1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Hỏi chút về Luật đất đai 2003

Chủ đề trong 'Khoa học công nghệ và môi trường' bởi ncttrinh, 27/12/2007.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. ncttrinh

    ncttrinh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    22/01/2005
    Bài viết:
    272
    Đã được thích:
    0
    Hỏi chút về Luật đất đai 2003

    tình hình là rất tình hình,
    Bác nào có thể giải thích giúp em là tại sao trong luật đất đai người ta lại chỉ chia đất Việt Nam theo mục đích sử dụng thành 3 nhóm chính: ĐẤt Nông nghiệp, Đất phi nông nghiệp và Đất chưa sử dụng ko? ưu điểm của cách phân chia này là gì?
    Vì theo như luật đất đai 1993 thì chia làm rất nhiều loại đất: nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đô thị, quốc phòng, an ninh, chưa sử dụng......

    Thanks các bác nhiều!
  2. chucuoilun

    chucuoilun Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    06/02/2008
    Bài viết:
    1
    Đã được thích:
    0
    Chào bạn,
    như vậy là bạn chưa nghiên cứu kỹ luật đất đai năm 2003 rồi,
    Điều 13 và 14 luật đất đai quy định:
    Điều 13. Phân loại đất
    Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
    1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
    a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất rừng sản xuất;
    d) Đất rừng phòng hộ;
    đ) Đất rừng đặc dụng;
    e) Đất nuôi trồng thuỷ sản;
    g) Đất làm muối;
    h) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
    2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:
    a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
    b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
    c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
    d) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
    đ) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
    e) Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
    g) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
    h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
    i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
    k) Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
    3. Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
    Điều 14. Căn cứ để xác định loại đất trên thực địa
    Việc xác định loại đất trên thực địa theo các căn cứ sau đây:
    1. Theo hiện trạng sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
    2. Theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    3. Theo đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
    Nhà nước phân loại đất như vậy là để dễ quản lý, tuy nhiên trong từng loại đất đều có quy định chi tiết và hướng dẫn cụ thể. Bạn có thể tham khảo Nghị định 181 của Chính phủ để hiểu rõ hơn,
    Thân chào.

Chia sẻ trang này