1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Hỏi về hợp đồng thiết kế website không có công chứng

Chủ đề trong 'Khoa học Pháp lý' bởi meebovn, 16/09/2011.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. meebovn

    meebovn Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    09/01/2011
    Bài viết:
    9
    Đã được thích:
    0
    bên A: Bỏ vốn thuê bên B mua hosting và domain + xây dựng website
    bên B: nghĩa vụ trách nhiệm với sự tồn tại website

    Bây giờ bên B nhận tiền và đơn phươg chấm dứt hợp đồng có sao không ạ?
    Giả sử bên B trả lại số $ bên A đưa thì có còn trách nhiệm đối với website ko?
    Giá trị toàn bộ là 1tr5, có thể kiện ra tòa được ko ạ. Xin ý kiến của mọi người
  2. fsai

    fsai Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    16/04/2004
    Bài viết:
    928
    Đã được thích:
    0
    Mình ko hiểu, tại sao hợp đồng thiết kế website lại phải công chứng nhỉ? Chỉ cần có ký kết là có hiệu lực mà, đúng như vậy chứ nhỉ?
    :P
    Về vụ giá trị hợp đồng chỉ có 1tr5 và bạn hỏi là có nên khởi kiện không thì mình chịu, vì khi tiến hành một vụ kiện, người ta không chỉ giới hạn trong phạm vi giá trị hợp đồng, mà còn bao quát nhiều yếu tố, nhưng chủ yếu, có 2 phần:
    1. Yếu tố tiền bạc: mang tính chất đền bù, bù đắp những tổn thất bị mất hoặc những giá trị chân chính mà lẽ ra mình được hưởng khi thực hiện hợp đồng;
    ;))
    2. Yếu tố tình cảm: kịn cho nó biết mặt, cho ra ngô, ra khoai, cho đảm bảo pháp luật và công bằng xã hội, để nó đừng thấy mình trẻ con, muốn bóp mũi thế nào thì nó bóp.
    :-"
    Vậy nhé, chúc bạn may mắn.

    P.S: nếu bạn ghé một vp luật sư, họ sẽ rất hân hạnh chào giá Phí Thù lao Ls cho một vụ kiện như thế nào chừng 15 trẹo thôi. Yêu quá. :-*
  3. sunlaw_oneforall

    sunlaw_oneforall Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/01/2012
    Bài viết:
    284
    Đã được thích:
    0
  4. sunlaw_oneforall

    sunlaw_oneforall Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    24/01/2012
    Bài viết:
    284
    Đã được thích:
    0
    Dân sự Các hợp đồng bắt buộc phải công chứng ?
    Pháp luật quy định những hợp đồng nào bắt buộc phải công chứng, chứng thực? Nguyễn Huyền Trâm (phố Mã Mây, quận Hoàn Kiếm).

    Trả lời: Theo quy định hiện hành của pháp luật, thì những hợp đồng dưới đây bắt buộc phải được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực:
    1. Hợp đồng mua bán nhà ở, trừ trường hợp bên bán nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở (theo quy định tại Điều 450 của Bộ luật Dân sự năm 2005 và điểm b, khoản 3, Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005);
    2. Hợp đồng tặng cho nhà ở hoặc bất động sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, trừ bên tặng cho nhà ở là tổ chức (theo quy định tại khoản 1, Điều 467 của Bộ luật Dân sự năm 2005; điểm d, khoản 3, Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005);
    3. Hợp đồng thuê nhà ở từ 6 tháng trở lên, trừ trường hợp thuê nhà công vụ, thuê mua nhà ở xã hội và bên cho thuê nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở (theo quy định tại Điều 492 của Bộ luật Dân sự năm 2005; điểm b và c, khoản 3, Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005; khoản 4, Điều 62, Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06-9-2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở);
    4. Hợp đồng đổi, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở; theo quy định tại khoản 3, Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005;
    5. Hợp đồng thế chấp nhà ở (theo quy định tại khoản 3, Điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005)
    6. Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo quy định tại khoản 1, Điều 689 của Bộ luật Dân sự năm 2005; điểm b, khoản 1, Điều 126; điểm b, khoản 1, Điều 127 của Luật Đất đai năm 2003.);
    7. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất (theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 128 của Luật Đất đai năm 2003);
    8. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 129 của Luật Đất đai năm 2003);
    9. Hợp đồng thế chấp (bảo lãnh) bằng quyền sử dụng đất (theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 130 của Luật Đất đai năm 2003);
    10. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất (theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 131 của Luật Đất đai năm 2003);
    11. Việc sửa đổi các hợp đồng đã được công chứng, chứng thực (theo quy định tại khoản 2, Điều 423 của Bộ luật Dân sự năm 2005).
    Luật sư: Lê Minh Trường - Giám đốc điều hành SUNLAW FIRM

    THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT CỦA SUNLAW FRIM:
    1. Dịch vụ luật sư riêng cho doanh nghiệp:
    2. Tư vấn thành lập các loại hình doanh nghiệp:
    3. Tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh cảu doanh nghiệp:
    4. Tư vấn quản trị nội bộ doanh nghiệp:
    5. Dịch vụ tư vấn pháp luật Việt Nam:
    6. Dịch vụ cung cấp thông tin tài chính cho doanh nghiệp:
    7. Tư vấn soạn thảo quy chế cho doanh nghiệp:
    8.Dịch vụ đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa tại thị trường Việt Nam
    9. Dịch vụ đăng ký bản quyền phần mềm máy tính:
    10. Đăng ký bảo hộ quyền tác giả:
    11. Tư vấn cấp phép đầu tư:
    12. Tư vấn điều chỉnh giấy phép đầu tư:
    13. Dịch vụ trước bạ sang tên nhà đất (tư vấn mua bán/chuyển nhượng nhà đất):
    14. Dịch vụ luật sư tranh tụng/giải quyết tranh chấp:
    15. Dịch vụ cung cấp văn bản pháp luật:
    --------------------------------------------------------------------------------
    Quý khách có nhu cầu tư vấn pháp luật, Hãy liên hệ trực tiếp với Chúng tôi:

    TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ (24h/7):19006816
    Gửi câu hỏi trực tiếp qua
    Email: contact@sunlaw.com.vn
    Tham khảo thông tin pháp lý: http://www.sunlaw.com.vn & http://www.lawdata.vn
    Copyright © SUNLAW FIRM
    --------------------------------------------------------------------------------

    Số lượt đọc 2336
    Ý kiến bạn đọc (0)

    GỬI Ý KIẾN VỀ BÀI VIẾT


    Các tin khác





Chia sẻ trang này