1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Khác nhau Nam Bắc về ngôn ngữ.

Chủ đề trong 'Tiếng Việt' bởi dlgserver, 17/03/2006.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. nhansydatcang1

    nhansydatcang1 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/04/2006
    Bài viết:
    211
    Đã được thích:
    1
    Hàng Ngang hình như là một con phố chắn ngang nên mới gọi thế hay sao ấy!
  2. levant57

    levant57 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    17/10/2003
    Bài viết:
    1.520
    Đã được thích:
    1
    Ơ tớ là người đất cảng đây mà nhưng chưa được là nhân sỹ như cậu he he (kidding)
  3. nhansydatcang1

    nhansydatcang1 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    03/04/2006
    Bài viết:
    211
    Đã được thích:
    1
    Ai biết câu thành ngữ này xuất phát từ địa phương nào không? "cá chuối đắm đuối vì con"
    Không lẽ xuất phát từ Quảng Yên hay Thuỷ Nguyên?
  4. levant57

    levant57 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    17/10/2003
    Bài viết:
    1.520
    Đã được thích:
    1
    Ai biết câu thành ngữ này xuất phát từ địa phương nào không? "cá chuối đắm đuối vì con"
    Không lẽ xuất phát từ Quảng Yên hay Thuỷ Nguyên?
    [/quote]
    Từ Thủy Nguyên và Quảng Yên (Thời trước vùng Thủy Nguyên thuộc tỉnh Hồng Quảng), chính xác từ Thủy Nguyên bạn Nhansy à. Nhiều người nói câu ấy thành Cá chuối chết đuối vì con thành ngữ thông qua tập tính sinh hoạt của cá chuối nuôi con (rồng rồng), sẵn sàng hy sinh tính mạng của mình để bảo vệ đàn rồng rồng, để chỉ đức hy sinh của các bậc sinh thành đối với con cái mình.
  5. lonesome

    lonesome LSVH, 7xSG Moderator

    Tham gia ngày:
    17/04/2002
    Bài viết:
    7.018
    Đã được thích:
    11
    Hàng Ngang hình như là một con phố chắn ngang nên mới gọi thế hay sao ấy!
    [/QUOTE]
    "Phố": Phố khác hẳn phường. Nếu phường nguyên nghĩa là một khu vực hành chính thì phố nguyên nghĩa là chỗ bán hàng, nơi bày hàng, tức là như ta nói ngày nay là cửa hàng, cửa hiệu. Phố có thể là một ngôi nhà bày bán hàng mà cũng có thể ban đầu chỉ là một chỗ trống nhưng lấy làm nơi bày hàng hóa để buôn bán. Ví dụ như cụm từ phố Hàng Trống nguyên nghĩa chỉ là một ngôi nhà, một cửa hàng bán trống. Cũng vậy phố Hàng Chiếu vốn chỉ một nhà bày bán chiếu... Song, do các "phố" tập trung ken sát nhau thành một dãy (dài hoặc ngắn là tùy) nên cái dãy gồm nhiều phố ấy (phố với nghĩa là cửa hàng, cửa hiệu) cũng được gọi tắt là phố.

    "Hàng":
    Đặc điểm chung của các phố cổ Hà Nội là nhiều tên phố bắt đầu bằng từ "Hàng", tiếp đó là một từ chỉ một nghề nghiệp nào đó. Thí dụ: Hàng Ðào, Hàng Ðường, Hàng Mã, Hàng Thiếc... Từ đời Lê (thế kỷ XV) nhiều người Trung Quốc được phép cư trú ở Thăng Long (Hà Nội), họ rủ nhau đến làm ăn buôn bán ở phố Hàng Ngang. Xưa kia ở hai đầu phố có dựng hai cái cổng chắn ngang đường, tối đến đóng lại. Do đó thành tên Hàng Ngang[/i]. Như tên gọi, Hàng Ðường có rất nhiều cửa hàng bán đường, mứt, bánh, kẹo. Sát với chợ Ðồng Xuân là phố Hàng Mã. Mặt hàng truyền thống làm từ các loại giấy màu ở phố này gần như không thay đổi từ khi lập phố. Hàng năm, vào dịp Tết Trung thu của trẻ em (15/8 âm lịch) cả phố Hàng Mã trở thành một chợ bán đồ chơi muôn màu sắc. Từ đầu phố Hàng Mã đi thẳng sang phố Hàng Chiếu dài 276m (nơi bán nhiều loại chiếu thảm bằng cói) là đến Ô Quan Chưởng (cửa Ðông Hà) di tích khá nguyên vẹn của một trong 36 phố phường Thăng Long xưa hay phố nghề rất điển hình: Hàng Thiếc.
    Xem thêm về Phố Cổ Hà Nội này các bác: http://www.hanoi.gov.vn/hanoiwebs/administration/departments/banquanlyphoco/lichsu/lichsuphoco.html
    Xem xong đi rồi hết thắc mắc suy diên linh tinh, mệt các bác quá.
    Được lonesome sửa chữa / chuyển vào 01:09 ngày 02/07/2006
  6. Kasanova

    Kasanova Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    25/08/2004
    Bài viết:
    1.623
    Đã được thích:
    1
    Chẹp, thế thì cái ngã tư Hàng Xanh ở Xì Goòng nó bán cái gì dzậy cà?
  7. hoalucbinh

    hoalucbinh Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    28/09/2005
    Bài viết:
    72
    Đã được thích:
    0
    Thấy có cây xanh , chắc nó quảng cáo !
  8. Khikho007

    Khikho007 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    15/04/2004
    Bài viết:
    1.810
    Đã được thích:
    3
    Hình như "tên thật" là Hàng Sanh.
  9. mvc

    mvc Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    25/02/2004
    Bài viết:
    1.706
    Đã được thích:
    1
    Cá quả (bắc), cá lóc (huế trở vào), cá chuối (hp) hay cá tràu (trung trung bộ) đều là một loài cá
    rất nhiều từ khác nhau của bắc - nam, phản ánh sự khác biệt trong văn hoá, suy nghĩ và cả phong tục tập quán nữa
  10. barrygibson

    barrygibson Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    29/01/2002
    Bài viết:
    546
    Đã được thích:
    1

    Cách đây hai năm, tớ có dịp ra HN chơi, (tớ dân SG chính gốc). Mặc dù tự cho mình là khá am hiểu phong tục của ba miền đất nước và giao thiệp rộng, nhưng khi ra đến HN mới thấy là sự khác biệt trong ngôn ngữ Bắc Nam quá nhiều, đôi khi rất thú vị. Hi vọng nhứng gì thu nhặt được sau chuyến đi mà tôi post sau đây sẽ giúp ích cho các bạn trong nam ra bắc (hoặc ngược lại) để công tác hoặc du lịch. Đây là từ điển bắc nam của tôi:
    1/ Khi đi ăn cơm ở ngoài (miền nam gọi là đi ăn cơm tiệm, miền bắc gọi là đi ăn hàng), bạn gái tôi làm rơi cái nĩa (cái dùng để xiên), thế là tôi xin cô hàng cho cái nĩa khác, cô này tròn mắt ra nhìn tôi không hiểu. Cô bạn người HN phải bảo rằng cho xin cái "dĩa". Bây giớ thì đến lượt bọn tôi tròn mắt vì cái dĩa ở miền nam là cái để đựng cơm hoặc thức ăn chứ không phải cái để xiên. ---> cái nĩa (miền nam) = cái dĩa (miền bắc), còn cái dĩa (miền nam ) = cái đĩa (miền bắc).
    2/ chả (thịt xay quết nhuyễn đem hấp rồi gói lại thành đòn trong nam) gọi là giò ngoài miền bắc. Còn chả miền bắc là thịt nướng. Trong khi đó giò heo thì cả hai miền đều gọi là giò.
    3/ Chả giò (miền nam) được miền bắc gọi là nem rán hoặc nem Sài Gòn. Còn nem (miền nam) thì gọi là nem chua (miền bắc). Món tai heo ngâm dấm cuốn bánh tráng trong nam được gọi là nem tai ngoài bắc.
    4/ Chiên (miền nam) ra bắc thì thành rang (cơm rang, ngô rang) hay rán (gà rán, cá rán).
    5/ Bạc hà (dùng để nấu canh chua, tiếng miền nam) được gọi là "dọc mùng" ở miền bắc.
    6/ Tàu hũ chén ăn với nước dừa và nước đường trong nam được gọi là tàu phớ ngoài bắc.
    7/ Trái cây miền nam, miền bắc gọi là hoa quả. Tôi lần đó suýt mắc tội vô phép vì bà cụ bạn tôi đon đả cắt cam ra mời: "mời hai cháu ăn hoa quả!" Tôi chút nữa không nhịn được cười vì quả thì có chứ chẳng có cái hoa nào cả. Nghĩ lại cách gọi của miền nam cũng đáng để cười vì người ta ăn "trái cây" chỉ ăn "trái" chứ không ai ăn "cây".
    8/ Bánh flan miền nam được gọi là kem caramen miền bắc.
    9/ Ya-ua (yaourt) trong nam ra bắc gọi là sữa chua.
    10/ Máy lạnh trong nam ra bắc gọi là máy điều hoà.
    11/ Áo thun trong nam ngoài bắc gọi áo phông. Quần jean trong nam ra bắc gọi là quần bò.
    12/ Đường trong nam ra bắc thành phố. Hẻm trong nam ra bắc thành ngõ hay ngách.
    13/ Trong nam bảo quẹo trái quẹo phải, ngoài bắc bảo rẽ trái, rẽ phải.
    14/ Khăn giấy miền nam = giấy ăn miền bắc.
    15/ Đậu hũ, tàu hũ miền nam = đậu phụ miền bắc (tàu hũ chiên = đậu phụ rán).
    16/ Hầm, tiềm (miền nam) = tần (miền bắc).
    17/ Luộc sơ, nhúng qua nước sôi (miền nam) = trần (miền bắc)
    18/ mận (miền nam) = roi (miền bắc) còn mận miền bắc thì miền nam gọi là mận Đà Lạt.
    19/ Trà miền nam = chè miền bắc. Có điều các quán Trà Trân Châu Đài Loan hay Trà Sữa ở HN vẫn để là trà sữa trân châu chứ không để chè sữa trân châu. Ngoài ra ngoài HN còn uống nước vối, trong nam không có cái này.
    20/ Khoai mì trong nam miền bắc gọi là củ sắn. Còn củ sắn trong nam được gọi là sắn dây.
    21/ Bông cải trong nam ra bắc thành xúp lơ.
    22/ Miền nam hầu như không ai nói chữ mậu dịch. Miền bắc vẫn còn dùng chữ này. Tôi ở khách sạn than hết nước uống, bạn tôi bảo "Thì chốc nữa đi mậu dịch mà mua về!"
    23/ Ở miền nam, khi nói chuyện với người lớn tuổi vai chú, bác, ông, bà trở lên, người vai nhỏ hơn xưng "con", còn ở ngoài bắc người vai nhỏ hơn xưng "cháu".
    24/ Ăn vặt, ăn hàng ở miền nam được gọi là ăn quà ở miền bắc. Đồ ăn vặt được gọi là quà ở miền bắc (quà sáng).
    25/ Trái tắc trong nam, miền bắc gọi là quả quất. Ăn phở ngoài bắc người ta không vắt chanh mà vắt quất.
    26/ Nói láo, nói xạo, nói dóc (miền nam) = nói khoác (miền bắc).
    27/ Kiếm chuyện (miền nam) = gây sự (miền bắc)
    28/ Xấu hổ, mắc cỡ (N) = e, thẹn (B)
    29/ lén lút (N) = vụn trộm (B)
    30/ ăn cắp (N) = ăn trộm (B)
    31/ nhột (N) = buồn (B)
    32/ chọt léc, thọt léc (N) = cù (B)
    33/ hắt xì, (N) = hắt hơi (B)
    34/ xì dầu, nước tương (N) = tàu vị yểu (B)
    35/ hát bội (N) = tuồng (B)
    36/ Bánh in đậu xanh (N) = bánh khảo (B) (Cái này nhờ xem phim "Hương Bánh Khảo" mới biết)
    37/ bánh bông lan (N) = bánh ga tô (B)
    38/ cái (N) = chiếc (B) (trường hợp cá biệt ở miền nam gọi 1 chiếc giày, chiếc dép, chiếc đũa chứ không gọi cái giày, cái dép, cái đũa).
    39/ đũa bếp (N) = đũa cả (B)
    40/ chọi (N) = ném, đáp (B) (chọi trong tiếng Bắc có nghĩa là đối địch "một chọi một")
    41/ vụt (miền nam hay phát âm là "dzục") quăng (N) = quẳng (B)
    42/ lùn (N) = thấp (B)
    43/ mập (N) = béo (B)
    44/ ốm (N) = gầy (B)
    45/ bệnh, bịnh (N) = ốm (B)
    46/ cua gái (N) = tán tỉnh, cưa cẩm (B)
    47/ chọc ghẹo (N) =chòng ghẹo (B)
    48/ dê gái (N) = sàm sỡ (B)
    49/ chảnh (N) = tinh vi (B)
    50/ xốc, cà chớn (N) = tinh tướng (B)
    51/ bụi đời (N) = phủi (B)
    52/ ngầu, dữ dằn (N) = hầm hố (B)
    53/ kênh, xấc (N) = láo, khệnh (B)
    54/ ngố, dốt (N) = chuối (B)
    55/ hoành thánh (N) = vằn thắn (B)
    56/ hủ tiếu (N) = ???? (B) (Ở HN hầu như không ai biết hủ tiếu là món gì cả).
    57/ Ti vi, truyền hình (N) = vô tuyến (B)
    58/ radio (N) = đài (B)
    59/ hình (N) = ảnh (B) (cái này miền trung hình như gọi là bóng thì phải, có lần nghe anh bạn người Huế nói sẽ mang "bóng đám cưới" vào cho xem!)
    60/ bàn ủi (N) = bàn là (B)
    61/ ót (N) = gáy (B)
    62/ bát (N) = tóc mai (B)
    63/ râu mép (N) = ria (B)
    64/ thắng (N) = phanh (B)
    65/ xe hơi (N) = ô tô (B)
    66/ đèn pin (N) = đèn pha (B)
    67/ vịt xiêm (N) = ngan (B)
    68/ mãng cầu ta (N) = na (B)
    69/ Ba Tàu, Chệt (N) = Tàu Khựa (B)
    70/ phím (miếng hình tam giác dùng để khảy đàn) (N) = móng (B)
    71/ mát trời ông địa (N) = vô tư (B)
    72/ ba (người thành phố), cha (người nông thôn) (N) = bố (B)
    73/ ông bà già (cha mẹ) (N) = ông bà cụ, ông bà bô (B)
    74/ nói nhiều (N) = lắm mồm (B)
    75/ năn nỉ (N) = van xin (B)
    76/ hai (bác hai, cậu hai, chị hai, chỉ người con trưởng trong gia đình) (N) = cả (B).
    77/ nhiều chuyện, tám, mỏ nhọn (N) = buôn chuyện, buôn dưa lê (B)
    78/ lời (N) = lãi (B)
    79/ đậu (N) = đỗ (B)
    80/ kiếng soi mặt (N) = gương (B)
    81/ mắt kiếng (N) = mắt kính (B)
    82/ dầu hôi, dầu lửa (N) = dầu hoả (B)
    83/ viết (N) = bút (B)
    84/ kẹp tóc (N) = cặp tóc (B)
    85/ cặp táp (N) = cặp sách (B)
    86/ xúc xích (N) = dồi (B)
    87/ chuốt (bút chì ) (N) = gọt (B)
    88/ cắt, xắt trái cây (N) = bổ (B)
    89/ chôm chỉa (N) = cuỗm, nẫng (B)
    90/ mát, tưng tửng (N) = ẩm ương, dở hơi, ẩm IC (B)
    91/ lạnh (N) = rét (B)
    92/ bác, dì (chị của mẹ) (N) = già (B)
    93/ dượng (chồng của dì ) (N) = cậu (B)
    94/ tay mặt (N) = tay phải (B)
    95/ quê độ (N) = cú (B)
    96/ nhảm nhí (N) = vớ vỉn, vớ vẩn (B)
    97/ đánh trống lảng (N) = vờ vịt (B)
    98/ heo, heo nái (N) = lợn, lợn sề (B)
    99/ con két (N) = vẹt (B)
    100/ cái thau, cái xô (N0 = cái chậu (B)
    101/ cái chén, cái tô (N) = cái bát (B)
    102/ Thảo Cầm Viên, Sở Thú (N) = Vườn Bách Thú (B)
    103/ trái khóm, trái dứa (N) = quả thơm (B)
    104/ nấu nước (N) = đun nước (B)
    105/ xanh da trời, xanh nước biển (N) = xanh lơ (B)
    106/ xanh lá cây, xanh lục (N) = xanh ve (B)
    107/ bông tai (N) = hoa tai (B)
    108/ hột xoàn (N) = kim cương (B)
    109/ cà rá (N) = nhẫn (B)
    110/ một cây vàng (N) = một lượng vàng (B)
    111/ phi cơ, máy bay (N) = tàu bay (B)
    112/ phi trường (N) = sân bay (B)
    113/ ve chai (N) = đồng nát (B)
    114/ phim hoạt hình (N) = phim hoạt hoạ (B)
    115/ đánh lộn, gây lộn (N) = đánh nhau, cãi nhau (B)
    116/ lộn (N) = nhầm, lẫn (B)
    117/ khi dễ (N) = coi thường, khinh rẻ (B)
    118/ cái ly (N) = cái cốc (B)
    119/ bình thuỷ (N) = phích nước (B)
    120/ mền (N) = chăn (B)
    121/ làm giùm (N) = làm giúp, làm hộ (B)
    122/ bà mụ (N) = bà đỡ (B)
    123/ bánh phồng, bánh tráng nướng (N) = bánh đa (B)
    124/ bánh tráng (để gói gỏi cuốn, chả giò) (N) = bánh đa nem (B)
    125/ lạp xưởng (N) = lạp xường (B)
    126/ ruốc (N) = thịt chà bông (B)
    127/ đậu phộng = lạc (B)
    128/ bắp (N)= ngô (B)
    129/ cà tím, cà dái dê (N) = cà bát (B)
    130/ lsapôchê (N) = hồng xiêm (B)
    131/ bí rợ (N) = bí ngô (B)
    132/ nước lèo (N) = nước dùng, nước suýt (B)
    133/ trứng chiên đánh (N) = trứng tráng (B)
    134/ từ "khốn nạn" trong miền nam là một tiếng chửi khá nặng, còn trong miền bắc hình như không có ý nghĩa chửi hoặc không nặng bằng.
    135/ lề đường (N) = vỉa hè, hè phố (B)
    136/ rửa (tiếng lóng với ý nghĩa chiêu đãi ) (N) = khao (B)
    137/ cục gôm (N) = cái tẩy (B)
    138/ viết nguyên tử (N) = bút bi (B)
    139/ xe lửa (N)= tàu hoả (B)
    140/ trái bom (N) = quả táo (B)
    Tạm thời chỉ nhớ được thế. Hôm nào nhớ thêm sẽ nói thêm. Ai biết thêm từ nào thì bổ sung một phát. Nhưng có điều khá thú vị là có một số từ như "cá mập" hay "bánh da lợn" thì cả hai miền đều gọi như nhau. Sao miền bắc không gọi cá mập là "cá béo", còn miền nam không gọi bánh da lợn là "bánh da heo". Hình như ngoài bắc gọi bánh da lợn trong nam là bánh 9 tầng mây còn cá mập thì gọi là cá nhám.
    Tớ có một số câu hỏi sau đây, ai biết xin trả lời giùm, xin cảm ơn rất nhiều:
    1/ Một số từ miền bắc tớ không hiểu nghĩa: mũ phớt, bánh rán, của đáng tội, đừng chăng hay chớ, rựa mận, cơm mẻ, húng lìu.
    2/ Ở miền bắc, tiếng nói của từng địa phương khác nhau như thế nào, có những từ đặc trưng của những địa phương như thế nào (ví dụ ở miền nam, người miền tây nam bộ, miền đông nam bộ, người SG, người Sóc Trăng, Tây Ninh đều nói khác nhau mặc dù đều là tiếng nam)
    3/ Một số loài cá phổ biến ở miền bắc như cá giếc, cá mè, cá trắm, cá bống, cá măng, cá tràu có từ tương đương trong tiếng miền nam không (tôi ở trong nam hầu như chưa bao giờ ăn các loại cá này, chỉ biết qua sách vở). Ngược lại, một số loại cá phổ biến trong nam như cá bông lau, cá bạc má, cá kèo, cá lòng tong, cá hú, cá bống mú, cá trèn, cá hố, cá thác lác, cá trê, cá trê phi, cá sặc ở miền bắc có không, nếu có thì gọi là cá gì?
    Được barrygibson sửa chữa / chuyển vào 09:59 ngày 29/07/2006

Chia sẻ trang này