1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Kết cấu cú pháp của tiếng Hán

Chủ đề trong 'Tìm bạn/thày/lớp học ngoại ngữ' bởi ttlearnlink, 18/07/2013.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. ttlearnlink

    ttlearnlink Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    19/06/2013
    Bài viết:
    54
    Đã được thích:
    0
    [FONT=&quot]
    [/FONT]


    Kết cấu cú pháp của tiếng Hán chủ yếu có các loại hình dưới đây:
    [FONT=&quot]
    1.Kết cấu chủ vị
    Giữa các bộ phận cấu thành có quan hệ nói rõ và được nói rõ, kết cấu kiểu này là kết cấu chủ vị.Ví dụ:
    [/FONT]
    [FONT=&quot]大地震[/FONT][FONT=&quot]动[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]颜色鲜艳[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]全体参加[/FONT][FONT=&quot]

    Muốn biết có phải là quan hệ chủ vị hay không có thể dùng [/FONT]
    [FONT=&quot]什[/FONT][FONT=&quot]么(谁)怎么样(了)[/FONT][FONT=&quot](cái gì(ai) như thế nào?) để kiểm tra.Ví dụ:
    [/FONT]
    [FONT=&quot]大地震[/FONT][FONT=&quot]动:打的怎么了?[/FONT][FONT=&quot]——[/FONT][FONT=&quot]大地震[/FONT][FONT=&quot]动了[/FONT][FONT=&quot]
    [/FONT]
    [FONT=&quot]什[/FONT][FONT=&quot]么震动了?[/FONT][FONT=&quot]——[/FONT][FONT=&quot]大地震[/FONT][FONT=&quot]动了。[/FONT][FONT=&quot]
    [/FONT]
    [FONT=&quot]全体参加:全体怎[/FONT][FONT=&quot]么样?[/FONT][FONT=&quot]——[/FONT][FONT=&quot]全体参加[/FONT][FONT=&quot]
    [/FONT]
    [FONT=&quot]谁参加?[/FONT][FONT=&quot]——[/FONT][FONT=&quot]全体参加[/FONT][FONT=&quot]

    2.Kết cấu chính phụ
    Giữa các bộ phận cấu thành có quan hệ bổ nghĩa và được bổ nghĩa, dạng kết cấu này được gọi là kết cấu chính phụ.Dựa vào tính chất của các thành phần được bổ nghĩa có thể chia cụ thể thành 2 loại:

    a.Kết cấu định trung: thành phần được bổ nghĩa là danh từ tính.Thành phần bổ nghĩa là định ngữ, thành phần được bổ nghĩa là trung tâm ngữ.Ví dụ:
    [/FONT]
    [FONT=&quot]生活[/FONT][FONT=&quot]态度[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]商品的[/FONT][FONT=&quot]质量[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]美[/FONT][FONT=&quot]丽的景色[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]老[/FONT][FONT=&quot]师的朋友[/FONT][FONT=&quot]

    Muốn biết có phải là quan hệ định trung hay không, ta có thể dùng câu hỏi “[/FONT]
    [FONT=&quot]什[/FONT][FONT=&quot]么(谁的)或什么样的事物或人[/FONT][FONT=&quot]”(Sự vật của người(của ai)hoặc như thế nào?) để kiểm tra.Ví dụ:
    [/FONT]
    [FONT=&quot]生活[/FONT][FONT=&quot]态度:什么态度?[/FONT][FONT=&quot]——[/FONT][FONT=&quot]生活[/FONT][FONT=&quot]态度[/FONT][FONT=&quot]
    [/FONT]
    [FONT=&quot]美[/FONT][FONT=&quot]丽的景色:什么样的景色?[/FONT][FONT=&quot]——[/FONT][FONT=&quot]美[/FONT][FONT=&quot]丽的景色[/FONT][FONT=&quot]
    [/FONT]
    [FONT=&quot]老[/FONT][FONT=&quot]师的朋友:谁的朋友?[/FONT][FONT=&quot]——[/FONT][FONT=&quot]老[/FONT][FONT=&quot]师的朋友[/FONT][FONT=&quot]

    Trong văn viết có phương pháp đơn giản là khi thấy phía trước 1 từ có “[/FONT]
    [FONT=&quot]的[/FONT][FONT=&quot]”, thông thường quan hệ kết hợp các bộ phận trước và sau “[/FONT][FONT=&quot]的[/FONT][FONT=&quot]” là quan hệ định trung, đương nhiên đây chỉ là những trường hợp thông thường, sẽ có lúc không chính xác, ví dụ có người sẽ viết “[/FONT][FONT=&quot]地[/FONT][FONT=&quot]” thành “[/FONT][FONT=&quot]的[/FONT][FONT=&quot]”:
    [/FONT]
    [FONT=&quot]我要[/FONT][FONT=&quot]积极[/FONT][FONT=&quot]的[/FONT][FONT=&quot]做好准[/FONT][FONT=&quot]备。[/FONT][FONT=&quot]

    Vì vậy, quan trọng nhất là vẫn xem quan hệ kết cấu, từ mà “[/FONT]
    [FONT=&quot]积极[/FONT][FONT=&quot]” bổ nghĩa không phải là danh từ mà là động từ “[/FONT][FONT=&quot]做[/FONT][FONT=&quot]” vì vậy tuy dùng “[/FONT][FONT=&quot]的[/FONT][FONT=&quot]” nhưng trường hợp này không thuộc kết cấu định trung.

    b.Kết cấu trạng trung: thành phần được bổ nghĩa mang tính chất như 1 động từ hoặc tính từ.Thành phần bổ nghĩa là trạng ngữ , thành phần được bổ nghĩa là trung tâm ngữ.Ví dụ:
    [/FONT]
    [FONT=&quot]积极工作[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]经常加班[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]从北京出[/FONT][FONT=&quot]发[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]非常健康[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]特[/FONT][FONT=&quot]别地努力[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]对人热情[/FONT][FONT=&quot]

    Một nhân tố quan trọng trong việc xác định có phải là quan hệ trạng trung hay không là xác định xem bộ phận sau trong tổ hợp có phải là động từ hoặc tính từ hay không, nếu đúng, thì có thể loại bỏ quan hệ định trung,Sau đó xem tiếp bộ phận đứng trước của tổ hợp này, nếu là danh từ hoặc đại từ , rất có thể tổ hợp này là quan hệ chủ vị, nhưng cũng chỉ là khả năng, xem tổ hợp sau:
    [/FONT]
    [FONT=&quot]原[/FONT][FONT=&quot]则同意[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]电话联系[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]义务帮助[/FONT][FONT=&quot]

    Tuy các từ “[/FONT]
    [FONT=&quot]原[/FONT][FONT=&quot]则[/FONT][FONT=&quot]”[/FONT][FONT=&quot]、[/FONT][FONT=&quot]“[/FONT][FONT=&quot]电话[/FONT][FONT=&quot]”[/FONT][FONT=&quot]、[/FONT][FONT=&quot]“[/FONT][FONT=&quot]义务[/FONT][FONT=&quot]” đúng là danh từ , các từ “[/FONT][FONT=&quot]同意[/FONT][FONT=&quot]”[/FONT][FONT=&quot]、[/FONT][FONT=&quot]“[/FONT][FONT=&quot]联系[/FONT][FONT=&quot]”[/FONT][FONT=&quot]、[/FONT][FONT=&quot]“[/FONT][FONT=&quot]帮助[/FONT][FONT=&quot]” phía sau cũng là động từ nhưng khi dùng hình thức kiểm định quan hệ chủ vị để kiểm tra thì sẽ biết được đây không phải là quan hệ chủ vị mà la quan hệ trạng trung.Nếu bộ phận ở phía trước là tính từ, thông thường có thể khẳng định là quan hệ trạng trung, ví dụ “[/FONT][FONT=&quot]积极工作[/FONT][FONT=&quot]”[/FONT][FONT=&quot]、[/FONT][FONT=&quot]“[/FONT][FONT=&quot]努力学[/FONT][FONT=&quot]习[/FONT][FONT=&quot]”[/FONT][FONT=&quot]、[/FONT][FONT=&quot]“[/FONT][FONT=&quot]认真研究[/FONT][FONT=&quot]”.Nếu là động từ, có 4 khả năng xảy ra:

    -Một là quan hệ liên động:
    [/FONT]
    [FONT=&quot]全网[/FONT][FONT=&quot]调查[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]回来休息[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]出去学[/FONT][FONT=&quot]习[/FONT][FONT=&quot]
    Ở trường hợp này nếu dùng phương thức kiểm nghiệm kết cấu liên động thì có thể nhận ra.

    -Hai là quan hệ động tân:
    [/FONT]
    [FONT=&quot]主[/FONT][FONT=&quot]张退出[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]反[/FONT][FONT=&quot]对参加[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]建[/FONT][FONT=&quot]议离开[/FONT][FONT=&quot]
    Ở trường hợp này nếu dùng hình thức kiểm nghiệm kết cấu kiểu động tân thì có thể nhận thấy được.

    -Ba là quan hệ ngang hàng.Ví dụ:
    [/FONT]
    [FONT=&quot]研究[/FONT][FONT=&quot]讨论(了这个问题)[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]讨论通过(了这个方案)[/FONT][FONT=&quot]
    Vì giữa 2 động từ này có thể dùng “[/FONT]
    [FONT=&quot]并[/FONT][FONT=&quot]” để liên kết, vì vậy cũng không khó để xác định:

    -Nếu cả 3 loại kết cấu nói trên đều bị loại bỏ, khả năng còn lại là "tổ hợp động động"của quan hệ trạng trung.Ví dụ:
    [/FONT]
    [FONT=&quot]监督执行[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]协商解决[/FONT][FONT=&quot]/[/FONT][FONT=&quot]合作完成[/FONT][FONT=&quot]
    Kiểu kết cấu dạng này cũng có hình thức kiểm nghiệm của nó.Từ những nhận định trên chúng ta có thể nhận biết được, 2 động từ kết hợp với nhau, quan hệ rất phức tạp, nhưng hoàn toàn không phải không thể làm rõ được.
    Tương tự như quan hệ định trung, ở hình thức văn viết nếu nhìn thấy trợ từ “[/FONT]
    [FONT=&quot]地[/FONT][FONT=&quot]”, có thể nhanh chóng nhận định rằng tổ hợp này có quan hệ trạng trung.Ngoài ra, trước động từ hoặc tính từ nếu là phó từ hoặc từ tổ giới từ, thì quan hệ tổ hợp này nhất định là quan hệ trạng trung.Đây là cách xác định đơn giản và dễ thực hiện nhất.[/FONT]



    ...


    (Còn nữa)
    Tìm hiểu thêm tại: http://cunghoc.org/?p=3120

Chia sẻ trang này