1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Hàng Không 100 năm 1 cái nhìn, Part I

Chủ đề trong 'Kỹ thuật quân sự nước ngoài' bởi Antey2500, 06/12/2002.

Trạng thái chủ đề:
Đã khóa
  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. huyphuc1981_nb

    huyphuc1981_nb Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    05/05/2002
    Bài viết:
    4.356
    Đã được thích:
    165
    Nhân đây nói chuyện động cơ ion.
    Tầu vũ trụ cần có nhiên liệu cho việc ổn định vị trí và hiệu chỉnh đường đi, suốt quá trình hoạt động lâu dài. Nên người ta tìm nhiều biện pháp để sử dụng hiệu quả hơn khối lượng nhiên liệu. Một trong những phương án ấy là động cơ ion. Nguyên tắc chung thế này: dòng khí được làm nóng đến mức ion hoá nên dẫn điện, nó đi qua trường điện từ, trường này làm nó tăng tốc rất cao (nhiều km/s). Do thu năng lượng điện, nên nó sử dụng hiệu quả hơn khối lượng nhiên liệu. Điện và nhiệt có thể lấy ở pin mặt trời, hay lò phản ứng nhỏ.
    Đó là mẫu động cơ thử của NASA, thử tại NASA''s Jet Propulsion Laboratory, khí tạo ion là xenon. Động cơ này sử dụng lò hạt nhân để tạo năng lượng. Loại lò hạt nhân này, biến đổi trực tiếp nhiệt thành điện bằng bán dẫn, không dùng turbine nên gọn nhẹ. Động cơ ion được người Nga phát triển và đưa vào sử dụng cuối những năm 80 thế kỷ trước. Khi kinh tế họ suy yếu, người ta nhanh cơ hội học lấy kỹ thuật này. Động cơ dùng cho những tên lửa nhỏ, cân chỉnh hướng và hiệu chỉnh đường đi vệ tinh. Nó có nhược điểm là khó đạt công suất lớn lúc tên lửa xuất phát.
    Loại động cơ tên lửa cổ nhất là động cơ sử dụng nhiên liệu rắn. Trước đây, Nitro-Xenluloe hay TNT hay được dùng. Người ta hoà nó vào dung môi, đúc thành khối. Trong lúc đúc, những chất làm chậm được thấm vào để có những lớp tốc độ cháy khác nhau, trên là hai thứ rẻ nhất, các động cơ đắt tiền dùng thứ khác. Tính chất chung của nhiên liệu rắn là tốc độ cháy tỷ lệ thuận với áp suất, nhiệt độ và diện tích bề mặt. Vì vậy, khối thuốc nổ bên trong được đúc rỗng hình sao: diện tích bề mặt ít đổi khi cháy.
    Lỗ rỗng hình sao:
    Động cơ nhiên liệu rắn có thể là động cơ chính (S300 tầng đầu) hay chỉ là động cơ trợ lực (lúc đầu, tên lửa mang vệ tinh còn rất nặng, do nhiên liệu còn nhiều, nó bổ xung lực đẩy). Động cơ nhiên liệu rắn có thời gian chuẩn bị chuyến bay không lâu và rẻ hơn dộng cơ nhiên liệu lỏng. Nó cũng có khối lượng/lực đẩy/thời gian hoạt động lớn hơn-do thuốc nổ là thứ nhiên liệu tồi nhất trên đời.
    Bố trí tên lửa nhiên liệu rắn:
    Cassini spacecraft was launched on October 15, 1997.
    1: khoang chứa vệ tinh(McDonnell Douglas):
    Dài: 20.1 m (66 ft)
    Đường kính: 5 m (16.7 ft)
    Cấu trúc: ghép nhôm.
    2: Vệ tinh Cassini (JPL)
    3: lái và dẫn đường(Honeywell)
    Máy tính điều khiển, định vị dẫn đường (bao gồm con quay hồi chuyển rung lazer)
    4:Centaur Upper Stage, tầng trên, tầng chịu trách nhiệm đặt chính xác vệ tinh vào quỹ đạo (Lockheed Martin Astronautics):
    Dài: 8.8 m (29 ft)
    Đường kính: 4.3 m (14 ft)
    Động lực: 2 động cơ nhỏ (Pratt and Whitney)
    Nhiên liệu: oxi và hidrro lỏng
    Lực đẩy: 147,000 N (33,000 lbf)
    Thời gian hoạt động: 444 sec
    5: Tầng đầu, tên lửa nhiên liệu lỏng Titan IVB.
    6: Thùng nhiên liệu lỏng tên lửa chính (tầng 1 và 2) (Lockheed Martin Astronautics):
    Dài: 36 m (118 ft)
    Đường kính: 3 m (10 ft)
    Cấu trúc vỏ xương nhôm.
    7: động cơ tên lửa chính (tầng 1 và 2) (Aerojet)
    Nhiên liệu: N204-Aerozine 50
    Lực đẩy:tầng 1 : 2.4 million N (548,000 lbf, cộng cả hai động cơ), Tầng 2: 467,000 N (105,000 lbf)
    Thời gian hoạt động: tầng 1: 302 sec, tầng 2: 316 sec
    8: động cơ tên lửa nhiên liệu rắn trợ lực(Alliant Techsystems):
    Dài: 34.3 m (112.4 ft)
    đường kính: 3.2 m (10.5 ft)
    lực đẩy: 15.2 million N (3.4 million lbf, cộng hai động cơ)
    thời gian hoat động: 286 sec
    Do vậy, khi khối lượng tầu đã giảm, động cơ nhiên liệu rắn tách ra. Ở tầu con thoi, nó hạ xuống bằng dù để tái sử dụng. Tầu liên hành tinh nặng 5600 kg. Tổng cộng khối lượng xuất phát 941658 kg.
    Sơ đồ động cơ nhiên liệu lỏng:
    Những nhiên liệu hay dùng
    hydrogen và oxygen lỏng, tầu con thoi.
    oxygen lỏng và khí hoá lỏng động cơ Goddard.
    Kerosene và oxygen lỏng tầng 1tên lửa Saturn V chương trình Apollo.
    cồn và oxygen lỏng - Tên lửa V2 Đức.
    Nitrogen tetroxide/monomethyl hydrazine, động cơ chính của Cassini.
    Động cơ sử dụng hydrogen và oxygen có nhiều ưu điểm về khối lượng. Nhưng yêu cầu kỹ thuật cao và mất nhiều thời gian chuẩn bị. Trong dự án tên lửa một tầng Sioncopsky (Nga TK19) đã tính đến việc phải dùng đến nó.
    Tiến sĩ vật lý Robert H. Goddard đề ra ý tưởng năm 1909, sau nghiên cứu và thử nghiệm, thành công 16-3-1926.
    http://pao.gsfc.nasa.gov/gsfc/service/gallery/fact_sheets/general/frocket/frocket.htm
    Máy bơm, buồng đốt, thùng chứa nhiên liệu làm động cơ nhiên liệu lỏng khó thực hiện và đắt. Việc lái thực hiện bằng cánh lái (than chì hay composite sợi carbone và vonphram), một cách nữa hay được dùng trong động cơ nhiên liệu lỏng lớn là đổi hướng tuye.
    Động cơ tầu con thoi:
    Động cơ Saturn V

    Mệt, chán, buồn, đau đầu. Người yêu tôi dở hơi.
  2. huyphuc1981_nb

    huyphuc1981_nb Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    05/05/2002
    Bài viết:
    4.356
    Đã được thích:
    165
    Nhìn lại.
    Em vừa đưa các bác đi một nửa chặng đường 100 năm, trên khoảng một góc nhỏ thế giới hàng không: những máy bay thời đại phản lực Nga. Chúng ta đã biết những khó khăn của các nhà kỹ thuật, khi phải vượt qua câc quy luật tự nhiên, các cuộc chiến tranh và sự cản trở của các nhà chính trị. Đây là quãng đường đáng tự hào bậc nhất trong lịch sử hàng không. Từ một nước, chứng tỏ những tụt hậu xa vời trong chiến tranh Phần Lan, Nga đã có thể hãnh diện với những chiếc máy bay phản lực hàng đầu thế giới.
    Bây giờ, chúng ta đến một góc khác của thế giới trong khoảng thời gian ấy. Nước Mỹ, do những thuận lợi về kinh tế và nền tảng kỹ thuật, xứng đáng đứng đầu thế giới về máy bay phản lực chiến đấu.
    Khi bắt đầu chiến tranh lạnh, Nga bới những đống tài liệu đổ nát, cùng với những nhà kỹ thuật Đức theo họ, chuẩn bị cho cuộc chiến cuối cùng. Họ xây dựng nên một phi đội máy bay đánh chặn khổng lồ hàng vạn chiếc. Trong đó, có nhiều nghìn chiếc có tính năng rất mạnh, và vài trăm chiếc đặc biệt, có thể bắn rụng tuyệt đại loại máy bay khác, kể cả vệ tinh. Người Nga phải dự tính đối đầu với lực lượng không quân khổng lồ đến họ từ bốn phía.
    Lúc đó, Mỹ, cũng với kỹ thuật Đức, thoải mái hơn, khi chỉ mang máy bay đi xa đánh nhau, và dự tính chống lại những máy bay Nga vượt Bắc cực trong trận chiến cuối cùng, nên Mỹ có nhứng máy bay phản lực chiến đấu đắt tiền, rất mạnh và số lượng ít hơn. Thế nhưng, nhìn lại, cuộc chiến cuối cùng chỉ có thể xảy ra vào những năm 45-48, sau đó, cả hai đều phải kiềm chế, và phần lớn những máy bay của hai nước đều không được tham chiến. Thật là một cuộc chiến tranh kỹ thuật thuần tuý.
    Cách tiếp cận cũng như bên Nga, ta đi từ nhứng máy bay có số lượng lớn trong quân đội.
    Chiếc F-8 Crusader, Người viễn chinh.
    F-8 được phát triển ban đầu bởi LTV Aerospace, Dallas, Texas. Sử dụng động cơ turbojet Pratt and Whitney J57. Sải cánh 35 bộ 2 inch, diện tích cánh 350 bộ vuông (10.55cm và 31.5m2). Chiều dài 54 bộ 6 inch cao 15 bộ 9 (16.35 và 4.7 met). đây là máy bay cuối cùng của Mỹ sử dụng vũ khí ban đầu là súng. F-8A phục vụ lần đầu năm 1957, RF-8G là máy bay trinh sát, "con mắt của hạm đội", đặt máy ảnh bên sườn thân và máy ảnh chụp đạn bắn phía sau cửa hút gió. RF-8 các loại, phục vụ lâu, đến 1986. F-8E(FN), được sử dụng như máy bay đánh chặn trên tầu sân bay Pháp, vẫn được dử dụng đến 1999 thì thay hết bằng Rafale-M. Năm 1994 vẫn còn 20 chiếc phục vụ (ban đầu 40 chiếc). Những chiếc còn lại được nâng cấp chút đỉnh tiếp tục phục vụ, do chương trình thay thế chậm lại. Ngày 4-12 năm 1999, chuyến bay cuối cùng trong quân đội của F-8, được thực hiện bởi đơn vị F-8 cuối cùng, diễn ra tại căn cứ Landivisau, căn cứ của tầu sân bay Flotille 12F
    Đây, phút cuối:
    [​IMG]
    Có thể thấy, máy bay hầu như không có khoang radar. Nó được thiết kế thuần túy cho cuộc không chiến cổ xưa. Trong chiến tranh VN, khi mà các máy bay hiện đại chỉ mang tên lửa chưa được "cải lui" để mang súng, F-8 tỏ ra có giá trị. Tổng cộng, 2,360,000 giờ bay và 385,000 lần hạ cánh trên tầu sân bay, chứng tỏ tính khả dụng của nó.
    Mặc dù, người Mỹ hay chú thích về thành tích của F-8, nhưng theo em, theo các kênh thông tin đang tin cậy hơn của Mỹ, F-8 tỏ ra rất tụ hậu, só với máy bay trước đấy là MIG-17 hay đương thời là MIG-21. Đặc biệt, với máy bay cừng chức năng, ra cùng năm, nó tỏ ra rất yếu với MIG-21. Lúc này, F-8 đã có cải tiến với tên lửa AIM.
    The F-8U-3 Super Crusader
    One Pratt & Whitney J75-P-5A/6 turbojet, 16,500 lb.s.t. dry,
    29,500 lb.s.t. with afterburning.
    Maximum speed 1457 mph (Mach 2.21) at 50,000 feet, 800 mph
    (Mach 1.05) at sea level. Cruising speed 575 mph. Stalling
    speed 154 mph. Initial climb rate 32,500 feet.
    Combat ceiling 51,500 feet, service ceiling 60,000 feet. Combat
    range 645 miles.
    Maximum range 2044 miles. Maximum fuel 2036 US
    gallons.
    Weights: 21,862 pounds empty, 32,318 pounds combat, 37,856
    pounds gross, 38,772 pounds maximum takeoff.
    Dimensions: wingspan 38 feet 11 inches, length 58 feet 8 inches,
    height 16 feet 4 inches, wing area 450 square feet.
    Projected armament was to have been four 20-mm cannon plus three
    air-to-air missiles carried in slots cut into each lower side of
    the fuselage and on the fuselage belly just behind the forward
    landing gear.
    [​IMG]
    F-8 thương vong ngay ngày đầu tiên bằng súng phòng không,RF-8A ngày 21-5-1964 trở thành chiếc máy bay bị thương đầu tiên của chiến tranh. Một tháng sau, F-8 trở thành chiếc máy bay đầu tiên bị MIG bắn hạ ngày 12-6-1964. Nó cũng là một trong những máy bay đầu tiên bị bắn hạ khi ném bom tiền tuyến Nam Việt Nam.
    Súng bắn
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
  3. huyphuc1981_nb

    huyphuc1981_nb Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    05/05/2002
    Bài viết:
    4.356
    Đã được thích:
    165
    Quan sát F-8, dễ thấy nó có động cơ rất khỏe, bền và tầm bay xa, nếu so với MIG-2. Vũ khí đem lại thế mạnh cho F-8 là tên 3 lửa tầm nhiệt, có lẽ phải mở tiêng một topic về các loại tên lửa đối không. F-8 thật sự thích hợp cho một máy bay đa năng. Trong nhiệm vụ không chiến, nó thật sự là intercepter đáng gờm với các máy bay ném bom. Nhưng tại sao, nó tỏ ra kém so với MIG-21, mặc dù động cơ tốt hơn nhiều. Có lẽ, câu trả lời là radar và tính cơ động. So sánh là chuyện không nên, mặc dù, F-8 ra cùng năm với MIG-21, nhưng theo tiêu chuẩn năm đầu tiên phục vụ thì MIG-21 sau rất nhiều, nó được thiết kế để tấn công bằng tên lửa và radar, còn F-8 thì thuần túy súng. F-8 có không gian rất nhỏ để đặt radar.
  4. huyphuc1981_nb

    huyphuc1981_nb Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    05/05/2002
    Bài viết:
    4.356
    Đã được thích:
    165
    Một phát triển mới, S-37. Topic này đã nói chuyện nhiều về con này, em bổ xung một số ý.
    Sukhoi S-37 là mẫu thử cho máy bay chiến đấu đa năng-Fighter thế hệ thứ năm Nga. Nếu được đồng ý, nó sẽ còng với MIG-1.42, SU-39 trong đội hình bằng mã SU-47.
    S-37 sử dụng hai động cơ Aviadvigatel D-30F6 turbofan 152kN (34,200lb) có đốt hậu. Sau này, nó có thể sử dụng các động cơ 196kN (44,000lb) đốt hậu lái khí thải, một bản động cơ AL-31 là AL-35 với lái khí thải kiểu hộp hay động cơ AL-41 đang được phát triển. Cửa hút gió S-37 cố định, nhưng kết cấu cánh làm tăng luồn khí qua động cơ ở tốc độ thấp. Tốc độ tối đa ở 30,000ft là 2500km/h , độ cao 0km là 1400km/h (756km/h). trần bay 59,000ft. tầm 3300krn.
    Trọng lượng cất cánh thông thường 25670kg, trọng lượng cất cánh tối đa 34,000kg
    Kích thước :sải cánh 16.7m , dài 22.6m , cao 6.4m .
    Mấu thử có một chỗ ngồi và không mang vũ khí. Nó có khoang chứ AAM kín và khoang radar rộng, cho thiết bị điện tử mạnh và tính năng tàng hình. Nó cũng có các móc treo ngoài thông thường. S-37 thừa kế nhưng tiến bộ từ dòng SU-27 (gồm SU-27 đến SU-37) có hệ khí động lớn và linh hoạt, đồng thời, thừa kế luôn cả tiền (trong thời kỳ Nga móm mém, nó được phát triển bằng tiền bán SU-27). S-37 là máy bay được thiết kế trong thời kỳ máy tính đã mạnh, nên được áo dụng nhiều tiến bộ nổi bật. Nhìn bề ngoài, thấy ngay hình dáng kỳ lạ của nó. Nó được phát triển từ S-32, các báo cáo cho thấy S-32 xuất hiện khoảng 1996, bay chuyến đầu 25 tháng 9 năm 1997, sau đó, ảnh chụp được công bố rộng rãi. Những tiến bộ rõ nhất là cặp cánh ngược và cấu trúc bằng vật liệu composite cung cấp độ khoẻ cần thiết. Lợi điểm của cánh ngược là độ linh hoạt của máy bay ở tốc độ dưới siêu âm, điều khiển tốt khi tấn công góc lớn, cất cánh và hạ cánh thuận lợi, cánh ngược cũng cho phép giảm phản xạ radar (S-37 được phủ lớp hấp thụ radar để tàng hình), Để lái tốt hơn bộ cánh ngược, S-37 có nhiều thiết bị khí động như SU-37 (cánh phụ trước, cánh đuôi rất xuôi và các cánh lái). Nắp buồng lái S-37 là của SU-27 và càng của SU-27K.
    Một bảng so sánh
    sải cánh (m) 16.7
    dài (m) 22.6
    cao (m) 6.4
    Trọng lượng rỗng (kg) 24,000
    trọng lượng cất cánh (kg) 25,669
    trọng lượng cất cánh tối đa (kg) 34,000
    động cơ (2) D-30F6M (2)
    lực đẩy (kgf / lbf) 15,500/34,200
    Tốc độ tối đa, trên không (km/h) 2,500; mặt biển (km/h) 1,400
    trần tác chiến (m / ft) 18,800/61,680
    tầm (km) 3,879
    móc treo 6-8
    cánh 2
    dưới cánh -
    Thân 4-6
    Được chế tạo từ các bộ phận của Su-27/33 và các bộ phận mới của Sukhoi.
    bay 25 - 9 - 1997

    sải cánh (m) 14.7
    dài (m) 21.9
    cao (m) 6.4
    trọng lượng rỗng (kg) 17,700
    trọng lượng cất cánh (kg) 24,500
    trọng lượng cất cánh tối đa (kg) 33,000
    động cơ(2) AL-31F
    lực đẩy (kgf / lbf) 12,490/27,557
    Tốc độ tối đa, trên không (km/h) 2,500; mặt biển (km/h) 1,345
    trần tác chiến (m / ft) 18,000/59,055
    tầm (km) 3,680
    móc treo 12
    cánh 2
    dưới cánh 6
    Thân 4
    chế tạo bởi Sukhoi Airframe components -
    bay 1993
    sải cánh (m) 14.7
    dài (m) 25.2
    cáo (m) 6.2
    trọng lượng rỗng (kg) 29,060
    trọng lượng cất cánh (kg) 42,000
    trọng lượng cất cánh tối đa (kg) 44,360
    động cơ(2) AL-35F
    lực đẩy (kgf / lbf) 13,990/30,865
    Tốc độ tối đa, trên không (km/h) 2,500; mặt biển (km/h) 1,400
    trần tác chiến (m / ft) 18,000/59,055
    tầm (km) 4,000
    móc treo 12
    cánh 2
    dưới cánh 6
    Thân 4
    chế tạo bởi Sukhoi Airframe components -
    bay 18 - 12 - 1993
    sải cánh (m) 8.3
    dài (m) 14.7
    cao (m) 4.4
    trọng lượng rỗng (kg) 6,045
    trọng lượng cất cánh (kg) 7,849
    trọng lượng cất cánh tối đa (kg) -
    động cơF404-GE-400
    lực đẩy (kgf / lbf) 7,252/16,000
    Tốc độ tối đa, trên không -; mặt biển (km/h) -
    trần tác chiến (m / ft) 16,764/55,000
    tầm (km) 1 gờ bay
    móc treo 0
    cánh 0
    dưới cánh 0
    Thân 0
    chế tạo bởi Grumman Airframe với các bộ phận của F-5
    bay 14 - 12 - 1984
    S-37 là một mẫu thử của Sukhoi trong chương trình phát triển máy bay chiến đấu thế hệ thứ 55 Nga, yêu cầu thiết kế ban đầu là máy bay rất linh hoạt. Vì việc dó, cùng với MIG-1.42 của nhóm Mikoyan''s MFI, Sukhoi phát triển nmột máy bay hạng nặng, có diện tích ngang lớn, hai động cơ khoẻ, có tính tàng hình, có khoang lớn và kín chứa vũ khí hay thiết bị, thay cho treo ngoài thông thường. Năm 1997, báo Sao DỎđưa tin bộ quốc phòng Nga đặt ưu tiên cao nhất cho tiến bộ của S-37, trong cuộc đua các mẫu thử máy bay chiến đấu thế hệ 5. Không quân Nga đã xác lập tương lai cho S-37 năm 1998, quỹ phát triển nó lấy từ tiền bán máy bay SU-27. Báo cáo đầu tiên về S-32, tioền thân của S-37 có năm 1996, maý bay này được phát triển từ mẫu thử cánh ngược năm 1982( tại sân bay thử nghiệm Saki) mang mã phương tây SYB-A. Trước đó, Tsybin OKB chế tạo một vài máy bay cánh ngược dùng động cơ tên lửa những năm40. Sau đó, người Nga cùng đội thiết kế Đức chế tạo những máy bay cánh ngược sau WW2. SYB-A được biết như là sản phẩm của Sukhoi, có thể được chế tạo từ SU-9, trước đó, hãng này sử dụng cánh ngược trên chiếc vận tải cánh quạt S-86. Trong báo cáo năm 1987, S-32 và S-37 không có cánh phụ trước, sau đó mới có cánh phụ rộng và xuôi. Một mẫu nữa có cánh phụ trước, cánh tam giác cụp xoè quay được, một động cơ. Khi chương trình này dừng, S-37 ra đời như ngày nay. Mẫu thửt 01 bay tại sân bay thử nghiệm Zhukovsky gần Moscow ngày 25/9/97 như đã kể. Sau đó là 8 chuyến bay thử liền. Ngày 27-10-97, sau chuyến bay thứ tám, các yêu cầu đặt ra: tăng sải rộng và diẹn tích đuôi ngang, sườn động cơ vững hơn, các thiết bị lái cải tiến. Có tất cả 31 chuyến bay đến tháng giêng năm 1999 và 50 chuyến đến tháng 8 năm đó, điểm giữa của giai đoạn thử nghiệm đầu. Đến 23 tháng hai năm 2000, thử nghiệm dưới tốc độ âm thanh hoàn thành, bắt đầu thử nghiệm siêu âm. Tại Trung tâm bay thử Russian Federation MoD Flight Test Centre ở Akhtubinsk, trong chuyến bay thứ 88 của mình, S-37 bay M1 lần đầu tiên vào thángd 8-2000, sau đó, giai đoạn thử nghiệm 3 bắt đầu với khoảng 100 chuyến bay dự định. Sau năm 2000, còn khoảng 4-5 năm thử nghiệm, góc bay 30 độ thực hiện 15-8-1999, Tushino.
    Sau đó, S-37 được gửi đến Trung tâm thử nghiệm LII ở Zhukovsky, một số quan chức không quân đã không đồng ý chuyển sang sản xuất.
    Máy bay được thiết kế với thân rất vững, lái bằng máy tính hoàn toàn cho phép bay ngược với góc 120 độ trong tốc độ từ 0 km/h đếm M1.
    Radar multimode, phased-array Phazotron , tầm 245 km; 115 miles, theo dõi 24 mục tiêu và tấn công 8 mục tiêu cùng lúc.
    Vài con số khác
    Wing span
    16.7 m (55 ft)

    Length overall
    22.6 m (74 ft)

    Height overall
    6.4 m (21 ft)

    Areas (approx)
    Wings, gross
    56 m2 (600 sq ft)

    Foreplanes (total)
    5.7 m2 (61 sq ft)

    LERX (total)
    2.75 m2 (30 sq ft)

    Fins (each)
    7.7 m2 (83 sq ft)

    Weights and Loadings
    T-O weight: normal
    25,670 kg (56,592 lb)

    max
    34,000 kg (74,957 lb)

    Wing loading:


    normal
    approx 458 kg/m2 (93.89 lb/sq ft)

    max
    approx 607 kg/m2 (124.35 lb/sq ft)

    Power loading: normal
    84 kg/kN (0.82 lb/lb st)

    max
    111 kg/kN (1.09 lb/lb st)

    Performance (estimated)
    Max level speed:


    at S/L
    M1.12 (756 kt; 1,400 km/h; 870 mph)

    at altitude
    M2.1 (1,188 kt; 2,200 km/h; 1,367 mph)(đến 2500km.h)

    Service ceiling
    18,000 m (59,060 ft)

    Range
    1,781 n miles (3,300 km; 2,050 miles)

    g limit
    +9

  5. Rolex

    Rolex Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    30/08/2003
    Bài viết:
    30
    Đã được thích:
    0
    mất 3 ngày coi liên tục mới coi hết được chín mươi mấy trang, thật là khâm phục các cao thủ, kiến thức thật sâu rộng. trở lại chuyện máy bay thế hệ thứ 5, các cao thủ cho hỏi ti''
    1. cả Mig 1.44 và S 37 đều không có hệ thống khí thải dẹp giống như của F22, thì làm sao mà giảm được infared image signature để mà tàng hình ??? ( tui đã xem kỷ phần plasma stealth ở mấy trang trên).
    2. khi 2 chiếc F22 giao chiến với 4 chiếc SU 27 thì 2 F22 sẻ làm thịt gọn 4 chiếc Su 27, do chiếc F22 đi đầu không bật rada, chiếc F22 đi sau mở rada và truyền tín hiệu cho chiếc đi trước qua đường data link, khi SU 27 vào tầm thì F22 đi trước sẻ bắn tên lửa. SU 27 bị chết mà vẩn không biết bị ai bắn, ca''c cao thủ cho hỏi xem trong SU 30 hay mấy chiếc đời sau, có thể xài data link với nhau mà máy bay đối phương không biết hay không...???
  6. huyphuc1981_nb

    huyphuc1981_nb Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    05/05/2002
    Bài viết:
    4.356
    Đã được thích:
    165
    SU-27 là máy bay đơì khá cũ, form của nó sau thành các máy bay đến SU-37. Form máy bay quyết định phần lớn các đặc điểm khí động, nhóm này có tốc độ tối thiểu rất thấp, trọng tải khá lớn, khoang radar rộng (gần một mét chiều ngang). SU-27 có một đặc điểm kỳ lạ, ban đầu nó được thiết kế làm máy bay tấn công mặt đất, nhưng khả năng mang khí tài điện tử lớn và vũ khí mạnh, cực kỳ cơ động làm cho ấn bản đầu tiên lại là không chiến. Sau SU-27, radar Nga vượt trội hơn Mỹ nhiều về tầm phát hiện, theo dõi. Việc cải tiến khí tài điện tử, tên lửa đối không trên máy bay cơ động rộng mở do cấu trúc. Sự linh hoạt đạt đỉnh điểm ở SU-37, với hệ thống lái rất phức tạp. SU-37 cũng được trang bị hệ thống chống tên lửa đên 80km, tên lửa đối không đến 100km (thực tế, tầm bắn thường chỉ đạt 75km, tầm bắn hiệu quả chỉ 40km tuỳ thế bắn), tầm track radar đến 120-150km (tuỳ điều kiện), khả năng tấn công đến cả chục mục tiêu trên không cùng lúc-gần như bắn toàn bộ đạn cùng lúc, chưa kể có khả năng mang theo các tracker đeo thêm). Hiện tại, chỉ có SU-37 và máy bay thử nghiệm X-29 có khả năng "đứng" trên không (với Su-47 em không rõ).
    Máy bay SU-27, nếu được trang bị đầy đủ khó bị tấn công, có hệ thống chống tên lửa, dùng cảnh báo sớm radar và hồng ngoại. Nó cũng có tầm bắn rất xa và radar tuyệt vời luôn. Tốc độ tối thiểu thấp làm nó trở thành ứng cử viên nổi cho máy bay trên tầu sân bay (SU-32...).
    SU-27 cũng không được chế tạo chống các máy bay có tốc độ cao nhất, việc đó, MIG-31 và MIG-1.44 đời sau làm. Nhưng việc rượt đuổi F-22 thì không khó. Tất cả các máy bay chiến đấu đời sau Nga đều có data link tốt. MIG-31 được thiết kế để tấn công cường độ cao: máy bay có trọng tải lớn, tốc độ rất cao, radar cực mạnh và không cơ động lắm. Các bản MG-31 khác nhau để chống tên lửa, vệ tinh, tàng hình. MIG-31 và SU-27 được thiết kế như là chỉ huy trên không: 4 máy bay hiện đại ở trung tâm dùng data link, dẫn đường cho các máy bay khác tấn công-còn được gọi là trạm radar trên không. Với các radar của SU-37 chẳng hạn, F-22 không còn ẩn được tầm 100km. Với MIG-31 có trang bị radar bước sóng met, tất cả các máy bay tàng hình đều vô tác dụng.
    SU-27, do đó, có thể dùng hai phương pháp tấn công: cường độ cao, bay cao và nhanh, dùng khí tài trinh sát mạnh. Hay như tên lửa hành trình, áp sát và tấn công nhanh, với radar đồng đội qua data link. SU-27 có hệ thống lái tự động, để bay sát mặt địa hình phức tạp. Nó còn có hệ thống dẫn đường độc lập, trong đó định vị dựa vào nhận dạng mặt đất, trong trường hợp hệ định vị toàn cầu trục trặc, đây là điểm nó ăn đứt F-22.
    Việc cụ thể, SU-27 đến SU-37 đối đầu với F-22 thế nào, có lẽ còn phải bàn.
    Còn SU-37, SU-47, hiện nay đuôi khí thải vẫn đang là vấn đề đau đầu-nhưng cản trở kỹ thuật là lái khí thải chứ không phải tàng hình. Các ứng viên động cơ AL-31 với hệ lái khí thải tròn, AL-35 lái khí thải vuông. AL-37 và AL-41 là động cơ mới, có trộn khí nguội. AL-37 và AL-41 sẽ thay thế các động cơ cũ của dòng SU. Máy bau Nga có chống phát xạ hồng ngoại mạnh là SU-25 và đời sau SU-39, động cơ R-95 và R-195, rất khó bị tên lửa tầm nhiệt tấn công. Như vậy, Nga giải quyết vấn đề phát xạ hồng ngoại không tồi, bản thân động cơ AL-31 trở đi cấu trúc nguyên thuỷ đã là trộn khí mà.
    Như vậy, khi rượt đuổi, MIG-31, MIG-1.44 có điểm cao, còn khi hỗn loạn không chiến, không máy bay nào cơ động như SU-37 và SU-47, còn MIG-31 thì chẳng cần cơ động-chỉ cần có tốc độ cao do khí tài lớn, nó như xe tăng trên không vậy. Nhưng cũng phải nói thêm vũ khí và khí tài điện tử. Máy bay Nga dùng thì đầy đủ, 4 chiếc SU-3x với 4 chiếc F-22 thì máy bay Nga cơ động hơn đứt, tầm bắn và radar cũng hơn đứt. Chưa kể, khi F-22 "vào thế" ở góc bắn phía sau, SU có tên lửa tầm nhiệt anti G tấn công về phía sau và có hệ thống cảnh báo sớm chống tên lửa bắn từ F-22 tầm 80km. Hơn nữa, khi SU may mắn hơn, nó dễ "vào thế" hơn khi tấn công góc lớn-điểm mạnh nhất của SU. Nó là máy bay ném bom hiện đại duy nhất có khả năng ném bom thường góc 45 độ, trong nhiệm vụ tấn công mặt đất. Như SU các nước khác mua thì khí tài và vũ khí kém hơn.
    À, S-37 đã được duyệt thành SU-47 năm 2002 rồi thì phải, nhưng cụ thể thế nào, các bác có biết không?? Với form máy bay trọng tải 8 tấn hữu dụng, khoang radar rộng gần một mét, hệ thống khí động lớn, việc trang bị thêm khí tài cho nó rất rộng mở.
    Với một trận như 12-1972 ngày nay chẳng hạn, SU-47 và MIG-1.44 dùng dẫn đường mặt đất qua data link, bay rất thấp và vọt lên bắn hạ các máy bay tác chiến điện tử. MIG-31 dẫn đoàn SU3x và MIG-29 (đấy là ước nào đó, chứ Nga thì đem 500 MIG-31 và 5000 SU của họ ra thì cần gì máy bay đời cũ như ăn độn), nhận rõ từng mục tiêu do vài trăm radar mạnh nối vào nhau, và tấn công bằng hàng nghìn tên lửa đối không một lúc. Một số nhỏ MIG-31 và SU rượt đuổi máy bay tàng hình đang tìm cách tấn công các mục tiêu mặt đất, như sân bay hay radar. Mỗi chiếc F-22 bị 4 tên lửa tầm xa tấn công cùng lúc khi F-22 chưa đủ tầm bắn, lúc sau, khi các tên lửa tầm xa đang tiếp cận F-22 thì vài tên lửa tầm nhiệt tầm ngắn cũng xuất kích.
  7. huyphuc1981_nb

    huyphuc1981_nb Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    05/05/2002
    Bài viết:
    4.356
    Đã được thích:
    165
    SU-37, máy bay thế hệ thứ 4 cơ động nhất thế giới:
    http://wmilitary.neurok.ru/su37/su37display.html
    Đây là một vài hình ảnh về động cơ AL. Hiện tại, động cơ AL đang trên đà phát triển. Có thể nói, từ khi máy tính mạnh lên khoảng cuối 1980, toàn bộ sự phát triển máy bay chiến đấu đa năng Nga dựa vào máy tính. Động cơ AL-31 đã làm động cơ Nga vượt trội. Kể ra, dẫn chứng cho nó thì cũng kỳ, Trung Quốc chế tạo chiếc J-10 với Form F-16 và động cơ AL-31, bay M3. Với động cơ này, F-18 và F-16 đã hết thời trội hơn fighter Nga.
    AL-37 Saturn - Ljulka, phát triển tiếp theo của AL-31.
    Có thể quan sát được hệ lái khí thải (lái lực đẩy) mới, vơí trộn khí và nhiều lớp cách nhiệt, giảm phát xạ hồng ngoại, bền và góc lái lớn, bố trí nó trên SU-37, góc nhìn vào buồng nóng còn rất nhỏ. Vài tham số, SU-37 dùng động cơ này, nổi trội hơn SU-37 ban đầu:
    Aircraft Su-37 (Fighter 711)
    Type Fighter
    Year 1996
    Engine 2 x AL-37FU, turbojet
    Wingspan 14.7 m
    Length 21.96 m
    Height 5.9 m
    Weight 28000 kg/35000 kg
    Max. speed 2500 km/h (2.35M)
    Range 3700 km
    Crew 1
    Payload 8000 kg
    Armament 1 x 30 mm gun: GSh-301 (150 rnds),
    14 x Air-to-Air missiles:
    AA-10, AA-11, AA-12
    Đây là động cơ:
    Kiểu AL-37FU
    dài 4990 mm
    đường kính khoang chứa 932 mm
    trọng lượng 1660 kg (và 1600, không hiểu cắt cái gì)
    gió thông qua 115 kg/s (odhad)
    nhiệt độ đốt 1390°C
    lực đẩy thường 8500 kg (83,36 kN)
    có đốt hậu 14500 kg (142,20 kN)
    tiêu nhiên liệu 69 g/kN/h
  8. huyphuc1981_nb

    huyphuc1981_nb Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    05/05/2002
    Bài viết:
    4.356
    Đã được thích:
    165
    Một số thông tin về máy bay thế hệ thứ 5 Nga
    http://www.military.cz/russia/air/mig/Mig_39/mig_39.htm
    http://mzak.webzdarma.cz/motory/al-41/al-41.php
    http://mzak.webzdarma.cz/motory/al-37/al-37.php
    http://www.flymig.com/aircraft/Su-47/
  9. huyphuc1981_nb

    huyphuc1981_nb Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    05/05/2002
    Bài viết:
    4.356
    Đã được thích:
    165
    Các ý kiến khác nhau:
    http://www.globalsecurity.org/military/world/russia/su-47.htm
    http://galeb.etf.bg.ac.yu/~lukija/razno/avi_stor.html
    http://www.aeronautics.ru/nws001/defdaily01.htm
    http://www.aeronautics.ru/archive/vvs/s37-01.htm
    http://home.iae.nl/users/wbergmns/info/su37.htm
    http://www.abovetopsecret.com/forum/thread18925/pg3
  10. huyphuc1981_nb

    huyphuc1981_nb Thành viên mới Đang bị khóa

    Tham gia ngày:
    05/05/2002
    Bài viết:
    4.356
    Đã được thích:
    165
    Mỹ nói về
    http://www.faqs.org/docs/air/avsu27.html
    Tầu
    http://www.worldnetdaily.com/news/article.asp?ARTICLE_ID=15276
    Động cơ mới với máy bay cũ
    http://www.sci.fi/~fta/Su-30.htm
    S-37
    http://www.robotechresearch.com/rpg/vehicles/EBSIS/sukhoi_s_37/sukhoi_s_37.html
    Đối trọng với máy bay khủng khiếp này, đây là bên kia, thực tế loại này thế nào nhỉ???:
    http://www.robotechresearch.com/rpg/vehicles/Rdf/f203_dragon/f203_dragon.html
Trạng thái chủ đề:
Đã khóa

Chia sẻ trang này