1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Dược phẩm sinh học-phương hướng đi mới trong chữa vảy nến

Chủ đề trong 'Sức khoẻ - Y tế' bởi dungtuyet, 24/04/2016.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. dungtuyet

    dungtuyet Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    26/12/2015
    Bài viết:
    137
    Đã được thích:
    0
    mục đích điều trị vảy nến hiện thời
    mục đích trị bi vay nen bây giờ chính yếu dựa vào một số điểm chính sau:
    phòng ngừa cản sự thâm nhập của một số tế bào T hoạt hóa từ tế bào nội mô vào thượng suy bì và tị nạnh.
    [​IMG]
    phòng cản quá trình sản xuất cytokine Th1.
    Trực tiếp kháng lại một vài đáp ứng của cytokine Th1.
    bi vay nen bây chừ vẫn chưa thể trị khỏi hoàn toàn mà chỉ làm giảm , sạch thương tổn và kéo dài thời gian tái phát. Có vài phương pháp chữa và dựa vào tuổi, phái, dạng lâm sàng, vị trí sang thương cũng ví dụ như sự lan tỏa của hội chứng bệnh . Có thể bạn muốn biết nguyên nhân bị bệnh vảy nến

    điều trị ở vùng thường được dùng trong benh vay nen mức độ nhẹ và trung bình . bệnh vay nen mức độ làng nhàng và trầm trọng hơn có thể phải sử dụng quang đãng điều trị liệu hay thuốc hệ thống.
    Các dược phẩm sinh vật học sử dụng trong điều trị bi benh vay nen
    ngày nay , để hạn chế tác dụng không mong muốn của thuốc cổ điển, Các dược phẩm sinh vật học mới đang được áp dụng điều trị bi benh vay nen với một vài cơ chế ví dụ như tác chạm với tế bào T hoặc tế bào trình diện kháng nguyên hay tác động cho Các cytokin ví dụ như một vài dược phẩm sau: Alefaceft, Infliximab, Tazarotene, . . Alefaceft:
    Alefaceft là một protein tái phối hợp , bao gồm đoạn tận cùng IFA3 (kháng nguyên thúc đẩy chức năng bạch huyết cầu ) và đoạn Fc của IgGI của người. thuốc này được Cơ Quan thuốc và đồ ăn Hoa Kỳ (FDA) xác nhận trong trị vẩy nến mảng làng nhàng và nặng vào tháng 1/2003. Bạn có muốn biết cách chữa viêm da dị ứng ở mặt

    Alefaceft ngăn sự tương tác giữa LFA3 (kháng nguyên thúc đẩy chức năng bạch cầu ) nằm trên tế bào nhận diện kháng nguyên và CD2 nằm trên tế bào T bằng biện pháp ức chế cạnh tranh. Điều này giúp phòng tránh cản sự dẫn truyền một số tín hiệu đồng kích thích giữa tế bào nhận mặt kháng nguyên và tế bào T.Alefaceft còn có công dụng ức chế miễn dịch . Alefaceft ức chế sự tăng cường sinh hoạt hóa của tế bào T nhớ với cách thức ức chế sự tương tác giữa LFA3 và CD2, song song dẫn tới sụt giảm thiểu lượng tế bào T qua mối kết liên giữa tế bào T và tế bào killer
    thiên nhiên .
    Alefaceft có hiệu quả trong trị vẩy nến làng nhàng đối với trầm trọng hơn ( > 10% diện tích bề mặt thân thể ) . Liều lượng nhàng nhàng là 15 mg/tuần (tiêm bắp) trong 12 tuần. nên chữa đợt 2 nhưng thời kì giữa 2 đợt tối thiểu là 12 tuần.
    người bệnh nên được đếm lượng CD4 trước khi chữa và mỗi tuần trong nếu trị .
    Không có công hiệu phụ trầm trọng cũng có thể kể đến nhiễm trùng cơ hội hay nhiễm độc cơ quan được báo cáo trong những nghiên cứu.
    dược phẩm thường được dung nạp tốt, công dụng phụ thường gặp đặc biệt là căn bệnh giống cúm, nhức đầu, lạnh run, sốt, buồn nôn.
    Infliximab
    Infliximab là một kháng thể đơn nhân chuộtngười gắn kết và ức chế hoạt động của TNFa. thuốc này được công nhận trong chữa viêm khớp dạng thấp và hội chứng Crohn. Giống có thể kể đến những thuốc kháng TNFa khác.
    Infliximab cũng có tác dụng trong chữa bênh vảy nến và viêm khớp bi benh vay nen . Liều thường dùng từ 510 mg/kg/tuần (tiêm tĩnh mạch) . Các tác dụng phụ không mong muốn gồm nhiễm trùng, nhức đầu, chóng mặt, đỏ bừng, ảnh hưởng tiêu hóa, chức năng gan bất thường và mệt. Infliximab gây nên ly giải tế bào qua trung gian bổ thể có thể xét nghiệm IDR nên được tiến hành ở hầu hết người mắc bệnh chữa với dược phẩm này.
    Adalimunab
    Adalimunab là một kháng thể đơn clon IgG1 người trực tiếp kháng lại TNF1 phòng ngừa sự thúc đẩy của một vài thụ thể bề mặt tế bào P55 và P75. Adalimunab còn gây nên ly giải tế bào đến sự hiện diện của bổ thể. thuốc này được FDA công nhận trong chữa viêm khớp dạng thấp vào tháng 12/2002.
    Liều của Adalimunab trong điều trị viêm khớp dạng thấp ở người lớn là 40 mg, tiêm dưới da, biện pháp tuần.
    Giống có thể kể đến infliximab, Các người bị bệnh trị tới adalimunab có thể được xét nghiệm IDR. Adalimunab cần dùng một mình hoặc phối hợp tới methotrexate trong chữa viêm khớp dạng thấp. hiện thời , tác dụng của dược phẩm này trong điều trị bi vay nen và viêm khớp bệnh vay nen còn đang được nghiên cứu.
    Tazarotene
    Tazarotene là một retinoid, gần đây được công nhận trong trị benh vảy nến mảng với dạng uống.
    Tazarotene chuyển hóa thành chất hoạt động , acid tazarotenic và có thời kì bán hủy từ 7 – 12 giờ. vì vậy, tazarotene nên là thuốc thay thế an toàn trong chữa bênh vay nen với retinoid hệ thống tới những nữ tại tuổi sinh đẻ .
    ngoài ra , một số sản phẩm thức ăn chức năng đang đóng vai trò tương đối quan yếu trong hỗ trợ trị vảy nến

Chia sẻ trang này