1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Giải thích dùm những từ mình không hiểu

Chủ đề trong 'Tiếng Việt' bởi muadonglainhodenanh, 24/11/2004.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. muadonglainhodenanh

    muadonglainhodenanh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    11/11/2004
    Bài viết:
    85
    Đã được thích:
    0
    To Hạ Vy : về từ Cơ Chế mình chỉ cần như vậy là đủ , cám ơn bạn nhiều lắm .
    Bây giờ cho mình hỏi từ khác : mình thấy có vài chữ như xung năng , xung lực , xung động ... vậy từ xung ở đây nghĩa là gì , xin mọi người chỉ giúp
    Thanks
  2. ha_vy_84

    ha_vy_84 Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    02/08/2002
    Bài viết:
    340
    Đã được thích:
    0
    Những từ trên được dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong toán, vật lý, cơ học, cơ khí, kỹ thuật thì "xung" dùng để chỉ những tác động xảy ra trong một thời gian hữu hạn (thường là rất ngắn) .
    Ví dụ tín hiệu xung sẽ có đồ thị theo thời gian như sau: __||__
    Xung lực hay xung lượng được định nghĩa bằng tích phân của lực theo thời gian. Trong va chạm, thường lực rất lớn và thời gian va chạm rất nhỏ (vì vậy người ta gọi nó là "xung") , tích phân này không tính được trực tiếp mà được xác định qua định luật II Newton dưới dạng xung lượng (giá trị của xung lượng bằng độ thay đổi động lượng).
    Hai từ kia Vy không có định nghĩa chính xác ở đây, nhưng Vy tin rằng bạn có thể tự suy ra được dựa vào tài liệu mà bạn có cùng với ý nghĩa của chữ "xung"
  3. levant57

    levant57 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    17/10/2003
    Bài viết:
    1.520
    Đã được thích:
    1
    Đấy là các thuật ngữ thường được sử dụng trong khoa học kỹ thuật (từ Hán Việt). các từ Xung lực, Xung động, Xung năng là các khái niệm động học và động lực học. Tôi xin giải thích từng từ một.
    1) Xung động: Sự tác động của lực thay đổi về cường độ, thậm chí về hướng, lên một vật, trong một khoảng thời gian rất ngắn. Ví dụ, khi ta nén một chiếc lò xo bị lại và đột ngột buông ra. Áp lực của luồng khí xả thoát từ ống bô của chiếc xe máy thay đổi theo các kỳ hoạt động của động cơ tạo ra làm rung ống bô.
    2) Xung lực: Lực sinh ra từ các xung động.
    3) Xung năng: Năng lượng của các xung lực.
    Xung tiếng Anh là impulse, theo đó ta có impulsional force, Impulsional energy. Có thể nói xung động là impulsional movement nhưng nghe Việt quá.
    mùa đông lại nhớ đến anh (do lạnh quá mới nhớ) thấy được chưa?
  4. hayquencaicannho

    hayquencaicannho Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    13/09/2004
    Bài viết:
    10
    Đã được thích:
    0
    Các bác cho em hỏi nghĩa của từ "dạy dỗ"? "Dạy" thì rõ nghĩa rồi, nhưng còn "dỗ", đây có phải là một từ Việt cổ, ,có nghĩa tương đương "dạy"?
    Cảm ơn nhiều nhiều
  5. levant57

    levant57 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    17/10/2003
    Bài viết:
    1.520
    Đã được thích:
    1
    Mấy cô ở cái tô pích này biến đâu mất tiêu rồi?
    Trước khi nói dỗ là từ Việt cổ hay không thì anh muốn nói từ dỗ được sử dụng khá thường xuyên trong sinh hoạt hàng ngày, Dỗ em bé nín là tìm mọi cách làm cho em bé hết khóc như đưa đồ chơi, kể chuyện, ru, kể cả lừa đảo (để trong ngoặc kép). Dỗ ngon dỗ ngọt tức là thuyết phục người ta (cô gái, trẻ con) để người ta chiều theo ý mình, để người ta đổi ý...Dỗ trong dạy dỗ bao hàm nghĩa thuyết phục, làm cho thấu hiểu, làm cho kiến thức trở thành của kẻ được dạy.
    Sẹo đầu sẹo cổ ăn dỗ tiền tao mẹ tao đánh cho cha bố thằng sẹo đầu sẹo cổ Đây là câu hát đồng dao của trẻ ngày xưa chê bai những đứa cùng trang lứa chuyên đi phỉnh nịnh để lấy đồ chơi, tiền nong, kẹo bánh của những đứa trẻ khác.
  6. Moonbie

    Moonbie Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    05/10/2002
    Bài viết:
    311
    Đã được thích:
    0
    Dạ, bác nào học rộng biết nhiều .. giúp cháu giải nghĩa từ "tinh thần" với ạ
    Cơ mà ko có phải cháu ko hiểu nghĩa từ này .. chỉ là ko hiểu tại sao nó lại mang cái nghĩa đó. Bác nào có quyển từ điển Tiếng Việt thì có thể làm ơn làm fước chép hộ cháu cái định nghĩa của từ này ra với được ko ạ?
    Cháu rất thích từ "Spirit" trong tiếng Anh .. mà spirit cũng mang nghĩa là "gió" trong cả tiếng Anh lẫn tiếng Hi Lạp .. Giải thích ra thì thấy có rất nhiều nét tương đồng. Cháu ko rõ trong tiếng Việt nếu phân tích từng từ trong "tinh thần" thì có như vậy ko nhỉ?
  7. ha_vy_84

    ha_vy_84 Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    02/08/2002
    Bài viết:
    340
    Đã được thích:
    0
    Theo "Hán Việt Tự Điển" của Thiều Chửu thì:
    精 tinh (14n)
    1 : Giã gạo cho trắng tinh (gạo ngon).
    2 : Phàm đem vật ngoài trừ đi cho nó sạch hết cũng gọi là tinh. Như tinh quang 精.? sạch bóng.
    3 : Vật gì đã lọc bỏ hết chất xấu rồi đều gọi là tinh.
    4 : Tinh tế, lòng nghĩ chu đáo kỹ lưỡng gọi là tinh. Như tinh minh 精~Z.
    5 : Biết đến nơi. Như tố tinh thư pháp 素精>. vốn tinh nghề viết. Học vấn do chuyên nhất mà mau tiến gọi là tinh tiến 精?.
    6 : Tinh thần 精z, tinh lực 精S> đều nói về phần tâm thần cả.
    7 : Tinh. Như sơn tinh 山精 giống tinh ở núi.
    8 : Tinh tủy, một chất máu tốt đúc nên thành ra một nguyên chất sinh đẻ của các loài động vật. Như di tinh 遺精 bệnh cứ tự nhiên tinh cũng thoát bật ra.
    Như vậy, chữ "tinh" trong "tinh thần" có nghĩa gốc là gạo ngon (có bộ "mễ"), rồi mang nghĩa là vật gì đã được lọc bỏ hết chất xấu, là cái cốt lõi quý giá, tinh túy. Chữ "thần" trong "tinh thần" chính là chữ "thần" trong "thần thánh", chỉ cái thiêng liêng, vô hình, không ai lường biết được
    z thần (10n)
    1 : Thiên thần.
    2 : Thần thánh, không ai lường biết được gọi là thần.
    3 : Tinh thần, thần khí.
    4 : Thần thông z?s nhà Phật nói người ta vốn có tuệ tính thiên nhiên, thông suốt vô ngại, biến hoá bất thường, ai tu chứng được phần đó gọi là thần thông. Như thiên nhãn thông 天o?s con mắt thần thông trông suốt hết mọi nơi, tha tâm thông -f?s có thần thông biết tẫn lòng người khác.
    Như vậy, chữ "tinh thần" là để chỉ phần vô hình của con người, phần cốt lõi, tinh túy, thuộc về tâm thức.
    Từ điển www.vietdic.com giải nghĩa từ "tinh thần" như sau
    Tinh thần
    I. Danh từ:
    1. Thái độ hình thành trong ý nghĩ để định phương hướng cho hành động : Giải quyết vấn đề đời sống theo tinh thần tự lực cánh sinh.
    2. Thái độ hình thành trong ý nghĩ, tâm tư, về mức độ chịu đựng một nỗi khó khăn hoặc đương đầu với một nguy cơ, trong một thời gian nhất định : Giữ vững tinh thần chiến đấu ; Tinh thần bạc nhược ; Tinh thần quân đội địch suy sụp.
    3. Nghĩa sâu xa, thực chất của nội dung : Hiểu tinh thần lời phát biểu của lãnh tụ ; Tinh thần và lời văn. I
    I. Tính từ: Thuộc trí tuệ, phương diện trừu tượng của đời sống con người : Sách báo là những món ăn tinh thần.
  8. muadonglainhodenanh

    muadonglainhodenanh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    11/11/2004
    Bài viết:
    85
    Đã được thích:
    0
    Chào các bạn .
    Hiện tại mình muốn mua một cuốn tự điển Việt - Việt . Mong các bạn giới thiệu cho mình một cuốn tốt nhất ( của tác giả nào , nhà xuất bản nào ) .
    Cám ơn nhiều nhe !
  9. ha_vy_84

    ha_vy_84 Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    02/08/2002
    Bài viết:
    340
    Đã được thích:
    0
    Vy chỉ có mỗi một quyển Từ điển Tiếng Việt 1997 do Trung tâm Từ điển học biên soạn, NXB Đà Nẵng ấn hành. Vy thấy quyển này viết tương đối đầy đủ, ít ra là khá hữu dụng đối với Vy. Bản mới nhất của quyển này hình như là bản 2003, giá bán khoảng 130 nghìn đồng. Anh chị nào đã đọc qua những quyển khác xin cho ý kiến với ạ.
  10. muabanmai

    muabanmai Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    04/01/2005
    Bài viết:
    78
    Đã được thích:
    0
    Trong từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê, từ "võ đoán" được giải thích như sau:
    1. (Phán đoán)chỉ dựa vào ý kiến chủ quan, không có căn cứ nào cả. VD: Một kết luận võ đoán, một nhận xét võ đoán.
    2. Không có lý do, có tính chất tùy tiện. VD: Tính chất võ đoán của ký hiệu ngôn ngữ.
    Nét nghĩa thứ nhất ít gặp hơn nét nghĩa thứ hai. Nếu bạn đọc sách ngôn ngữ học mà thấy từ "võ đoán", bạn có thể hiểu từ này theo nghĩa của từ "arbitrary" trong tiếng Anh. Trong từ điển giải thích Thuật ngữ ngôn ngữ học của Nguyễn Như Ý thì đây là "tính không có nguyên do, tính chất ngẫu nhiên của việc lựa chọn cái biểu đạt để biểu hiện cái được biểu đạt với tư cách là 2 mặt của một tín hiệu ngôn ngữ, tức là hai mặt này trong thực tế không có một mối liên quan tự nhiên nào".
    Cụ thể hơn, bạn có thể hiểu đó là sự không tương quan bên trong của mối quan hệ giữa hình thức ngữ âm và khái niệm. Ví dụ khái niệm "người đàn ông cùng mẹ sinh ra và sinh ra trước mình" trong TV được biểu thị bằng âm "anh" nhưng trong tiếng Nga hay tiếng Anh và các ngôn ngữ khác lại không phải là âm "anh". Đó hoàn toàn do sự quy ước, hay là do thói quen của tập thể quy định chứ không thể giải thích lý do.
    Bạn cũng có thể nghe đến tính phi võ đoán. Ví dụ như khi người ta tìm thấy mối liên hệ giữa hình thức ngữ âm và các khái niệm trong các từ tượng thanh, tiếng kêu của các loài vật, hay các từ láy có vần "ắn" (đỏ đắn, vuông vắn, thẳng thắn, tươi tắn...)thường mang nghĩa tích cực. Điều này chứng tỏ mối quan hệ phi võ đoán, có tính lý do trong việc lựa chọn âm thanh để biểu thị khái niệm.

Chia sẻ trang này