1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Hàng Không 100 năm 1 cái nhìn, Part I

Chủ đề trong 'Kỹ thuật quân sự nước ngoài' bởi Antey2500, 06/12/2002.

Trạng thái chủ đề:
Đã khóa
  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. spirou

    spirou Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/05/2003
    Bài viết:
    2.819
    Đã được thích:
    1
    Ulrich Stampa prepares to launch a 1:10 scale free-flight model of the Ta 183. Kurt Tank''''s assistant,
    Willi KÔther, looks on from the far left and Ludwig Mittelhẳber, a Focke-Wulf designer who was not convinced of the model''''s ability to fly properly, stands to the right of Stampa
    Bài cỏằĐa bĂc huyphuc1981_nb
     
  2. spirou

    spirou Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/05/2003
    Bài viết:
    2.819
    Đã được thích:
    1

    TA-183
    sải cánh Span: 10 m (32'''' 9.7")
    dài Length: 9.2 m (30'''' 2.2")
    tốc độ tối đa Max. Speed: 962 km/h (597 mph)
    động cơ w/He S 011
    Bài của bác huyphuc1981_nb
     
  3. spirou

    spirou Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/05/2003
    Bài viết:
    2.819
    Đã được thích:
    1

    Đỉnh cuộc đua.
    Thế là, giờ đây, chỉ còn Nga và Mỹ trên đường đua lớn: máy bay chiến đấu.
    Châu Âu chưa hoàn hồn sau WW2, các nước khác chưa đủ điều kiện. Máy tính điện tử ra đời, động cơ phản lực đang ở thời sơ khai. Lúc đó, những phương trình chính xác để tính toán, mô phỏng các dòng khí chưa chạy được trên máy tính, mà máy tính thô sơ cũng rất hiếm và đắt, chỉ một số ít người được dùng. Việc thiết kế động cơ và thân máy bay vẫn còn dựa nhiều vào các chuyến bay thử tốn kém và nguy hiểm. Việc đưa ra những mẫu máy bay rẻ tiền, có thể sản xuất nhanh và nhiều, có tính năng mạnh vì thế rất chậm. Mỹ và Anh đả vượt lên bằng những động cơ mạnh của họ, Nga thì gỡ lại bằng thiết kế thân máy bay ưu việt.
    MIG-21 là chiếc máy bay cuối cùng thế hệ 1. Lúc đầu, no cjhiến đấu bằng đại bác bắn nhanh và kính ngắm thư WW2. Nhưng thế hệ máy bay mới dần dần ra đời. Đội thiết kế MIG giàn được rất nhiều đầu tư cho giai đoạn này: tăng tốc máy bay chiến đấu.
    NHững khó khăn mới nảy sinh vì tốc độ cao, đã làm tốn không biết bao nhiêu tiền của và sinh mạng phi công thử nghiệm.
    Trước khi quan sát cuộc đua từ phía bên Mỹ, ta xem các mẫu phát triển người Nga. Trong các mẫu này, rất nhiều máy bay chỉ để làm: record set (lập kỷ lục). Chúng rất đắt, thậm chí, tính năng chiến đấu được chỉ là tuyên truyền.
    Đầu tiên là cánh, chiếc cánh xiên lùi cho phép cánh máy bay mỏng và bền, chịu được tốc độ cao, rồi cánh xiên lùi phát triển thành cánh tam giác, bền chắc nhất trong các loại cánh.
    Vỏ và thân chịu lực và nhiệt độ cao. Nhiều mẫu bung buồng lái và vỏ máy bay, giết chết phi công.
    Cân bằng, chưa có máy tính điển tự để cân bằng tự động, các máy bay phải có cơ chế tự cân bằng, cơ chế treo cao đuôi của TA183 tồn tại suốt đến giữa những năm 60. Người ta rất khó khăn để máy bay cánh tam giác bay tốt ở tốc độ cao cân bằng được ở tốc độ thấp, cơ chế cánh cụp đã ra đời nhưng ứng dụng chậm chạp, do nặng nề.
    Cuối cùng, quan trọng nhất là động cơ. Như đã nói, thời kỳ này, các nhà hàng không không còn đợi xe đua phát triển động cơ cùng nữa, 8400kg Klimov VK-3 thất bại(không thể chế tạo được buồng đốt đạt yêu cầu) kéo theo nhiều năm dậm chân tại chỗ của hàng không Nga AM-5 ra đời chậm làm MIG-17 và MIG-21(ra đời 1956) dùng 1 động cơ. các động cơ bị bốc cháy ở tốc độ cao và không đủ lực đẩy ở tốc độ thấp.
    Thất bại trong 8400kg Klimov VK-3 không ngăn cản người nga hoàn thiện kỹ thuật động cơ turbine phản lực luồng đốt hậu.
    R11 được phát triển, còn có tên AM-11, đưa vào sử dụng 1955, nó ra đời muộn làm các con Yak-140 chỉ được dùng AM-9D trong mẫu thử, không bao giờ được hoàn thành.
    AM-9A 1954 turbojet 2650/3250kg (không có/có đốt hậu) Yak-120M Yak-120MF
    Động cơ R15, bước tiếp theo R11 được áp dụng, với bản R15-300
    R-15 1961 a.b. turbojet 7500kg MiG-21bis Ye-152
    R-15-300 1958 turbojet 10150kg Ye-150
    R-15B-300 1963 turbojet 11,200kg E-155P
    R-15BD-300 1968? a.b. turbojet 12,300kg E-155R MiG-25
    Trong khi đó R-35, Tumansky được phát triển song song:
    R-35-300 1974 a.b. turbojet 12,500kg MiG-23MF
    Đến đây, máy tính đã mạnh, các siêu máy tính làm việc chế tạo động cơ dễ hơn, cùng với các vật liệu mới, sự yếu kém về động cơ của người Nga mới hết. Dù sao thì MIG-25 đã lập các kỷ lục khi động cơ của nó còn chưa hoàn thiện.
    Bài của bác huyphuc1981_nb
     
  4. spirou

    spirou Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/05/2003
    Bài viết:
    2.819
    Đã được thích:
    1

    MIG-32 ra đời. Đây là tín hiệu đầu tiên báo thấy: cuộc đua đã đến đỉnh điểm. Người ta không còn đầu tư tất cả cho tốc độ nữa. MIG-23 là máy bay cường kích, có cánh rộng linh hoạt. Với đôi cánh này, nó chứng minh tính ưu việt khi tấn công mặt đất.
    Bài của bác huyphuc1981_nb
     
  5. spirou

    spirou Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/05/2003
    Bài viết:
    2.819
    Đã được thích:
    1

    Kiểu MiG-23MF ''''Flogger-B'''' máy bay chiến đấu đa năng Function fighter
    năm 1969
    phi công 1
    động cơ 1*12500kg Tumanski R-35-300 (hoặc R-29?)
    sải cánh .25m/8.17m
    dài 16.80m
    cao 4.35m
    diện tích cánh 28m2
    trọng lượng tối đa 17,800kg
    tốc độ 2445km/h
    trần bay 18600m
    tầm bay 2250km
    vũ khí 1*g23mm + guided AA missiles + bombs + unguided rocket missiles
    Là máy bay đầu tiên của Nga có Doppler-Pulse radar. Việc 1 chiếc bay không phi công, cắt ngang châu Âu, làm nó nổi tiếng về độ ổn định. 5000 chiếc được chế 1969-1983.
    Máy bay đánh chặn interceptor versions MiG-23P/MLD
    máy bay tấn công mặt đất ground attack MiG-23B version
    Bài của bác huyphuc1981_nb
     
  6. spirou

    spirou Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/05/2003
    Bài viết:
    2.819
    Đã được thích:
    1

    Type MiG-23MLD ''''Flogger'''' máy bay đánh chặn
    năm 1977/1984
    phi công 1
    động cơ 1*13000kg Tumanski R-35-300 (or R-29?)
    sải cánh 7.80m/14.00m
    diện tích cánh 23.35m2/35.50m2
    dài 16.70m
    cao 4.35m
    trọng lượng rỗng 14,700kg
    trọng lượng đủ 18,400kg
    thiết bị chiến đấu 2,000kg
    tốc độ 2450km/h
    trần bay 19000m
    tầm bay 2360km
    vũ khí
    súng 1*g23mm 2-nòng; AA tầm trung R-23, R-24; AA tầm ngắn R-60M
    Mỹ lúc đó theo đuổi một loạt các chương trình máy bay tốc độ cao. Để đáp trả, MG-25 ra đời.
    Lúc này, động cơ Nga đã tiến bộ rất mạnh. Việc ấn bản đáng chặn của MIG-23 ra đời chứng tỏ người Nga đã làm được các động cơ mạnh giá rất rẻ.
    Không ngạc nhiên khi phương Tây hoảng hồn, thay cho các tin đồn: một trạm RADAR ở Thổ phát hiện MIG-25 bay với M3. Điều ngạc nhiên xuuất hiện lúc khác: một phi công phản bội lái một MIG-25 sang Nhật. Hoá ra, rất lâu sau khi ra đời, MIG-25 mới có động cơ, còn lúc đó, để bay được M3, nó phải hy sinh động cơ.
    Bài của bác huyphuc1981_nb
     
  7. spirou

    spirou Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/05/2003
    Bài viết:
    2.819
    Đã được thích:
    1
    Kiểu............................ E-155P ..............................E-155R
    .....................................đánh chặn..........................trinh sát
    năm............................. 1964.................................. 1970
    phi công.......................1.......................................... 1
    động cơ...................... 2*11,200kg R-15B-300.... 2*12,300kg R-15BD-300
    dài 23.3m
    sải cánh 14.1m
    diện tích cánh 61.9m2
    trọng lượng rỗng 20,000kg
    trọng lượng đủ 41,000kg
    lực năng cánh 662kg/m2
    lực đẩy / khối lượng 0.55 0.60
    tốc độ trên mực nước biển 1200km/h
    tốc độ tối đa 3000km/h
    Mach 2.85
    khoảng cất cánh 1250m
    khoảng hạ cánh 800m
    khởi động 40sec
    tầm bay siêu âm (không thùng dầu phụ) 940km 1600km
    tầm bay siêu âm (có thùng dầu phụ) 1285km 2100km
    trần bay 22000m 23000m
    lên dốc
    25,000m 3min30sec
    nhiên liệu mang theo 17,410l
    Bài của bác huyphuc1981_nb
     
  8. spirou

    spirou Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/05/2003
    Bài viết:
    2.819
    Đã được thích:
    1
    Một cải tiến E-155, được bay tử với động cơ R-15 sau đó là động cơ D-30 . Sau được cải tiến thành Ye-266 (E-266). Ngày 16 thang 3 năm 1967 A.Fedotov bay vòng tròn 1000km với độ cao 21000m tốc độ trung bình 2319km/h. Kỷ lục này không được ghi vì không mang đủ 2000kg vũ khí.
    Sau mẫu thử đó, MIG-25 đã hình thành. Người Nga đã thắng (mặc dù hơi ăn gian chút), họ đã có chiếc máy bay chiến đấu bay nhanh nhất thế giới.
    Sau những mẫu thử mang dáng MIG-21, khó đạt được tốc độ trên 2000km/h, chương trình máy bay chiến đấu tốc độ cao đi tìm những mẫu mới, đạt được nửa cuối 1963. tháng giêng và tháng 2 1964, nhưng chuyến bay thử nghiệm đường ngắn đầu tiên hoàn thành. A.Fedorov bay chuyến dài đầu tiên 10-3-1964 với E-155. Sau chuyến bay dài đầu tiên này, mộ số thay đổi diễn ra: chất cách nhiệt được lót thêm với cánh phụ, vài thay đổi đó đưa E155 thành MIG-25 thử nghiệm. Nhưng hoàn thiện không dễ, sự rung cánh dẫn đến nguy hiểm lại diễn ra, mà các giới hạn kỹ thuật hồi đó ngặt nghèo, 30-10-1967, phi công thử nghiệm Igor Lesnikov chết khi đang lập kỷ lục quốc tế. Việc lái tự động, ổn định tự động bắt đầu được chú ý Oleg Goudkov lại chết khi mũi máy bay ngỏng cao, khi lập kỷ lục khác. Nguyên nhân được tìn thấy là trung tâm lực nâng di chuyển xa khỏi trọng tâm. Người ta cải tiến cánh trước và một số đặc điểm khác. E266(mẫu sâu của E155) đến năm 70 thì hoàn thiện. Nhưng chỉ đến năm 1974, MIG-25 mới có động cơ.
    Động cơ được làm từ nguyên liệu đắt tiền
    80% steel, 8% - titanium alloys, 11% - aluminum alloys, 1% - other
    Bản bắt đầu sản xuất MiG-25P, đến 1978 cải tiến thành MiG-25PD, trang bị thêm heat-seeker TP-23 và Pulse-Doppler radar (Sapfir-25 instead Smerch-A), sau đó, các MiG-25P cải tiến thành các ấn bản MiG-25PDS.
    Type MiG-25PD ''''Foxbat-E''''
    Function fighter
    Year 1964
    Crew 1
    Engines 2*11200kg Mikulin-Tumansky R-15BD-300
    Wing Span 14.02m
    Length 19.75m
    Height 6.10m
    Wing Area 61.4m2
    Empty Weight 20000kg
    Maximum Weight 36720kg
    Speed 3000km/h+ , M2.83 with external tanks (!)
    g-Limit 5.0
    Ceiling 20500m
    Range 1290km
    Armament
    Missiles MiG-25P
    4*R-40T/R
    MiG-25PD
    2*R-40T/R and 4*R-60
    E155
    Bài của bác huyphuc1981_nb
     
  9. spirou

    spirou Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/05/2003
    Bài viết:
    2.819
    Đã được thích:
    1

    MIG-25
    Bài của bác huyphuc1981_nb
     
  10. spirou

    spirou Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    07/05/2003
    Bài viết:
    2.819
    Đã được thích:
    1

    MiG-25RB (''''Foxbat-B'''') máy bay trinh sát
    MIG-25PU ''''Foxbat-C'''' đánh chặn:
    Bài của bác huyphuc1981_nb
     
Trạng thái chủ đề:
Đã khóa

Chia sẻ trang này