1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

DWARF_bảo kê sân Y_ Tuyển sinh cầu thủ để huấn luyện cho giải trẻ ( yêu cầu sinh năm 1991 trở đi)

Chủ đề trong 'Bóng rổ' bởi crayonshin, 11/09/2008.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. Akira_linkpak

    Akira_linkpak Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/06/2006
    Bài viết:
    1.044
    Đã được thích:
    0
    Mấy cái ảnh thật táng đởm
    TĐ ra sân coi chừng "người ấy" =))
  2. Welkins

    Welkins Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    17/07/2006
    Bài viết:
    1.024
    Đã được thích:
    0
    Con lợn Na...
    Mày nghỉ br rồi à... :| :| :|
  3. Akira_linkpak

    Akira_linkpak Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/06/2006
    Bài viết:
    1.044
    Đã được thích:
    0
    Tạm nghỉ vì nhiều lý do :|
  4. crayonshin

    crayonshin Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/04/2007
    Bài viết:
    1.615
    Đã được thích:
    0
    [​IMG]
  5. aaa_fuck_can_roai

    aaa_fuck_can_roai Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    26/08/2006
    Bài viết:
    727
    Đã được thích:
    0
    Chương I. TRẬN ĐÁU
    ĐIỀU 1: ĐỊNH NGHĨA
    1.1 Trận đấu bóng rổ.
    Bóng rổ được thi đấu bởi hai đội, mỗi đội 5 đấu thủ. Mục đích của mỗi đội là ném bóng vào rổ đối phương và ngăn cản không cho đối phương giành được bóng hay ném bóng vào rổ của mình.
    1.2 Rổ của đội phòng thủ/rổ của đối phương.
    Rổ bị mội đội tấn công là rổ của đối phương và rổ được phòng thủ bởi một đội là rổ của đội đó.
    1.3 Di chuyển bóng.
    Bóng có thể được chuyền, ném, hất, hay dẫn về bất cứ hướng nào nhưng phải tuân theo qui định của những điều luật.
    1.4 Đội thắng.
    Đội thắng là đội ghi được nhiều điểm hơn sau khi kết thúc thời gian thi đấu của hiệp thứ tư, nếu cần sẽ có thêm một hoặc nhiều hiệp phụ để xác định đội thắng.
    Chương II : KÍCH THƯỚC SÂN BÃI VÀ TRANG THIẾT BỊ
    ĐIỀU 2 : KÍCH THƯỚC SÂN THI ĐẤU VÀ ĐƯỜNG BIÊN
    2.1 Sân thi đấu.
    Sân thi là một mặt phẳng cứng hình chữ nhật, trên mặt sân không có chướng ngại vật. Trong những giải chính thức của FIBA thì đấu dài 28m, rộng 15m được tính từ mép trong của đường biên.
    Trong những trường hợp khác, được sự chấp thuận của FIBA, tổ chức ở khu vực, các giải Liên lục địa hoặc của liên đoàn quốc gia thì có quyền cho phép được sử dụng những sân thi đấu có kích thước tối thiểu chiều dài là 26m và chiều rộng là 14m.
    2.2 Trần nhà.
    Chiều cao của trần nhà thi đấu hoặc chướng ngại vật treo ở trên phải cách mặt sân thi đấu ít nhất là 7m.
    2.3 Ánh sáng.
    Mặt sân thi đấu được chiếu sáng đều và có ánh sáng thích hợp. Đèn chiếu sáng đều và có ánh sáng được đặt ở vị trí sao cho không làm chói mắt các đấu thủ cũng như gây trở ngại tới việc quan sát của trọng tài.
    2.4 Đường biên.
    Tất cả những đường biên sẽ được vẽ cùng một màu (thưòng là màu trắng), rộng 5cm và được nhìn thấy rõ ràng.
    2.4.1. Đường cuối sân và đường biên dọc.
    Sân thi đấu là khu vực được giới hạn bởi hai đường (hai đường biên dài của sân thi đấu).Những đường biên này không thuộc sân thi đấu.
    Sân thi đấu phải cách mọi chướng ngại vật kể cả băng ghế ngồi của đội ít nhất là 2m.
    2.4.2 Đường giữa sân.
    Đường giữa sân được kẻ song song với đường biên cuối sân, cắt hai đường biên dọc ở điểm chính giữa và được kéo dài thêm ra ngoài sân một đoạn 15cm ở mỗi bên.
    2.4.3 Đường ném phạt, khu vực giới hạn và vị trí ném phạt.
    Đường ném phạt được kẻ song song với đường cuối sân, mép ngoài của đường ném phạt cách mép trong của đường cuối sân là 5,80m. Đường ném phạt dài 3,60m, điểm giữa của đường ném phạt nằm trên đường tưởng tượng nối điểm của hai đường cuối sân.
    Khu vực giới hạn là phần mặt sân được giới hạn bởi đường cuối sân, đường ném phạt và hai đường chéo bắt đầu từ đường cuối sân và cách điểm giữa của đường cuối sân 3m tính từ mép ngoài của hai đường chéo tới đầu của đường ném phạt. Những đường này, bao gồm cả đường cuối sân đều thuộc khu vực giới hạn. Bên trong khu vực giới hạn có thể được sơn màu, nhưng phải sơn cùng màu với vòng tròn giữa sân.
    Khu vực ném phạt là khu vực giới hạn được kéo dài thêm ở trong sân thi đấu bởi nửa vòng còn lại được vẽ trong khu vực giới hạn bằng những đường gián đoạn.
    2.4.4 Vòng tròn giữa sân
    Vòng tròn giữa sân được vẽ ở giữa sân thi đấu và có bán kính là 1,80m tính đến mép ngoài của vòng tròn giữa sân được sơn màu thì phải sơn cùng màu với khu vực giới hạn.
    2.4.5 Khu vực 3 điểm
    Khu vực 3 điểm của một đội là toàn bộ phần sân thi đấu trừ khu vực gần rổ của đối phương được giới hạn như sau :
    ? Hai đường thẳng song song bắt đầu từ đường cuối sân, cách điểm chiếu của tâm vòng rổ 6,25m. Điểm chiếu của tâm vòng rổ cách mép trong điểm giữa của đường cuối sân 1,575m.
    ? Một nửa vòng tròn có bán kính 6,25m tính đến mép ngoài (có tâm đã được xác định và gặp hai đường thẳng song song).
    2.4.6. Khu vực ghế ngồi của đội
    Khu vực ghế ngồi của đội được đặt ở ngoài sân thi đấu cùng bên với bàn thư ký được vẽ như sau :
    Mỗi khu vực ghế ngồi được giới hạn bởi một đường kéo dài từ cuối sân và dài ít nhất là 2m và một vạch khác cũng dài ít nhất là 2m thẳng góc với đường biên dọc và cách đường giữa sân 5m.
    2.5 Vị trí của bàn thư ký và ghế thay người
    Sự sắp xếp khu vực ghế ngồi của đội và ghế thay người sau đây là bắt buộc cho những giải chính thức của FIBA và cũng được áp dụng cho tất cả những giải khác.
    ĐIỀU 3 : TRANG THIẾT BỊ
    3.1 Bảng rổ và giá đỡ.
    3.1.1 Hai tấm bảng rổ được làm bằng những chất liệu khác, bảng phải được sơn màu trắng.
    3.1.2 Kích thước của bảng là : Chiều ngang 1,80m và chiều cao 1,05m và mép dưới của bảng rổ cách mặt sân 2,90m.
    3.1.3 Tất cả những đường kẻ trên bảng được vẽ như sau :
    * Màu trắng, nếu bảng trong suốt.
    * Màu đen nếu bảng làm bằng chất liệu khác.
    * Đường kẻ rộng 5cm.
    3.1.4 Mặt trước của bảng phải phẳng
    3.1.5 Bảng rổ được đặt chắc chắn
    * Ở mỗi đường cuối sân của sân thi đấu và thẳng góc với mặt sân, song song với đường cuối sân .
    ? Điểm giữa chiều ngang của mặt phía trước bảng rổ, được chiếu xuống mặt sân và cách mép trong điểm giữa của đường cuối sân 1,20m, đường kẻ tưởng tượng phải thẳng góc với đường cuối sân.
    3.1.6 Băng đệm của hai bảng
    ? Mặt trước của giá đỡ bảng (kể cả băng đệm) phải cách mép ngoài của đường cuối sân ít nhất là 2m. Được sơn màu trắng tương phản với nền phía sau để các đấu thủ có thể nhìn thấy rõ ràng.
    ? Gía đỡ của bảng được gắn chặt cố định trên sân.
    ? Mặt dưới của giá đỡ ở sau bảng phải được bọc lót một đoạn dài 1,20m tính từ mặt bảng.
    ? Bề dầy tối thiểu của băng đệm là 5cm và cùng giá đỡ phải được bọc lót toàn bộ và phải bọc lót cao tối thiếu 2,15m tính từ mặt sân và phải dầy tối thiểu 2,15m tính từ mặt sân và phải dầy tối thiểu 15cm.
    3.1.7 Sự bọc lót nhằm mục đích không gây ra chấn thương khi úp rổ.
    3.2. Rổ
    Rổ gồm có vòng cổ và lưới.
    3.2.1 Vòng rổ được làm như sau :
    * Sắt đặt, đường kính là 45cm tính từ mép trong, sơn màu vàng cam.
    * Sắt làm vòng rổ có đường kính tối thiểu là 1,6cm và tối đa là 2cm, có nhiều móc nhỏ gắn ở bên dưới để treo lưới.
    * Lưới được gắn vào vòng rổ có đường kính tối thiểu là 1,6cm và tối đa là 2cm, có nhiều móc nhỏ gắn ở bên dưới để treo lưới.
    * Lưới được gắn vào vòng rổ ở 2 vị trí cách đều chung quanh vòng rổ. Những móc treo lưới không được có cạnh sắc hoặc không có lỗ hổng cho ngón tay đi qua.
    * Vòng rổ được gắn cố định vào giá đỡ để không cho một lực mạnh tác động vào vòng rổ, nhưng tác động trực tiếp vào bảng.
    * Mặt trên của vòng rổ nằm trên mặt phẳng ngang cách mặt sân 3,05m và cách đều hai cạnh thẳng đứng của bảng.
    * Điểm gần nhất của mép trong vòng rổ cách mặt bảng 15cm.
    3.2.2 Vòng rổ giảm áp : có thể sử dụng.
    3.2.3 Lưới :
    Được làm như sau :
    ? Làm bằng dây màu trắng, treo vào rổ để khi bóng vào rổ, bóng được giữ lại giây lát rồi mới rơi xuống. Chiều dài của lưới không ngắn hơn 40cm và không dài hơn 45cm.
    ? Lưới có 12 vòng dây để treo vào vòng rổ.
    ? Phần trên cao của lưới hơi cứng để ngăn :
    - Lưới bật qua vòng rổ có thể làm vướng
    - Bóng vướng trong lưới khi úp rổ hoặc bật ra khỏi lưới.
    3.3 Bóng rổ.
    3.3.1 Bóng hình cầu có màu cam sáng. Bóng có 8 miếng ghép theo truyền thống và có đường nối màu đen.
    3.3.2 Bề mặt của bóng làm bằng da, da nhân tạo, cao su hoặc bằng chất tổng hợp.
    3.3.3 Bóng được bơm căng sao cho bóng rơi xuống mặt sân từ độ cao 1,80m tính từ phía dưới cảu bóng và bóng được nẩy lên cao từ 1,20m đến 1,40m tính từ phía trên của bóng.
    3.3.4 Chiều ngang đường rãnh của bóng không quá 0,635cm.
    3.3.5 Chu vi của bóng không nhỏ hơn 74,9cm và không lớn hơn 78cm (size 7). Trọng lượng của bóng không nhẹ hơn 567gr và không nặng hơn 650gr.
    3.3.6 Đội chủ nhà (sân đăng cai) phải cung cấp ít nhất hai quả bóng có đủ tiêu chuẩn nói trên để thi đấu. Trọng tài chính là người quyết định tính hợp lệ của quả bóng. Nếu trọng tài chính thử bóng mà bóng không thích hợp, trọng tài chính sẽ chọn một quả bóng khác của đội khách hay một trong những quả bóng của một trong hai đội đang dùng khởi động.
    3.4 Thiết bị kỹ thuật.
    Đội chủ nhà phải cung cấp trang thiết bị kỹ thuật để trọng tài và các phụ tá của trọng tài toàn quyền sử dụng.
    3.4.1 Đồng hồ thi đấu và đồng hồ theo dõi giờ chết.
    3.4.1.1 Đồng hồ thi đấu để tính thời gian thi đấu trong từng hiệp của trận đấu và thời gian nghỉ giữa các hiệp và được đặt vị trí sao cho mọi người có liên quan đến trận đấu kể cả khán giả có thể nhìn thấy rõ ràng.
    3.4.1.2 Một thiết bị thích hợp (Không phải đồng hồ thi đấu) hoặc là đồng hồ dừng được dùng để theo dõi thời gian hội ý.
    3.4.1.3 Nếu đồng hồ thi đấu chính được đặt ở trên cao giữa sân thi đấu thì phải có thêm hai đồng hồ phụ hoạt động đồng bộ được đặt ở trên cao ở hai đầu sân thi đấu đủ để cho mọi người có liên quan kể cả khán giả được nhìn thấy rõ ràng. Mỗi đồng hồ phụ sẽ thông báo thời gian còn lại của trận đấu.
    3.4.2 Đồng hồ 24 giây.
    3.4.2.1 Đồng hồ 24 giây có một bộ phận điều khiển hoạt động với những con số và chi tiết kỹ thuật sau :
    * Số đếm lùi, thời gian thể hiện bằng giây.
    * Thời gian không xuất hiện trên đồng hồ khi không có đội nào kiểm soát bóng.
    * Có khả năng dừng và tiếp tục đếm lùi khi hoạt động trở lại.
    3.4.2.2 Đồng hồ 24 giây được đặt như sau :
    * Hai đồng hồ 24 giây được đặt ở trên cao phía sau mỗi bảng rổ từ 30cm đến 50cm hoặc :
    * Có 4 đồng hồ, sẽ đặt ở 4 góc sân và cách mỗi đường biên là hoặc :
    * Có 2 đồng hồ, đặt 2 cái trên đường chéo của 2 góc đối diện, 1 cái đặt ở góc bên trái bàn thư ký và gần với bàn thư ký, cả hai đồng hồ ở sau đường cuối sân và cách đường cuối sân và cách đường cuối sân là 2m và cách đường biên dọc kéo dài là 2m
    3.4.2.3 Mọi người liên quan đến trận đấu kể cả khán giả có thể nhìn thấy rõ ràng những đồng hồ 24 giây.
    3.4.3. Tín hiệu âm thanh.
    Có ít nhất hai thiết riêng biệt báo tín hiệu bằng âm thanh, có âm thanh khác rõ ràng :
    ? Một tín hiệu cho người theo dõi thời gian thi đấu. Thiết bị âm thanh của người theo dõi thời gian thi đấu.Thiết bị âm thanh của người theo dõi thời gian thi đấu sẽ tự động báo khi hết giờ thi đấu của một hiệp, hiệp phụ, hoặc kết thúc trận đấu và một tín hiệu âm thanh của thư ký được báo hiệu bằng tay chỉ dùng khi bóng chết để thu hút sự chú ý của trọng tài khi có yêu cầu hội ý, thay người..v.v khi đã hết 50 giây sau khi đã bắt đầu hội ý hoặc khi có trường hợp sửa chữa sai lầm.
    ? Một tín hiệu âm thanh cho người theo dõi đồng hồ 24 giây sẽ tự động báo hiệu khi chấm dứt một đợt 24 giây.
    ? Cả 2 tín hiệu âm thanh phải đủ lớn để dễ dàng nghe được trong tình huống bất lợi nhất trong điều kiện quá ồn ào.
    3.4.4 Bảng báo điểm.
    Có một bảng báo điểm để mọi người có liên quan đến trận đấu, kể cả khán giả có thể nhìn thấy rõ ràng.
    Bảng điểm phải có tối thiểu các thông tin sau :
    ? Thời gian thi đấu.
    ? Điểm.
    ? Số hiệp thi đấu.
    ? Số lần hội ý.
    3.4.5 Tờ ghi điểm.
    Tờ ghi điểm chính thức được FIBA công nhận và được thư ký ghi đầy đủ trước và trong trận đấu theo đúng qui định của Luật.
    3.4.6 Bảng báo lỗi cá nhân.
    Những bảng này được thư ký sử dụng như sau : Những bảng màu trắng có vẽ số, những bảng màu trắng có vẽ số, những số này có chiều cao ít nhất là là 20cm và rộng 10cm.(Từ số 1 đến số 4 màu đen, số 5 màu đỏ).
    3.4.7 Bảng báo lỗi đồng đội.
    Hai bảng báo lỗi đồng đội được thư ký sử dụng như sau :
    Hai bảng màu đỏ, Rộng 20cm, cao 35cm, đặt ở trên bàn thư ký để mọi người có liên quan kể cả khán giả có thể nhìn thấy rõ ràng.
    Có thể sử dụng thiết bị bằng điện hay điện tử, nhưng phải giống màu và được đặt chắc chắn ở trên cao bên ngoài đường biên.
    3.4.8 Dụng cụ báo lỗi đồng đội.
    Có một thiết bị thích hợp để báo số lần của đồng đội đã có liên quan đến việc xử phạt (Điều 55 - Lỗi Đồng Đội : Xử phạt)
    spam tí
  6. aaa_fuck_can_roai

    aaa_fuck_can_roai Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    26/08/2006
    Bài viết:
    727
    Đã được thích:
    0
    Giới thiệu:
    Bóng Rổ do người Mỹ phát minh vào năm 1891. Ban đầu, người ta chỉ coi BR như một hoạt động giải trí với rất ít các luật lệ. Cho đến ngày nay, hơn một thế kỷ sau khi ra đời, môn thể thao này đã lan rộng và được yêu chuộng khắp Thế Giới. Bóng Rổ là một môn thể thao đồng đội, trong đó hai đội cố gắng tìm cách ghi điểm bằng cách ném bóng vào rổ đối phương, người chơi phải liên tục vận động. Các kỹ thuật cơ bản của Bóng Rổ gồm: bắt bóng, chuyền bóng, di chuyển cùng bóng và ném bóng
    Trang phục và dụng cụ:
    Trang phục:
    Trang phục Bóng Rổ khá đơn giản, bạn chỉ cần mặc áo ba lỗ, quần short và mang tất. Đây là môn thể thao tiêu tốn nhiều năng lượng nên trang phục cần được may bằng các loại vải thấm hút như cotton để dẽ thoát mồ hôi, tránh sử dụng loại trang phục bằng sợi nilong tổng hợp. Người ta sử dụng số áo từ 4 đến 15 ( các số 1, 2, 3 không được sử dụng ), đội chủ nhà thường mặc đồ màu sáng và đội khách mặc đồ màu tối
    Độ giữ ấm:
    Bạn cần có thêm một loại trang phục có thể giúp bạn giữ ầm cơ thể trong khi ngồi chờ trên băng ghế dự bị, khi luyện tập hay lúc khởi động trước trận đấu chú ý đừng để cơ thể quá nóng hay quá lạnh
    Giày:
    Trong Bóng Rổ, bạn phải hoạt động liên tục như: chạy, dừng lại rồi lại chạy, nhảy lên, tiếp đất, đổi hướng. Vì thế chọn một đôi giày vừa chân là một yếu tố cực kì quan trọng. Bạn có thể mang loại giày thể thao bình thường, nhưng tốt hơn là dùng các loại giày dành riêng cho bóng rổ vì chúng có miếng lót tốt và có đế chống trượt
    Dụng cụ:
    Bóng:
    Bạn nên có một quả bóng riêng cho mình khi tập luyện, một quả bóng đạt tiêu chuẩn phải có hình cầu và thường được làm bằng cao su hay nhựa tổng hợp ( nhất tốt nhất là bạn nên sử dụng bóng làm bằng da ). Bán kính trái bóng phải từ 749mm đến 780mm và có trọng lượng từ 567g đến 650g
    Bạn có thể kiểm tra độ căng của bóng bằng cách đo độ nẩy của bóng. Theo tiêu chuẩn được quy định, nếu một quả bóng rơi từ độ cao 1,8m thì nó phải nẩy lên khoảng 1,3m. Độ cao của vị trí bóng được thả xuống được đo từ đáy bóng, còn độ cao của vị trí bóng nẩy lên được đo từ đỉnh bóng
    Bảng rổ và rổ:
    Bạn phải bảo đảm sao cho rổ có kích thước phù hợp và ở độ cao tiêu chuẩn:
    Bảng rổ ở phía sau của rổ có chiều cao 1,05m, chiều ngang 1,8m hình vuông trong bảng rổ có chiều cao 45cm chiều ngang 59cm, bảng rổ được làm bằng gỗ cứng hoặc chất liệu trong suốt
    Rổ gồm có vòng rổ và lưới. Vòng rổ hình tròn làm bằng kim loại, có đường kính 45cm và có độ dày không quá 20mm, vòng rổ được gắn vào một miếng kim loại có hình dạng giống chữ L lộn ngược, miếng kim loại này được gắn vào bảng rổ theo chiều song song với mặt đất và cách mặt đất 3,05m. Lưới làm bằng cotton hay sợi tổng hợp gắn vào vòng rổ và có một lỗ hổng ở dưới đủ lớn để quả bóng lọt qua
    Một số kiến thức cơ bản
    Sân bóng
    Chơi bóng trên mặt sân cứng, các sân đấu tầm cỡ quốc tế thường được chơi trong nhà có sàn bằng gỗ để đảm bảo bóng có thể nẩy liên tục trên bề mặt sân
    Một sân bóng rổ đúng quy định có chiều dài 28m và chiều rộng 15m. Chiều dài có thể xê dịch trong vòng 2m và chiều rộng có thể sai lệch 1m ở mỗi sân nhưng phải đảm bảo tỷ lệ cân xứng giữa các chiều với nhau
    Đội bóng
    Một đội bóng rổ gồm 12 cầu thủ, nhưng chỉ có 5 cầu thủ thi đấu trên sân. Các cầu thủ được chia làm 3 tuyến: trung phong, tiền vệ và hậu vệ
    Trung phong chơi ở vị trí gần rổ đối phương và thường là những cầu thủ cao nhất đội. Một trung phong giỏi có thể làm chủ trận đấu bằng cách ghi điểm và ngăn chặn các đợt tấn công hay phản công của đối phương ngay từ rổ
    Tiền vệ giành nhiều thời gian chơi ở hai cánh sân trong những khu vực hạn chế bởi các đường vạch được kẻ ở phía dưới rổ. Người chơi ở vị trí này phải là những người chuyền bóng nhanh và chính xác, đồng thời còn phải là người kết thúc tốt, cố gắng kiến tạo những tình huống kết thúc gần rổ và còn cần phải là người tranh cướp bóng tốt
    Hậu vệ các cầu thủ chơi ở vị trí phòng ngự là các cầu thủ chơi thấp nhất trong đội nhưng phải rất nhanh nhẹn. Nhiệm vụ của họ là ngăn chặn các đợt tấn công, biết tận dụng tốt cơ hội, có khả năng ghi bàn từ xa
    Dù các cầu thủ chơi ở vị trí nào thì đều phải giỏi cả hai kỹ năng tấn công và phòng thủ. Bởi vì cầu thủ nào cũng có thể di chuyển tới bất cứ vị trí nào trên sân, nên mỗi cầu thủ đều phải có khả năng ném bóng, dẫn bóng, bắt bóng, phòng thủ và tấn công. Bạn cũng cần phát triển khả năng phối hợp với đồng đội, luôn hoạt động tích cực dù bạn đang có bóng hay không
    Lối chơi
    Đội hình thường được sử dụng là: 2 hậu vệ, 1 tiền vệ và 2 trung phong; hoặc 1 hậu vệ, 2 tiền vệ và 2 trung phong. Mỗi loại đội hình đều đảm bảo các cầu thủ chơi tấn công được dàn đều trên sân
    Thời gian thi đấu
    Một trận đấu gồm 4 hiệp, mỗi hiệp kéo dài 10 phút. Thời gian nghỉ giữa hiệp 1 và 2 , giữa hiệp 3 và 4 đều là 2 phút. Thời gian nghỉ giữa hiệp 2 và 3 là 15 phút. Thời gian sẽ tạm dừng bất cứ lúc nào trọng tài thổi còi và được bắt đầu lại khi bóng chạm vào người một cầu thủ trên sân. Bóng Rổ không có kết quả hòa, nếu hai đội bằng điểm nhau thì sẽ phải đấu hiệp phụ, mỗi hiệp phụ kéo dài 5 phút cho đến khi có sự chênh lệch điểm số. Thời gian tạm dừng trận đấu là 1 phút, trong nửa đầu trận đấu ( hiệp 1 và 2 ) mỗi đội được xin tạm dừng 2 lần và nửa sau trận đấu ( hiệp 3 và 4 ) mỗi đội được xin tạm dừng 3 lần và được xin tạm dừng 1 lần ở mỗi hiệp phụ
    Bắt đầu trận đấu
    Nhảy tranh bóng trận đấu bắt đầu khi trọng tài tung bóng lên giữa hai cầu thủ của hai đội từ vòng tròn giữa sân. Hai cầu thủ sẽ nhảy lên và tranh nhau hất bóng cho đồng đội, các cầu thủ khác phải đứng bên ngoài vòng tròn cho đến khi bóng chạm vào một trong hai cầu thủ đứng trong vòng tròn giữa sân
    Tiếp tục đấu sau khi ghi bàn sau một bàn được ghi, một cầu thủ bất kì bên phía đội vừa bị ghi bàn vào rổ sẽ ném bóng nhập cuộc trở lại từ phía sau đường cuối sân. Môn bóng rổ có đặc điểm khác với đa số các môn thể thao khác là trọng tài sẽ không thổi còi khi bàn thắng được ghi, trận đấu vẫn tiếp tục diễn ra bình thường chứ không tạm dừng như ở một số môn khác
    Tiếp tục trận đấu sau khi bóng ra ngoài đường bên nếu bóng ra ngoài bất cứ đường biên nào, bóng sẽ là bóng "chết" ngay khi nó tiếp đất hay chậm vào bất cứ vật nào khác ngoài đường biên. Đội chạm vào bóng cuối cùng sẽ bị mất quyền giữ bóng và bóng sẽ được đưa vào trận đấu bởi một cầu thủ đội kia, cầu thủ này sẽ ném bóng vào sân từ vị trí trên đường biên nơi bóng đi ra ngoài sân
    Bóng ra ngoài biên trường hợp thường gặp là một cầu thủ có thể băng qua biên khi nhảy lên và chơi bóng đang ở trên cao mặc dù bóng đã nằm ở ngoài sân, nhưng nếu cuối cùng bóng trở lại trong sân thì trường hợp này không bị tính là ngoài biên
  7. Dicky_Dwarf

    Dicky_Dwarf Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    02/01/2005
    Bài viết:
    1.907
    Đã được thích:
    0
    Hay
  8. Dicky_Dwarf

    Dicky_Dwarf Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    02/01/2005
    Bài viết:
    1.907
    Đã được thích:
    0
    Cũng hay
  9. crayonshin

    crayonshin Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/04/2007
    Bài viết:
    1.615
    Đã được thích:
    0
    hay ntn
  10. Akira_linkpak

    Akira_linkpak Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    27/06/2006
    Bài viết:
    1.044
    Đã được thích:
    0
    thằng DV mày bị ngu à.mặc kệ SG đi

Chia sẻ trang này