số tử vi thường nghe được diễn đạt như thế nào bằng tiếng Anh mà thôi.
    Trước hết, ?onăm tốt? là auspicious years: ?oWe find that birth cohorts in auspicious years are significantly larger than in other years? (cohort là từ trong ngành thống kê, chỉ nhóm người, quần thể, đoàn hệ). Theo các tác giả, số trẻ sinh vào năm tốt cao hơn các năm khác bình quân đến 7% - Years that are believed to bring good luck to either boys or girls have birth cohorts on average 7 percent larger than other years.
    Hai khái niệm cơ bản trong tướng số là Yin và Yang (Âm - Dương): ?oYang is as positive, masculine, left, high and tough as Yin is negative, feminine, right, low and soft?. Chú ý cấu trúc so sánh trong câu trên, mang nghĩa trong khi... còn... Ví dụ: Alice is as beautiful as Mary is smart. Ngoài ra còn có ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ - the tension between Yin and Yang was related to the five elements: Metal, Wood, Water, Fire and Earth.
    Năm Âm lịch thường có hai yếu tố: Can (Gan - a celestial prefix) và Chi (Zhi - a terrestrial appellation). There are 12 terrestrial appellations also known as zodiac animals (Rat, Ox, Tiger,...), while a celestial prefix is a combination of Yin or Yang and one of the five elements, yielding a total of 10 prefixes. Có các từ terrestrial và celestial là vì từ chính thức người ta dùng Thiên Can và Địa Chi. Đáng chú ý là tử vi của Tàu gán năm Mão là con thỏ trong khi người Việt cho nó là con mèo. Ghép 10 Thiên Can và 12 Địa Chi, chúng ta sẽ có chu kỳ 60 năm, như Giáp Tý, Ất Sửu...
    Tử vi, tướng số là xem giới tính của trẻ có hợp với năm sinh không, dựa vào nhiều yếu tố. For example, a year characterized by Yin is on average more compatible with girls than with boys, while the reverse holds for Yang years. Compatible ở đây là hợp, còn hold for ở đây là trong trường hợp. Thực tế thì phức tạp hơn nhiều, như các tác giả nhận xét: A complete astral theme would also look at parents dates and times of birth and their compatibility with their childs to refine the horoscope. A complete astral theme ở đây là chấm số tử vi đầy đủ.
    Trong nghiên cứu này, có những từ tiếng Anh không liên quan đến tướng số nhưng cũng đáng chú ý. Các tác giả dùng từ marginal child - defined as the child who would be born in the absence of an abortion ban - tức là đứa con ?ovỡ kế hoạch? để đối chiếu với đứa con ?onằm trong kế hoạch? - planned child và đặt câu hỏi: Are ?owanted? and ?ounwanted? children treated equally by their parents? Câu hỏi này cũng chính là đề tài của công trình nghiên cứu.
    Phương Tây cũng có horoscope, nhưng dựa vào vị trí của mặt trời (sun sign astrology) nên ta thường nghe hỏi: ?oHey, what?Ts your sign??. Một người nói: ?oI?Tm a Leo? có nghĩa anh ta sinh trong khoảng thời gian từ 24-7 đến 23-8. Hàng ngày, có hàng ngàn tờ báo hay website chuyên đoán số tử vi loại này và những tờ nào ?odí dỏm? đoán theo kiểu hài hước tự đặt tên mục này là humorscope. Ví dụ: Capricorn (December 22 - January 20): You will accidentally step on someone''s foot, and they will say ?oOw!.? That''s when I usually say ?oNo pain, no gain?.
    Thật ra, ở những tờ báo lớn, những website có uy tín như Yahoo! các mục tử vi đoán số này do những chuyên gia tâm lý đảm trách. Họ viết sao cho ai đọc vô cũng thấy đúng cho mình. Một cây bút kỳ cựu mục này từng viết: ?oPeople are looking at the horoscope like they would a weather report or a stock report. What''s up today? Basically is it a good day or a bad day? If it''s a bad day, what do I need to know to get around it??. Thỏa mãn được tâm lý tò mò này phải nói là đại giỏi.
  2. vietgreat

    vietgreat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Bài viết:
    1.440
    Đã được thích:
    0
    Nóng chuyện tỷ giá
    Chuyện tỷ giá giữa các đồng tiền không chỉ là đề tài của báo chí ở Việt Nam mà còn nóng ở nhiều nước khác. Thật ra, vấn đề không phải là tỷ giá mà như tờ Economist viết: ?oWorldwide, an abundance of liqui***y has lured investors into riskier assets in search of higher returns?. Thông thường, liqui***y được hiểu là tính thanh khoản, tức là mức độ dễ dàng chuyển các loại tài sản thành tiền mặt, ở đây là sự dồi dào đồng tiền ?onhàn rỗi?. Và hệ lụy của việc thế giới dư thừa tiền, cụ thể ở đây là đô la Mỹ, là việc các nước châu Á phải đối diện một tình thế tiến thoái lưỡng nan: how to curb domestic liqui***y when foreign capital is flooding in. Tiền ở ngoài đưa vào phải chuyển thành nội tệ nên sẽ xảy ra tình trạng cung nội tệ tăng lên - tức là domestic liqui***y.
    Về lý thuyết, có những biện pháp ?ochống đỡ? tình trạng này. Một là để cho đồng tiền trong nước tăng giá như đã xảy ra ở Thái Lan. Nhưng, tờ Economist bình luận: ?oThailand could have allowed the baht to rise further, but it had already gained against all other Asian currencies last year, raising concerns about exporters?T competitiveness?. Tiền tăng giá có thể diễn đạt bằng các từ rise, gain, strengthen, appreciate; mất giá là depreciate. Một cách khác, ?oSome economists argue that Thailand should simply have cut interest rates to stem capital inflows, making bonds less attractive to foreign investors?. Argue ở đây không phải là tranh cãi mà chỉ là lập luận, cho rằng, nhận định rằng. Cắt giảm lãi suất tức là triệt tiêu cái ?ohigher returns? nói ở đoạn đầu.
    Nhưng cả hai cách trên đều không ổn vì: ?oLower interest rates would simply add to the problem, generating higher cre*** growth, inflation and asset prices. Similarly, central-bank intervention to hold the baht down by buying dollars would also boost the money supply?. Lãi suất thấp, người ta sẽ vay tiền nhiều hơn (higher cre*** growth), cuối cùng tiền trong lưu thông sẽ tăng thêm (boost the money supply).
    Chẳng lạ gì khi tờ báo này cho biết: ?oOther Asian countries are also looking for ways to discourage foreign capital inflows?. Thật là chuyện trái ngược, trước đây các nước trải thảm đỏ mời mọc, nay tìm cách ngăn chặn dòng vốn nước ngoài chảy vào. Ví dụ, ?oIn December South Korea raised reserve requirements on foreign-currency debt to make it harder for banks to borrow from abroad?. Câu này ý nói Hàn Quốc nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ (chú ý từ debt ở đây là tiền gửi). Họ còn làm mạnh hơn bằng cách khuyến khích các ngân hàng và doanh nghiệp vay đô la từ Ngân hàng Trung ương để đầu tư ra nước ngoài. ?oBanks can exchange up to $5 billion worth of Korean currency into dollars at the central bank and invest the money in overseas securities markets?. Cho nên nếu ta thấy có một số quỹ đầu tư Hàn Quốc nhảy vào thị trường chứng khoán Việt Nam thì cũng đừng lấy làm lạ. Còn, ?oChina has kept its restrictions on portfolio capital inflows, helping it to hold down its exchange rate?. Trong khi đó, giới đầu tư tài chính vẫn còn đủ ?ongón nghề?, như hình thức ?ocarry trade? - tức là vay bằng loại tiền có lãi suất thấp như đồng yen, chuyển sang tiền có lãi suất cao để đầu tư.
    Vì những diễn tiến này cho nên chúng ta sẽ thường đọc thấy những mẩu tin như: Government mulls issue of US$1 billion in currency stabilization bonds (tính chuyện phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằm ổn định tỷ giá); Countries with large holdings of dollars in their foreign-exchange reserves are showing a new willingness to dump the dollar in favor of the rising euro (chuyển dự trữ ngoại tệ bằng đô la sang euro)...
    Buồn cười là một số báo đưa tin: ?oAnecdotal evidence suggests that drug dealers and money launderers now prefer euros to dollars?. Anecdotal evidence là các bằng chứng riêng lẻ, rải rác theo kiểu ?ogiai thoại? chứ không phải dựa trên khảo sát khoa học. Ở thế giới ngầm, giới giang hồ chọn loại tiền nào chứng tỏ tiền đó ổn định nhất.
    Riêng ở Việt Nam, tờ Wall Street Journal đưa tin: ?oVietnam widened the trading band for its currency, a move observers said is part of a long-term effort by the country to liberalize its currency regime but that won?Tt lead to strengthening in the dong?. Trading band là biên độ giao dịch, được nới lỏng từ cộng trừ 0,25% lên 0,5%. Tuy nhiên, tờ báo này cũng nhận định, về ngắn hạn, ?othe latest move may be tied more to short-term shortages in the supply of dong than longer-term goals?. Thiếu tiền đồng là vì dòng vốn trực tiếp, gián tiếp đổ vào nhiều, Ngân hàng Nhà nước mua không hết nên có động thái nới lỏng biên độ giao dịch. Về dài hạn, tờ báo này cho rằng: ?oThe central bank is expected to continue to push its daily parity rate lower to weaken the dong over the long term?. Daily parity rate ở đây chính là tỷ giá bình quân liên ngân hàng hàng ngày; to push... lower đôi lúc được diễn đạt ngược lại trong tiếng Việt nên chú ý kẻo nhầm.
  3. vietgreat

    vietgreat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Bài viết:
    1.440
    Đã được thích:
    0
    iPhone gây chấn động
    Chưa từng thấy chuyện một hãng giới thiệu một chiếc điện thoại di động mới mà báo chí khắp thế giới lại tranh nhau đưa tin, viết bài bình luận sôi nổi, kể cả các tờ báo lớn, chuyên bàn chuyện ?ođại sự?. Ấy là chuyện ?oApple drops a bombshell with iPhone? như tít rất chân phương của CNN hay tít rất độc đáo của International Herald Tribune: ?oThe thingamabob that does the job is Apple''s new iPhone?. Bombshell ngoài nghĩa quả bom ra còn có nghĩa một cú ngạc nhiên gây choáng váng. Còn thingamabob hay thingamajig được dùng khi ta không biết dùng từ gì để diễn tả nó - theo kiểu ?ocái đó đó?.
    Trước hết, cần nhớ chiếc điện thoại này đến tháng 6-2007 mới bán ở Mỹ, dân châu Á phải đợi đến đầu năm 2008 mới có mà mua. Từ để diễn tả một vật chỉ mới ở dạng phiên bản mẫu, chưa sản xuất đại trà là prototype: ?oThe iPhone is still in an advanced prototype stage?. Khi viết: ?oThe name iPhone could be doing Apple a disservice?, ý của tác giả muốn nói hai chuyện - tranh chấp tên iPhone mà hãng Cisco cũng đang sử dụng cho sản phẩm của họ và, ý này mạnh hơn, tên iPhone chưa nói lên hết tính năng của thiết bị này. (Nếu tra cứu từ điển và thấy họ giải thích to do somebody a disservice là báo hại ai, chơi khăm ai một vố, thì chính cuốn từ điển này báo hại bạn vì có thể làm bạn hiểu sai).
    Những người được sử dụng thử chiếc iPhone không tiếc lời khen ngợi: ?oThe iPhone?Ts beauty alone would be enough to prompt certain members of the iPod cult to dig for their cre*** cards?. Đấy là nói về hình thức bên ngoài; trong câu này có cụm từ iPod cult là những người say mê iPod và dig for their cre*** cards là dốc tiền ra mua (kể cũng lạ, thành ngữ thông dụng thời trước là dig [deep] into their pockets). Quan trọng hơn là chức năng bên trong: ?oBut its Mac OS X-based software makes it not so much a smart phone as something out of the film Minority Report?. Hệ điều hành của máy Mac là OS X, cả câu ý nói nhờ các phần mềm chạy trên nền OS X, iPhone không chỉ đơn thuần là một chiếc điện thoại thông minh mà còn là một thiết bị như từ trong bộ phim khoa học viễn tưởng Minority Report đi ra. Trong bộ phim này của đạo diễn Steven Spielberg, nhân vật chính do Tom Cruise đóng, điều khiển các màn hình ảo bằng các ngón tay. BBC trích lời một chuyên gia rằng: ?oSteve Jobs is right when he says that no one wants a stylus?. Chắc các bạn đã từng thấy nhiều người sử dụng cây bút chọt lên màn hình cảm ứng của loại điện thoại PDA, cái đó gọi là stylus. Một người khác có ấn tượng mạnh về chức năng ?oautomatically detects when the user has rotated the device from portrait to landscape and changes the contents of the display accordingly?. Các từ portrait (màn hình đứng) landscape (màn hình ngang) chắc đã quá quen thuộc với dân yêu thích tin học nhưng những người thuộc thế hệ cũ ắt vẫn còn quen với nghĩa bình thường của chúng hơn (chân dung và phong cảnh).
    Thấy các báo khác khen quá nên một tác giả sốt ruột tự hỏi: ?oSo is this iPhone hoopla only evidence of Apple''s public-relations panache, or does it signal a seismic shift in the mobile-communications market??. Trong câu này có mấy từ đáng lưu ý: hoopla là quảng cáo rùm beng; panache là sự phô trương; và seismic shift ở đây là sự dịch chuyển gây chấn động, một sự chuyển hướng căn cơ. Chính tác giả này cũng phải trả lời: ?oBoth, analysts say?.
    Bây giờ chúng ta hãy xem một tờ báo chuyên nghiệp bình luận như thế nào. Tạp chí PC World trong bài ?o20 Things We Don''t Know About the iPhone? đặt vấn đề về giá. ?oPrices quoted by Jobs - $599 for the 8GB model and $499 for the 4GB phone - are the discounted prices that require a two-year Cingular contract?. Ở các nước như Mỹ, giá chiếc điện thoại di động rẻ như cho không vì người mua phải ký hợp đồng một hay hai năm với hãng cung cấp dịch vụ và hàng tháng phải trả tiền thuê bao ở mức nào đó. Cho nên giá iPhone qua nhà cung cấp độc quyền Cingular chưa phải là giá thật. Từ đó, ta mới thường thấy các từ unlocked phone, tức là loại điện thoại ?ocó trợ giá? này thường bị khóa mã, phải bẻ khóa mới dùng ở thị trường khác được.
    Một vấn đề khác PC World đặt ra là ?oHow well will the iPhone sync with Windows applications??. Các loại điện thoại thông minh thường kết nối để ?ođồng bộ hóa? với máy tính - động từ là sync, danh từ là synchronization. Có chuyện này vì Apple với Microsoft như mặt trời với mặt trăng từ lâu. Một câu hỏi thú vị khác là: ?oWill the iPhone kill sales of iPods??. Ấy là vì Apple đang ăn nên làm ra nhờ doanh thu từ máy iPod nên nếu người dùng ngưng mua iPod để chờ iPhone thì liệu ?oWill investors conclude that Jobs''s keynote was a big mistake if iPod profits go down the drain for two quarters??. Keynote ở đây là nói gọn cụm từ keynote address; go down the drain là trôi sông, đổ biển. Hãy chờ xem.
  4. vietgreat

    vietgreat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Bài viết:
    1.440
    Đã được thích:
    0
    Kỳ vọng quá lớn?
    Tuần rồi tờ Asia Times có bài về Việt Nam với nhan đề: ?oVietnam has second thoughts about WTO?. Second thought là ?othinking again about a choice previously made? nên có thể dịch nôm na là ?ohối tiếc?, ?oân hận? như trong câu ?oHe had second thoughts about his purchase? - biết vậy khoan mua món đó đã.
    Ấy là vì tác giả chủ quan suy diễn khi có tin đồn Việt Nam sẽ kiểm soát dòng vốn đầu tư gián tiếp. Kể ra cũng lạ, trước và sau khi Việt Nam vào WTO, dư luận trong và ngoài nước rất hăm hở, kỳ vọng vào sự ?ocất cánh? của nền kinh tế Việt Nam. Nay một phần kỳ vọng này chuyển vào thị trường chứng khoán, dư luận lại tỏ ra lo lắng cho sự phát triển đột biến này.
    Trở lại bài báo của Asia Times, tác giả lý giải: ?oThe market euphoria has local financial authorities in a funk?. Euphoria là sự hưng phấn còn to have someone in a funk là tình trạng ngược lại - a nervous depression. Hai lý do chính: ?oThat?Ts partly because huge capital inflows have limited the central bank?Ts monetary-policy options to manage inflation and is also starting to put severe strains on its local-currency peg?. Câu này ý nói tiền đổ vào quá nhiều làm Ngân hàng Nhà nước không có nhiều lựa chọn khi muốn kiểm soát lạm phát bằng các chính sách tiền tệ và cũng làm cho việc gắn kết tiền đồng với các ngoại tệ hao tổn nguồn lực nhiều hơn.
    Trong khi đó, tạp chí Time cũng có một bài dài về thị trường chứng khoán Việt Nam ở dạng phóng sự, theo chân những người chơi cổ phiếu chưa niêm yết. Để diễn tả sự sôi động của thị trường phi chính thức, tác giả viết: ?oThink of it as an amorphous eBay for speculators, an ad hoc gray market that sprouted spontaneously from the pent-up desire among the Vietnamese to cash in on the country''s economic boom?. eBay là trang web chuyên về bán đấu giá lớn nhất thế giới - ở đây là một eBay vô định hình; pent-up desire là sự khao khát bị dồn nén. Nên chú ý đến cụm từ cash in on the country?Ts economic boom chính là kỳ vọng tận dụng cơ hội ?okiếm chác? nói ở trên.
    Nhận xét về tình hình này, một nhà kinh tế của Ngân hàng Thế giới ở Hà Nội phải thốt lên: ?oIt?Ts the Wild West?. Nửa cuối thế kỷ thứ 19, dân Mỹ háo hức đổ về miền Tây để tìm cơ hội làm giàu, cụm từ ?omiền Tây hoang dã? từ đó được dùng để chỉ tình trạng tranh nhau làm giàu trong sự hỗn loạn, tranh tối tranh sáng.
    Rủi ro ở thị trường này, như tác giả nhận xét, ?onot just because of the potential for fraud and theft?. Nó còn bởi ?ounlisted companies were under no obligation to disclose financial information, so investors had few ways to gauge company performance or whether an investment was sound?. Under no obligation to disclose là không có nghĩa vụ phải tiết lộ còn sound ở cuối câu là đúng đắn.
    Buồn cười nhất là nhận xét của một chuyên gia đầu tư nước ngoài: ?oBasically, the way stocks are researched is ?~My grandfather?Ts uncle?Ts cousin?Ts wife works at this company and says it?Ts a good buy?T?. Đừng cố gắng dịch cho chính xác cụm từ ?omy grandfather?Ts uncle?Ts cousin?Ts wife? làm gì cho mệt, chỉ cần hiểu đó là người bà con xa lắc xa lơ, bắn súng đại bác ba ngày chưa tới, bảo cổ phiếu ấy mua được đấy.
    Thật ra ở thị trường chứng khoán nước ngoài, theo tường thuật của báo giới quốc tế, cũng bị tác động bởi những điều tưởng chừng phi lý. Tờ International Herald Tribune tiết lộ: ?oGreenspan, in retirement, upsets the markets? - và cho rằng đợt giảm giá chứng khoán khắp thế giới trong tuần qua là do phát biểu của Alan Greenspan, cựu Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ. Trong các buổi trò chuyện thân mật (intimate conversations) với ông này mà các nhà đầu tư phải trả 150.000 đô la để tham dự, Greenspan chỉ cần thốt lên từ ?osuy thoái? là thị trường chao đảo ngay. ?oFirst on Monday and then again Thursday, Greenspan upset stock markets merely by uttering the word ?orecession? and saying that one might but probably would not occur by the end of this year?.
    Có thể phần sau của câu trích trên làm chúng ta lúng túng: might occur nhưng probably would not occur là sao? Nguyên văn câu nói của Greenspan là ?oBy the end of the year, there is a possibility, but not a probability, of the U.S. moving into a recession?. Cả hai từ possibility lẫn probability đều có nghĩa có khả năng xảy ra nhưng possibility là nói về cảm giác mơ hồ đến từ trực giác còn probability nói đến thông tin dựa vào dữ liệu chính xác.
    Mọi người khá ngạc nhiên vì ?oFor a man who had worked assiduously to keep markets calm while he ran the Fed, why was Greenspan now using an incendiary word-bomb??. Work assiduously cũng như work hard; còn an incendiary word-bomb (quả bom lời nói kích động) ở đây chính là từ ?orecession? nói trên. Thật ra, như sự khác biệt giữa hai từ possibility và probability đã cho thấy, Greenspan chỉ ?ocaution that the United States appeared to be at the end of a long expansion and that such times usually brought with them the seeds of a recession? - tức là sự phát triển kinh tế theo chu kỳ, hết thịnh đến suy mà thôi.
  5. vietgreat

    vietgreat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Bài viết:
    1.440
    Đã được thích:
    0
    MBA là gì?​
    Nhiều người học MBA thích nói đùa MBA là Married But Available. Có lẽ do đa phần học viên MBA đã ra đời làm việc nhiều năm, đã lập gia đình nhưng còn ham vui nên tự cho mình ?ovẫn còn son?. Cũng có người muốn giải thích, married ở đây là đã gắn bó với một cơ quan, doanh nghiệp rồi nhưng vẫn sẵn sàng đầu quân nơi khác nên tự giới thiệu là vẫn còn available! Là nói đùa vậy thôi; MBA - Master of Business Administration (Thạc sĩ quản trị kinh doanh) có nhiều loại.
    Xét theo phương thức học, nhiều trường đại học khắp thế giới chủ yếu nhắm đến người học ?otại chức? theo đúng nghĩa vừa đi làm, vừa học. Nhưng từ dùng của họ nghe rất kêu như executive (dành cho người đang quản lý doanh nghiệp), hoặc modular part-time (học theo học phần).
    Xét theo ngành học, thì bản thân các ngành được gọi bằng một từ khá lạ: concentration (hay focus). Ví dụ International Management Concentration tức là ngành chuẩn bị cho học viên vào làm tại các công ty đa quốc gia. Chương trình học như thế gồm hai phần gọi là core curriculum (phần chính) và phần chuyên ngành (electives) hay course options.
    Hiện có ba xu hướng chính trong đào tạo MBA. Một là rút ngắn thời gian, học chính quy thì khoảng một năm thay vì hai năm như trước, hai là chương trình đa dạng đáp ứng nhiều loại học viên với nhiều nhu cầu khác nhau; ba là sự quốc tế hóa chương trình để thu hút thêm nhiều học viên - được gọi là intakes. Vì vậy nhiều trường khuyên: ?oPrograms differ enormously in what they offer, the type of experience they provide, their cost, accessibility, duration etc - so careful research will be needed in order to make the right choice?. Cost thì dễ hiểu rồi, còn accessibility trong trường hợp này là địa điểm học có thích hợp không, giờ học có phù hợp không.
    Tài liệu hướng dẫn chọn trường có những thủ thuật thú vị. Ví dụ, người ta viết: ?oYou can compare the number of places available on a program - as identified in the entries in the database - with the actual number that entered the program last year?. Một bên là con số ?ochỉ tiêu tuyển? và một bên là con số thực tuyển. ?oIf the actual is less than the number of places made available it may indicate that the demand for the program was not as high as had been hoped by the School?. Dĩ nhiên nếu số sau thấp hơn số trước chứng tỏ nhu cầu vào học trường đó không cao lắm. Họ cũng khuyên nên chọn trường có ?oestablished program? - tức là có bề dày kinh nghiệm, tổ chức chương trình đã lâu.
    Một yếu tố quan trọng nữa là vị thứ xếp hạng của một chương trình - gọi là rankings. Người ta cảnh báo: ?oThe information on rankings must be used with some caution?. Vì xếp hạng có nhiều cách, theo nhiều tiêu chí, và nhiều đối tượng nên chúng chỉ có giá trị tham khảo. Nhiều trường quảng cáo cho việc họ được một tổ chức có uy tín nào đó công nhận - gọi là accre***ation. Tuy nhiên từ này cũng mang nhiều nghĩa tùy theo mỗi nơi. Có khi nó chỉ đơn thuần có nghĩa chính quyền cấp phép cho trường hoạt động; hay một trường đại học bảo trợ cho một viện nào đó đào tạo MBA. Nếu nói rõ được các tổ chức độc lập như AACSB (ở Mỹ và các nơi khác) hay AMBA (Anh và châu Âu) công nhận thì chương trình đó có uy tín. AACSB là The International Association for Management Education còn AMBA là Association of MBAs - thường chỉ công nhận chương trình chứ không phải công nhận trường. Lưu ý nữa là nếu trường nói họ là hội viên các tổ chức này không có nghĩa chương trình của họ đã được accre***ed.
    Nếu bạn nghĩ, sao dạo này đi đâu cũng nghe quảng cáo chương trình MBA mới, bạn không phải là người duy nhất. Hãy nghe một nhà giáo than: ?oMany people believe that too many educational institutions are offering too many MBA programs, and too many would be managers are lapping them up in an effort to get themselves on the fast track?. Lap là vòng đua, lapping up ở câu trên là nhảy vào vòng đua nhưng chạy tắt (fast track). Trong bài này, để chỉ sự ra đời hàng loạt chương trình MBA, tác giả dùng hết từ proliferation, đến plethora.
    Ông này ví von: ?oThe so-called fast track will simply become a main highway, clogged up with people going slow in the right hand lane?. Vì đơn giản một điều: ?oIf everyone has an MBA, then what?Ts the point??.
    Đúng là ?oAn MBA does not guarantee you career success, because it does not guarantee you can perform. It may give you the potential to perform, but it says no more about you than that?. Bằng MBA không bảo đảm cho bạn thành công trong sự nghiệp vì nó không bảo đảm bạn sẽ làm việc tốt. Câu sau ý nói đến người xét tuyển nhân sự khi nhìn bạn có bằng MBA, họ có thể nghĩ bạn có tiềm năng nhưng ngoài ra không cung cấp thêm thông tin gì về bản thân bạn. MBA phải kèm với track record (kinh nghiệm thực tiễn) mới được tin dùng.
    Còn nếu bạn vẫn thất nghiệp sau khi nhận bằng MBA, cứ tự an ủi nó là Married But Available.
  6. vietgreat

    vietgreat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Bài viết:
    1.440
    Đã được thích:
    0
    Đồng đô la Mỹ đi về đâu?​
    Tạp chí Atlantic vừa có một bài bình luận về tương lai đồng đô la Mỹ rất đơn giản, được viết với giọng văn khá dí dỏm. Tác giả viết về một chuyện tưởng chừng ai cũng biết để bắt đầu lập luận của mình: ?oThere is a difference - known as seigniorage - between what dollar bills cost to manufacture and what those same dollar bills can buy once they?Tre in circulation?. Thì đúng rồi, chi phí in một tờ 100 đô la Mỹ, chẳng hạn và những gì tờ giấy bạc này mua được là quá khác biệt (đấy chính là nghĩa của từ seigniorage). Nhưng nghĩ kỹ lại, căn bản của vấn đề là chỗ đó: ?oThe dollar?Ts popularity has moved real resources from the rest of the world to the United States?. Vì ai cũng thích đô la (dù nó chỉ là tờ giấy) nên Mỹ mới có thể phát hành tiền để mua hàng hóa, dịch vụ (real resources) về tiêu xài.
    Điều có lẽ ít ai biết, rằng ?oAltogether some $750 billion in paper money and coins is in circulation today, and most of that is reckoned to be held abroad?. Nhiều nguồn tài liệu cho rằng đến hai phần ba khoản tiền mặt 750 tỉ đô la đang lưu hành này nằm bên ngoài nước Mỹ!
    Ngay chính EU cũng cạnh tranh, muốn thiên hạ xài tiền euro theo kiểu này: ?oThe European Union clearly wants a share of the international seigniorage business for its currency, and it has issued 500-euro notes (worth around $660 each) to secure its competitive advantage in the sector?. Các bạn có đồng ý, rằng sau khi đọc định nghĩa từ seigniorage nói ở đầu bài và các câu kế tiếp, chúng ta hiểu được ý tác giả muốn nói gì khi dùng cụm từ ?oa share of the international seigniorage business for its currency? nhưng chắc là không thể nào dịch được cho trọn ý.
    Tuy nhiên, sức mạnh của đồng đô la không chỉ ở chỗ đó. Tác giả đưa chúng ta đến một thực tế khác: ?oThe United States, to draw an admittedly imperfect analogy with households, is adding to its overdraft each year, to the tune of more than 6 percent of its income?. To draw an analogy là so sánh, còn phần chêm vào admittedly imperfect là phải thừa nhận [sự so sánh đó] còn quá khập khiễng. Overdraft nay đã khá quen thuộc với từ tiếng Việt tương đương - thấu chi; to the tune of ở đây cũng giống như to the extent of. Vì sao dân Mỹ vay tiền quá thể như vậy mà vẫn vay được, không hề gặp khủng hoảng như những nước nợ nước ngoài khác ở châu Mỹ Latinh khi đồng tiền mất giá thê thảm? Tác giả giải thích: ?oShould the dollar collapse, the domestic-currency burden of U.S. foreign debts will hardly change, because the United States has borrowed in dollars, not in its cre***or?Ts currencies?. Đó là vì nước Mỹ vay bằng tiền đô la nên nếu đồng đô la sụp đổ, người cho vay sẽ chết trước, được tác giả diễn đạt rất thẳng thừng: ?oIf the dollar does crash, the foreign cre***ors will get screwed first?.
    Sức mạnh của đồng đô la còn ở chỗ này nữa: ?oAmerica?Ts net debt is barely rising in relation to national income, despite the massive borrowing?. Câu này có nghĩa dù thu nhập quốc dân của Mỹ tăng, nợ vay nước ngoài vượt trên 6% thu nhập này, thế nhưng nợ ròng của Mỹ lại hầu như không tăng theo đúng tỷ lệ tăng thu nhập. Vì sao lạ thế? ?oOne reason is that while America pays a very low rate of interest on its debts, which are mostly in the form of Treasury securities, it receives a very high rate of return on its foreign assets, which mostly represent ownership stakes in foreign companies?. Nước Mỹ vay nợ chủ yếu thông qua việc phát hành trái phiếu chính phủ, lãi suất rất thấp. Ngược lại, các khoản đầu tư, mua cổ phần các công ty nước ngoài lại có mức lợi nhuận cao. ?oThis return offsets some of the borrowing? - offset ở đây là bù qua, sớt lại. Đến đây, chắc chúng ta đã ?othông? được vì sao đồng đô la mấy năm rồi cứ liên tục mất giá. Giá càng giảm thì nợ giảm theo trong khi tài sản lại tăng giá (tác giả giải thích thêm: selling America?Ts foreign assets would now yield more dollars). Và tác giả kết luận: ?oCall this the alchemy of finance: The United States has found a way to borrow that adds almost nothing to its debts?. The alchemy of finance có thể tạm dịch là ?othuật giả kim trong tài chính? - tức một cách biến không thành có trong tài chính.
    Dĩ nhiên, giới tài chính thế giới không phải không hiểu điều này. Cho nên tác giả mới nhận xét: ?oAll kinds of economic forces are nibbling at the dollar?Ts reserve-currency status?. Nib ở đây là chọc ngoáy, là tấn công vào trạng thái đồng đô la đang được nhiều nước cất giữ làm ngoại tệ dự trữ. Một trong những kịch bản mà tác giả tiên đoán: ?oIf the People?Ts Bank dumps its dollars, and the dollar collapses, America itself might not become insolvent - but it would have a serious inflation problem to deal with, its interest rates would have to rise, and a lot of overindebted American families might go bust?. Ở đây có hai từ gần giống nhau là become insolvent, cũng giống go bust, hay từ chúng ta đã quen thuộc: bankrupt.
  7. vietgreat

    vietgreat Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/09/2005
    Bài viết:
    1.440
    Đã được thích:
    0
    Đưa tin về chứng khoán
    Quan sát cách các tờ báo chuyên về kinh tế như BusinessWeek hay The Economist viết về chứng khoán có thể có ích cho giới báo chí Việt Nam đang tập làm quen với lĩnh vực này. Khi đọc tít ?oA Positive Prognosis for Pharmaceuticals? trên tờ BusinessWeek, người ta dễ nghĩ nhầm là báo nhận định chủ quan: prognosis là từ thường dùng trong y tế, có nghĩa là tiên lượng, ở đây là hậu vận [lạc quan] cho các công ty dược phẩm. Thật ra, ngay sau đó, bài báo nói liền: S&P says the group?Ts stock-price momentum?"and solid fundamentals?"add up to a healthy future. Như vậy nhận định ở trên là của S&P (Standard & Poor?Ts) - một hãng phân tích, đánh giá chứng khoán chứ không phải của phóng viên. Còn hậu vận tốt là vì giá cổ phiếu của các công ty dược phẩm đang trên đà gia tăng (stock-price momentum) và các thông số cơ bản rất tốt (solid fundamentals). Sau đó, bài báo phải trích tiếp các con số cụ thể của S&P để minh họa cho hai nhận định này.
    Phân tích của báo cũng dùng nhiều từ chuyên môn để người trong cuộc có thể hiểu ngay: ?oEPS of many companies should also get a boost from common share buyback programs?. EPS là earnings per share (thu nhập của mỗi cổ phiếu); khi công ty bỏ tiền mua lại cổ phiếu trên thị trường đem về hủy (cancel) hay làm cổ phiếu ngân quỹ (treasury share), tổng số cổ phiếu sẽ giảm nên EPS sẽ tăng. Khi phân tích cổ phiếu của cả một ngành như thế, thông thường người ta dựa vào các con số thống kê tổng quát. [S&P] sees longer-term prospects being enhanced by demographic growth in the elderly (which account for about 33% of industry sales). Như vậy đến 33% doanh số của ngành dược đến từ người già, và vì số người già đang tăng nên triển vọng làm ăn của ngành này cũng tăng theo!
    Cái khó cho người viết báo là mặc dù viết về chứng khoán nhưng cũng phải rành về ngành dược để viết cho chính xác. Ví dụ: ?o[S&P] favors companies with rich generic pipelines, especially those with first-to-file generics with the potential for 180 days of marketing exclusivity, and competence in litigating complex patent issues?. Theo lời khuyên của chuyên gia chứng khoán, nên chọn mua cổ phiếu công ty nào có sẵn trong tay nhiều dược phẩm loại ?otương tự? - tức là loại đã hết bản quyền hay loại mà bản quyền đang bị tranh chấp. Trong trường hợp sau, công ty dược khác có quyền đăng ký sản xuất và được hưởng độc quyền tiếp thị thuốc trong vòng 180 ngày. Và dĩ nhiên họ phải sẵn sàng để ra tranh tụng trước tòa. Mấy chuyện này nhà đầu tư ngành dược rất rành nên tiếng Anh chỉ cần viết ngắn gọn như thế.
    Lúc phân tích vào một công ty cụ thể, người viết phải tìm hiểu và nhìn tổng thể hoạt động của công ty chứ không chỉ chăm chăm vào giá cổ phiếu của nó. Ví dụ BusinessWeek có bài dài về Wal-Mart với tựa đề: ?oWal-Mart?Ts Midlife Crisis? - midlife crisis là cụm từ thường dùng để miêu tả chuyện khủng hoảng lứa tuổi trung niên, lúc con người ý thức mình đã đi hết nửa đời người và chưa thấy mình làm được gì ra trò, ra trống. Ở đây tác giả dùng cụm từ này để nói Wal-Mart, sau nhiều năm dài thành công nay tốc độ phát triển đã chựng lại ở tuổi 45 và phải đối diện nhiều vấn đề mới.
    Một lần nữa, người viết lại phải rành về quản trị kinh doanh, ví dụ câu: ?oThe issue with apparel is long lead times?. Lead time là một khái niệm trong quản trị, là thời gian từ lúc đặt hàng đến lúc giao hàng - càng dài, càng dở. Hoặc câu: ?oIn 2006, its U.S. division eked out a 1.9% gain in same-store sales - its worst performance ever - and this year has begun no better? có cụm từ same-store sales cũng là từ chuyên ngành quản trị, có nghĩa doanh số ở một cửa hàng cụ thể so với cùng kỳ năm ngoái.
    Đến khi đi vào phân tích giá cổ phiếu, tác giả viết: ?oWall Street does not share Scott?Ts bullishness, to put it mildly?. H. Lee Scott là Tổng giám đốc Wal-Mart, vì vẫn lạc quan, cứ đòi bành trướng chuỗi siêu thị của mình nên mới có từ bullishness; to put it mildly là nói một cách nhẹ nhàng, đi kèm với từ share (chia sẻ sự lạc quan ấy). Chắc nói nặng lời thì phải dùng từ phản đối hay chê trách chăng? Như thường lệ, đưa ra một nhận định như thế phải có bằng chứng: ?oWal-Mart shares are trading well below their 2004 high and have dropped 30% in total since Scott was named CEO in 2000, even as the Morgan Stanley retail index has risen 180%?. Các bằng chứng gồm: giá cổ phiếu Wal-Mart hiện thấp hơn mức 2004 nhiều, lại giảm 30% từ lúc Scott lên làm tổng giám đốc trong khi chỉ số chứng khoán ngành bán lẻ của Morgan Stanley tăng 180%. Đưa dẫn chứng cụ thể như thế thì Scott sẽ không kiện tụng hay chê trách gì BusinessWeek được. Có lẽ chúng ta cũng nên học theo cách này, giảm bớt việc nói về chỉ số P/E chung chung mà nên lập ra các chỉ số chứng khoán cho các ngành cụ thể mới dễ so sánh.

Chia sẻ trang này