1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Ho ra máu do ho lâu làm phế mạch tổn thương

Chủ đề trong 'Phú Thọ' bởi quoctoan96, 03/01/2019.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. quoctoan96

    quoctoan96 Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    30/11/2017
    Bài viết:
    131
    Đã được thích:
    0
    Ho ra máu là máu ở phế được tống ra ngoài bằng ho, sở hữu thể máu lẫn sở hữu đờm, trong đờm với dây máu, rất hay chỉ với máu và máu nhất định cần qua khí quản ra bên ngoài.
    Ho ra máu do phong tà phạm phế truất khi phế truất chiếm hữu táo nhiệt: người bị bệnh chiếm dụng chứng trạng ho bị ra máu , ngứa ngáy khó chịu họng, ngực đau, đầu đau, mình nóng, sợ gió, miệng mũi khô, mạch phù sác. Phép trị: Khu phong, thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết. Loại thuốc dùng 1 trong các loại thuốc sau:

    Xem thêm: bệnh ho lao có lây không

    sử dụng bài một “tứ sinh thang” gồm sinh địa, sinh hạ diệp, sinh trắc bách diệp diệp, sinh ngải diệp, sắc uống ngày một thang.

    Bài 2 “tang hạnh thang” gồm tang diệp, hạnh nhân, bối dòng , sơn chi tử, sa sâm, đậu sị, lê suy bì , sắc uống. Nếu mà người bệnh không sốt thì bỏ đậu sị, sơn chi tử, gia thêm bạch mao căn, chiếc đơn suy bì , trắc bạch diệp để lương huyết, chỉ huyết.

    Bài 3 chi tiêu và sử dụng thuốc nam gồm vỏ rễ dâu, rễ cỏ tranh, dành dành thán, tuyên thông truất phế khí giúp thanh nhiệt, chỉ huyết, lợi thủy, giải biểu nhiệt.

    Ho chảy máu do phong táo phạm phế: người bị bệnh có chứng trạng ho khan sở hữu máu, mũi khô, họng ráo, đầu lưỡi đỏ, mạch phù sác. Thường thấy ở người nghiện rượu, nghiện thuốc.

    Phép trị: Khu phong, nhuận truất phế. Loại thuốc sử dụng 1 trong các bài thuốc sau: Bài một “tang mạch thang” gồm tang bạch tị nạnh, mạch môn, lá hẹ, lá tre, sắc uống. Bài hai “thanh táo cứu truất phế thang” gồm tang diệp, sinh thạch cao, nhân sâm, cam thảo, hạnh nhân, tỳ bà diệp, mạch môn, ma nhân, a giao, thanh táo.

    loại thuốc mang công dụng tuyên phế , thanh nhiệt, tả hỏa, ích khí, hòa trung, dưỡng phế truất âm, nhuận phế . Sắc uống ngày một thang.

    Ho chảy máu do hàn lưu cữu ở phế: bệnh nhân mang triệu chứng ho lâu, suyễn, ngực đầy, ho chảy máu do hàn lưu cữu hóa hỏa, gây hỏa động.

    Phép trị: Thanh hỏa, quét sạch cựu hàn. Loại thuốc sử dụng một trong các loại thuốc sau: Bài 1 “kim mạch đông thang” gồm mạch môn đông, ngũ vị tử, sinh địa, tang bạch bì , tử uyển, cát cánh, ma hoàng, tế tân, bán hạ chế, trúc nhự, trúc lịch, sắc uống ngày một thang. Bài hai gồm tang bạch suy bì , gạo nếp sấy khô, tán bột, uống 4 – 8 lần, ngày 3 lần.

    Ho bị ra máu do ho lâu làm cho truất phế mạch tổn thương: người bị bệnh mang tình trạng đau họng , giọng bị khản do ho đa dạng , mang khi sốt cơn, ho đờm với dính máu. Thường ở bệnh nhân ho mãn tính . Phép trị: Thanh truất phế, dưỡng âm. Bài thuốc gồm sinh địa, mạch môn, huyền sâm, cát cánh, cam thảo, thục địa, đương quy, bạch thược, bách hợp, bối dòng .

    Ho bị ra máu do hot giận trên mức cho phép tạo nên tâm tỳ tổn thương: người bệnh sở hữu tình trạng tức giận .

    Phép trị: Dưỡng tâm, nhẫn an. Sử dụng phương thuốc “dưỡng tâm thang” gồm nhân sâm, bạch linh, trích cam thảo, bán hạ chế, ngũ vị tử, nhục quế, đương quy, xuyên khuông , phục thần, viễn chí, táo nhân sao, bá tử nhân sao, sắc uống.

    Bài 2 sử dụng “quy tỳ thang” gồm đảng sâm, hoàng kỳ, bạch truật, cam thảo, sinh khương, đại táo, đương quy, long nhãn nhục, phục thần, táo nhân sao, viễn chí chế, mộc hương, sắc uống ngày một thang.

    Ho bị ra máu do thận âm bất túc, hư hỏa thượng cang: người mắc bệnh mang tình trạng ho khan, tiếng khàn, đờm ít, mang dính máu hoặc ho máu, miệng khô họng ráo, mạch tế khá sác.

    Phép trị: Tư âm, nhuận phế truất , giáng hỏa. Bài thuốc “thiên mạch tản bộ cao gia vị” gồm thiên môn, mạch môn, bách bộ , tang bạch suy bì . Nấu thành cao đặc, uống 1 thìa canh/lần với 30ml nước đái con nhỏ .

    Ho chảy máu do can hỏa phạm phế: người mắc bệnh mang tình trạng bức xúc , ngực khung đau, ho đờm lẫn máu hoặc chỉ ho máu, miệng đắng, đầu đau, 1 thể táo, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền sác.

    Phép trị: Bình can, thanh phế truất , chỉ huyết. Bài thuốc tiêu dùng một trong các phương thuốc sau: Thanh suy bì , trúc nhự, mạch môn, tang bạch so bì , quả dành dành thán, sắc uống ngày một thang.

Chia sẻ trang này