Hỏi từ ngữ môn Toán Ngày xưa tôi học hết lớp Mười ở ViệtNam. Tôi đi thuyền đến HongKong, rồi đến Mỹ, rồi vào học đại học . Bây giờ có người ở ViệtNam nói chuyện với tôi, có những từ ngữ ngày xưa tôi chưa học đến. Họ nói thế này "Đệ quy là cách làm từ mới bập bẹ học lập trình." Thế mà tôi đã có bằng cấp lập trình, lại thêm mấy năm kinh nghiệm nữa, mà không tài nào hiểu được cách lập trình Đệ quy để trả lời cho họ. Xin các bạn giải thích và cho ví dụ: 1- Đệ quy 2- Nội suy Xin cám ơn trước .
1. Đệ qui là một phương pháp lập trình mà trong quá trình thực hiện nó có phần phải gọi đến chính nó. Ví dụ để tính n! bác định nghĩa f(1) =1 rồi tính f(n) = f(n-1)*n. 2. Nội suy là phương pháp tìm gần đúng giá trị một đại lượng với biến số nằm trong một khoảng đã biết giá trị hàm tại một số điểm trong đoạn đó (ít nhất hai điểm với hàm 1 biến) . Nếu biến nằm ngoài khoảng đã biết thì gọi là ngoại suy. Ví dụ cho đại lượng f(x) với: f(1)=1; f(5)=4; f(8) = 2. Bác tính gần đúng f(4) hoặc f(6) bằng một phương pháp nào đó thì gọi là nội suy. Bác tính f(10) hoặc f(-2) thì gọi là ngoại suy. Học lâu quá kiến thức quên hết rồi, từ ngữ hơi lủng củng và bình dân. Mong bác thông cảm.
Qua phần giải thích của bạn dangiaothong chắc anh CoDep cũng biết được đệ qui và nội suy là gì rồi. Chắc anh CoDep biết thuật ngữ tin học và toán học bằng tiếng Anh nhiều hơn: recursive (đệ quy), interpolation (nội suy) và intrapolation (ngoại suy) -thân