1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Khì?a cà?nh ngoà?i giao trong chiĂ?́n tranh VN : VN ?'Ă? lĂ?m gĂ? giữa TQ vĂ? LX ( Mời bĂ?c White Sh

Chủ đề trong 'Lịch sử Văn hoá' bởi svnl, 28/04/2005.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. svnl

    svnl Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    02/06/2004
    Bài viết:
    122
    Đã được thích:
    0
    Khìa cành ngoài giao trong chiẮn tranh VN : VN 'Ă lĂm gĂ giữa TQ vĂ LX ( Mời bĂc White Shark 'ọc kỹ :D )

    Vê? tác gia?: William Duiker nguyên la? nhân viên ngoại giao tại sứ quán Myf ơ? Sa?i Go?n trong thơ?i gian chiến tranh. Nhận bă?ng tiến sif ơ? ĐH Georgetown University, trong nhiê?u năm cho tới khi vê? hưu năm 1997, ông la? giáo sư khoa Lịch sư? ơ? ĐH bang Pennsylvania.

    Ông la? tác gia? cu?a nhiê?u tập sách vê? Việt Nam như The Communist Road to Power in Vietnam (1981), Sacred War: Nationalism and Revolution in a Divided Vietnam (1994), Vietnam: Revolution in Transition (1995) va? Hô? Chí Minh: A Life (2000).

    Khía cạnh ngoại giao trong chiến tranh VN (phâ?n một)


    Vi? sao nhưfng ngươ?i cộng sa?n đaf chiến thắng trong cuộc chiến ơ? Việt Nam?


    Đaf có rất nhiê?u câu tra? lơ?i cho câu ho?i na?y. Có ngươ?i quy trách nhiệm cho các sai lâ?m tư? các nha? hoạch định chính sách Myf; ngươ?i lại phân tích vê? kha? năng lafnh đạo va? chiến lược cu?a nhưfng ngươ?i cộng sa?n.

    William Duiker, tác gia? quyê?n ?oHô? Chí Minh: A Life? (2000), cho ră?ng câ?n pha?i nhi?n nhận, du? đaf có sai lâ?m gi? tại Washington hay Sa?i Go?n, thi? chiến thắng cu?a ngươ?i cộng sa?n ơ? Việt Nam la? một tha?nh tựu gây kinh ngạc va? la? bă?ng chứng cho kha? năng chiến thuật, chiến lược cu?a nhưfng ngươ?i hoạch định chiến tranh ơ? Bắc Việt, cufng như ý chí va? lo?ng hy sinh cu?a nhiê?u triệu ngươ?i u?ng hộ trên toa?n quốc.

    Ông cufng cho ră?ng các nha? lafnh đạo Bắc Việt, trong hai thập niên, đaf tha?nh công trong việc vận động ti?nh hi?nh quốc tế đê? nhận sự u?ng hộ ma? thươ?ng la? miêfn cươfng cu?a các đô?ng minh chính, cufng như gia?nh được ca?m ti?nh tư? nhiê?u dân tộc trên thế giới.

    Trong loạt tư liệu nhân ky? niệm 30 năm kết thúc chiến tranh, xin giới thiệu nhận định sau đây cu?a một trong nhưfng chuyên gia ky? cựu vê? Việt Nam.


    Cái nhi?n tư? phía Việt Nam

    Ba?n tiếng Việt la? phâ?n trích tư? tiê?u luận mang tiêu đê? ?oVictory by Other Means: The Foreign Policy of the Democratic Republic of Vietnam?, in trong tập Why the North Won the Vietnam War (Marc Jason Gilbert chu? biên, NXB Palgrave Macmillan ấn ha?nh năm 2002).

    Đến cuối thập niên 1950, trong nhưfng ngươ?i ca?m ti?nh với Việt Minh tại miê?n Nam xuất hiện thêm sức ép đo?i một quan điê?m cứng rắn hơn đê? ba?o vệ cuộc cách mạng. Chính quyê?n Diệm ơ? Sa?i Go?n đaf tăng cươ?ng nôf lực đa?n áp mọi phe đối lập. Tháng Giêng 1959, vấn đê? được đưa ra tha?o luận tại cuộc họp cu?a Trung ương Đa?ng (năm 1951, đa?ng Cộng sa?n đaf đô?i tên tha?nh đa?ng Lao động).

    Một số lafnh đạo trong đa?ng pha?n đối kha? năng tăng cươ?ng vof lực, không chi? vi? la?m thế sef mất lo?ng các đô?ng minh cu?a Ha? Nội, ma? co?n vi? lý do miê?n Bắc chi? mới bắt đâ?u công cuộc xây dựng CNXH bă?ng chương tri?nh hợp tác hóa kéo da?i ba năm.

    Ông Hô? Chí Minh ba?y to? thận trọng đê? tránh khiêu khích Myf. Nhưng ông Lê Duâ?n, nhân vật đang lên lúc na?y, vư?a hoa?n tất một chuyến đi bí mật va?o Nam va? u?ng hộ có ha?nh động mạnh mef. Cuối cu?ng, đa?ng ra một tho?a hiệp, đô?ng ý việc tái tục chiến tranh cách mạng trong Nam, nhưng mức độ đấu tranh chính trị va? vof trang tới đâu thi? vâfn chưa được gia?i quyết.

    Sau đó, ông Hô? đi Bắc Kinh va? Moscow đê? gia?i thích quyết định va? xin u?ng hộ. Nhưng Moscow không cam kết, co?n Trung Quốc ba?y to? thận trọng. Mao Trạch Đông nói với vị khách ră?ng điê?u kiện ơ? Đông Dương va? thế giới chưa chín muô?i. Ông nói có thê? mất 100 năm đê? thống nhất VN. Đó không pha?i la? thông điệp ma? nhưfng đô?ng chí nhiệt huyết cu?a ông Hô? ơ? Ha? Nội muốn nghe.

    Một nguyên do cu?a chính sách thận trọng la? việc câ?n kha?o sát thái độ cu?a Myf. Sau hội nghị Geneva 1954 chính phu? Eisenhower đaf u?ng hộ mạnh mef ông Ngô Đi?nh Diệm với việc mơ?i ông thăm chính thức Washington năm 1957. Tuy nhiên, đến cuối thập niên na?y, xuất hiện lo ngại ơ? Washington do có sự chống đối Diệm tại miê?n Nam va? có xung đột giưfa chính phu? hoa?ng gia La?o với lực lượng Pathet La?o. Lúc na?y có viêfn ca?nh Myf đưa quân can thiệp va?o La?o, nên Ha? Nội đaf pha?i ca?nh báo Pathet La?o không đâ?y nhanh ti?nh hi?nh đi đến chôf tiêu diệt chính phu? hoa?ng gia ơ? Vientiane.

    Cu?ng lúc, Ha? Nội có thêm một vấn đê? la? cuộc xung đột ý thức hệ giưfa Moscow va? Bắc Kinh. Việc Ha? Nội muốn duy tri? quan hệ tốt với ca? hai nước na?y chắc chắn đaf ca?n trơ? việc đưa ra một chính sách hoa?n chi?nh cho việc thống nhất.

    Tuy nhiên, lúc na?y nhưfng thay đô?i trong chính sách cu?a Ha? Nội đaf xuất hiện. Họ tha?nh lập một mặt trận mới ?" Mặt trận Gia?i phóng Dân tộc miê?n Nam Việt Nam ?" đê? lafnh đạo phong tra?o ơ? miê?n Nam. Mục tiêu công khai cu?a mặt trận la? buộc cố vấn Myf rút kho?i miê?n Nam va? tha?nh lập chính phu? liên hiệp. Đê? trấn an ngươ?i nước ngoa?i va? các nhân tố trung dung ơ? miê?n Nam, không hê? có sự nhắc tới CNCS hay vê? liên hệ trong tương lai với Đa?ng cộng sa?n.

    Nếu một trong các mục tiêu cu?a việc tha?nh lập mặt trận la? gia?m bớt sự nghi ngơ? cu?a Myf vê? liên hệ giưfa phong tra?o nô?i dậy trong Nam va? miê?n Bắc, thi? mục tiêu na?y đaf không mấy tha?nh công. Ngay sau khi đắc cư? năm 1961, tô?ng thống Kennedy ra lệnh tha?nh lập một nhóm đê? đánh giá ti?nh hi?nh miê?n Nam va? đê? xuất biện pháp ngăn việc cộng sa?n chiếm Sa?i Go?n.

    Nhưng Washington lúc na?y lo ngại nhiê?u hơn vê? ti?nh hi?nh ơ? La?o. Không muốn đưa quân Myf va?o nước na?y, Kennedy chọn gia?i pháp có hội nghị ho?a bi?nh ơ? Geneva đê? ngư?ng bắn va? tha?nh lập chính phu? trung lập tại La?o.

    Việc đưa vấn đê? La?o ra ba?n hội nghị, đối với Ha? Nội, la? dấu hiệu cho thấy Myf đang ti?m lối ra kho?i Đông Dương. Trong các cuộc họp, ông Hô? Chí Minh nói ră?ng Hoa Ky?, nước không có quyê?n lợi an ninh cốt tư? trong khu vực, chi? muốn giưf thê? diện tại Đông Dương. Với niê?m tin đó, Ha? Nội đi ti?m phương thức đưa Myf ra kho?i miê?n Nam thông qua đa?m phán đê? tha?nh lập một chính phu? liên hiệp ma? bê? ngoa?i sef trung lập nhưng rô?i ngươ?i cộng sa?n sef nắm đa số.

    Tuy vậy, Ha? Nội đaf có lạc quan sai vê? Washington. Sự nghi ngơ? cộng sa?n va? nôfi sợ vê? thuyết domino tiếp tục chi phối chính trị ơ? Myf. Mặc du? các cuộc thăm do? nhau đaf diêfn ra trong mu?a he? 1962, nhưng Nha? Trắng mau chóng mất kiên nhâfn khi họ nhận ra ră?ng Bắc Việt không có ý định la?m theo sự ba?o đa?m cu?a Liên Xô ră?ng Bắc Việt sef không lợi dụng tho?a thuận ơ? La?o đê? tăng cươ?ng vận chuyê?n ngươ?i va? thiết bị va?o miê?n Nam thông qua nga? La?o.

    Khi viêfn ca?nh Myf rút kho?i miê?n Nam bị khép lại, Ha? Nội quay lại lựa chọn quân sự. Tháng 12-1963, Trung ương đa?ng xem xét khâ?n cấp đê? nghị tăng tốc sức ép quân sự ơ? miê?n Nam với hy vọng chiến thắng nhanh chóng trước khi Washington kịp quyết định có can thiệp hay không. Tuy vậy, một quyết định như thế sef tăng kha? năng chiến tranh rộng lớn. Lúc na?y, Bắc Kinh không thấy có vấn đê? lớn với chiến tranh vi? họ đaf săfn sa?ng chấp nhận nguy cơ đê? được Ha? Nội u?ng hộ trong cuộc tranh chấp Xô ?" Trung. Nhưng nó có thê? la?m Liên Xô giận dưf vi? kê? tư? sau khu?ng hoa?ng tên lư?a Cuba 1962, Liên Xô đaf muốn ca?i thiện quan hệ với Myf.

    Cuộc tranh luận lúc na?y trơ? nên nóng bo?ng vi? nhiê?u ngươ?i trong đa?ng, trong đó có Hô? Chí Minh, vâfn miêfn cươfng không muốn gây hiê?m khích với Moscow hoặc khiêu khích Washington. Nhưng ông Lê Duâ?n va? đô?ng minh đaf chiếm ưu thế va? cuối cu?ng, đê? xuất được thông qua.

    Đê? la?m dịu nhưfng ngươ?i co?n nghi ngơ?, đa?ng quyết định la? sef không đưa quân chính quy miê?n Bắc va?o Nam. Đa?ng cufng gư?i thư cho một số nước đô?ng minh hứa ră?ng cuộc chiến sef chi? khoanh vu?ng trong ranh giới miê?n Nam.

    Tuy nhiên, Ha? Nội lúc na?y đaf đánh giá sai khi họ nghif ră?ng trước xung đột tăng lên ơ? miê?n Nam, Myf sef gia?m bớt sự có mặt. Chính phu? Johnson thông qua các biện pháp đe dọa tăng cươ?ng vai tro? cu?a Myf trong cuộc xung đột. Tháng Tám 1964 sau khi xa?y ra sự kiện vịnh Bắc Bộ, Nha? Trắng nhanh chóng ra lệnh không kích tra? đufa va?o miê?n Bắc.

    Va?i tuâ?n sau đó, Bộ Chính trị thông qua kế hoạch đưa nhưfng đơn vị bộ đội miê?n Bắc đâ?u tiên va?o Nam. Quyết định na?y ca?ng la?m mất lo?ng Moscow, nhưng được Bắc Kinh đô?ng ý. Du? vậy, Trung Quốc cufng không muốn bị đưa va?o thế đối đâ?u với Washington va? Mao Trạch Đông ca?nh báo Ha? Nội không được pha?n ứng quá mức với Myf.

    Tháng Mươ?i 1964, Nikita Khrushchev bị phế truất va? một bộ máy lafnh đạo mới lên thay, do Leonid Brezhnev đứng đâ?u. Mặc du? diêfn biến na?y không có bao nhiêu tác động đến quan hệ Xô ?" Trung, nhưng nó có tác động quan trọng tại Ha? Nội. Lý do la? các lafnh đạo mới ơ? Moscow hy vọng sef cô lập Trung Quốc trong phe cộng sa?n, va? trơ? nên dêf chịu hơn trước lơ?i kêu gọi giúp đơf cu?a miê?n Bắc. Tư? đó trơ? đi, Liên Xô trơ? tha?nh nguô?n cung cấp thiết bị quân sự cho Ha? Nội.

    Nhưng không dêf đê? duy tri? quan hệ với ca? Liên Xô va? Trung Quốc. Bắc Kinh rất bất mafn vi? Ha? Nội nhận viện trợ tăng cươ?ng tư? Liên Xô. Khi Đặng Tiê?u Bi?nh đi thăm Ha? Nội tháng 12 năm đó, ông yêu câ?u miê?n Bắc tư? nay pha?i tư? chối giúp đơf cu?a Moscow va? dựa va?o Bắc Kinh. Các vị chu? nha? tư? chối va? Trung Quốc, lo ngại VN sef nga? theo Moscow, đa?nh nhượng bộ. Cuối cu?ng thi? Ha? Nội đaf học được cách sư? dụng sự chia ref theo hướng có lợi cho mi?nh. Nhưng mâ?m mống cu?a nhưfng rạn nứt vê? sau với Bắc Kinh đaf được gieo tư? đây.







    Được svnl sửa chữa / chuyển vào 07:53 ngày 28/04/2005
  2. svnl

    svnl Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    02/06/2004
    Bài viết:
    122
    Đã được thích:
    0
    Phâ?n hai: Khía cạnh ngoại giao trong chiến tranh VN


    Giơ? đây khi hai đô?ng minh chu? chốt đaf cam kết u?ng hộ với điê?u kiện chiến tranh không được lan ra biên giới miê?n Nam, Ha? Nội có được một số lợi thế đê? gia?i quyết ti?nh hi?nh đang biến chuyê?n ơ? miê?n Nam.
    Mu?a đông 1964-1965, ti?nh hi?nh chính trị ơ? Sa?i Go?n đaf đến điê?m hôfn độn khi các chính thê? liên tiếp thay đô?i. Ơ? nông thôn, lực lượng Việt Cộng tận dụng sự lộn xộn va? thực thi chiến thuật chu? động hơn.
    Theo đánh giá cu?a ti?nh báo Myf lúc na?y, Mặt trận gia?i phóng dân tộc miê?n Nam kiê?m soát 80% tô?ng số đất đai ơ? miê?n Nam.
    Dấu hiệu tiến triê?n na?y đưa đến một khoa?nh khắc vui mư?ng ơ? Ha? Nội ră?ng chiến thắng đaf trước mặt. Tại cuộc họp tháng Hai 1965, các lafnh đạo đa?ng quyết định không gư?i thêm quân tư? miê?n Bắc va?o nưfa. Họ hy vọng lực lượng Việt Cộng trong Nam đu? sức lật đô? chế độ Sa?i Go?n va?o giưfa mu?a he?.
    Với tư tươ?ng ấy, Ha? Nội quay lại nôf lực ngoại giao trong tháng Tư, khi thu? tướng Phạm Văn Đô?ng đưa ra tuyên bố ?~Bốn điê?m?T nô?i tiếng. Tuyên bố kêu gọi một tho?a hiệp dựa trên việc Myf rút quân, việc quay lại các điê?u khoa?n hiệp định Geneva, một tho?a thuận ho?a bi?nh dựa trên nghị tri?nh cu?a Mặt trận Gia?i phóng Dân tộc miê?n Nam, va? việc thống nhất hai miê?n trong ho?a bi?nh không có nước ngoa?i can thiệp.
    Nhưng đê? xuất na?y nhanh chóng gây ra tranh cafi, do Mặt trận Gia?i phóng Dân tộc miê?n Nam gâ?n như ngay lập tức đưa ra tuyên bố ?~Năm điê?m?T. Nó có ve? đo?i Myf rút quân trước khi có thê? có ho?a đa?m.
    Các viên chức Myf cufng lo ngại ră?ng điê?m số Ba trong Bốn điê?m cu?a Ha? Nội có thê? đo?i ho?i việc đâ?u ha?ng hoa?n toa?n cu?a chính thê? ơ? Sa?i Go?n.
    Washington ti?m cách gia?i thích thông qua đươ?ng ngoại giao, nhưng Ha? Nội không to? ra mặn ma?. Va? sau va?i cuộc gặp trong mu?a he?, Ha? Nội đột ngột chấm dứt liên lạc.
    Theo sư? gia Robert Brigham, Ha? Nội rút kho?i đa?m phán chu? yếu vi? họ cân nhắc quan điê?m cu?a ngươ?i trong Mặt trận Gia?i phóng Dân tộc miê?n Nam, nhưfng ngươ?i lo ngại ră?ng mi?nh sef bị Ha? Nội bo? rơi.
    Nhưng co?n một yếu tố khác nưfa, đó la? kết luận cu?a tô?ng bí thư Lê Duâ?n ră?ng Washington lúc na?y chưa săfn sa?ng có nhượng bộ lớn tại ba?n đa?m phán. Như ông viết trong Thư va?o Nam, thi? Ha? Nội không muốn đa?m phán cho đến khi nhưfng ngươ?i cách mạng chiếm ưu thế rof rệt trên chiến trươ?ng.
    Tuy nhiên, đến cuối mu?a he? 1965, rof ra?ng lực lượng Việt Cộng chưa đu? sức lật đô? chế độ miê?n Nam. Sự tăng cươ?ng quân Myf tại miê?n Nam buộc Ha? Nội nhận thức ră?ng họ pha?i tăng cươ?ng quân tư? miê?n Bắc va?o.
    Ngươ?i u?ng hộ mạnh mef cho quan điê?m na?y la? tướng Nguyêfn Chí Thanh, ngươ?i đưa ra chiến lược tấn công gây sức ép cho quân Myf va? quân miê?n Nam trên toa?n miê?n Nam đê? buộc đối phương đâ?u ha?ng.
    Ha? Nội cufng không cắt đứt hoa?n toa?n nga? thương thuyết, nhưng ông Lê Duâ?n va? các đô?ng minh trong đa?ng quyết định hiện chưa đúng lúc cho đa?m phán.
    Việc tăng tốc chiến tranh khiến Ha? Nội ca?ng câ?n pha?i có sự trợ giúp tư? các đô?ng minh. Moscow có thê? ha?i lo?ng chư?ng na?o Ha? Nội ngăn không đê? chiến tranh lan ra kho?i biên giới miê?n Nam. Nhưng các viên chức Liên Xô ba?y to? bất mafn la? lafnh đạo Việt Nam không tham vấn với họ vê? kế hoạch chiến tranh.
    Như thươ?ng lệ, quan hệ với Bắc Kinh to? ra phức tạp hơn. Ha? Nội muốn Trung Quốc không chi? la? ngươ?i giúp đơf quân sự ma? co?n la? vật ca?n đươ?ng khiến Myf ngại không mơ? rộng chiến tranh ra kho?i biên giới miê?n Nam.
    Trong nhưfng tháng đâ?u năm 1965, Bắc Kinh hứa với Ha? Nội ră?ng Trung Quốc sef la? ?~hậu phương lớn?T cu?a cách mạng VN, cung cấp trợ giúp quân sự va? nếu câ?n, đưa ca? quân Trung Quốc va?o đê? giúp các đô?ng chí VN đạt mục tiêu. Trong tháng Tư, hai nước ký tho?a thuận cho phép triê?n khai quân TQ va?o miê?n Bắc. Hai tháng sau đó, các cuộc tha?o luận song phương ơ? Bắc Kinh đô?ng ý ră?ng Trung Quốc sef pha?n ứng trước bất ki? nôf lực tăng tốc chiến tranh cu?a Myf.
    Tuy nhiên, trên thực tế, một số lafnh đạo TQ nga?y ca?ng lo ngại họ có thê? bị kéo va?o thế đối đâ?u trực tiếp với Myf. Bắc Kinh bắt đâ?u to? dấu hiệu với Washington ră?ng, mặc du? họ săfn sa?ng can thiệp trực tiếp va?o Việt Nam, nhưng cufng không có ý định khiêu khích xung đột với Myf. Thông điệp ngụ ý nếu Washington không trực tiếp đe dọa Trung Quốc, TQ sef không trực tiếp can dự va?o cuộc chiến.
    Sau một cuộc tha?o luận căng thă?ng trong mu?a he? tại Bắc Kinh, Trung Quốc bác bo? đê? nghị cu?a Ha? Nội vê? việc gư?i phi công chiến đấu TQ va? cự tuyệt đê? nghị cu?a Liên Xô tha?nh lập mặt trận thống nhất trợ giúp cho miê?n Bắc.
    Nhưng mặc du? các lafnh đạo TQ thận trọng trong việc xác định mức độ can dự, thi? kha? năng TQ có thê? can thiệp đaf la? yếu tố quan trọng khiến chính quyê?n Johnson không có gia?i pháp cứng rắn hơn trong chiến tranh. Ngoa?i ra, trong các năm kế tiếp, sự trợ giúp quân sự cu?a Trung Quốc đaf tăng mạnh, trong khi số lượng nhân viên quân sự va? dân sự Trung Quốc phục vụ tại miê?n Bắc tăng trên 100.000 ngươ?i.
    Nhưng điê?u na?y cufng không gia?i quyết được các khác biệt giưfa Bắc Kinh va? Ha? Nội. Ti?nh huống trơ? nên căng thă?ng trong cuối thập niên 1960 khi các chiến sif Hô?ng vệ binh đến thăm Ha? Nội bắt đâ?u khoe các khâ?u hiệu cách mạng trước mặt các vị chu? nha?. Các lafnh đạo ơ? Ha? Nội có cách ba?y to? sự không ha?i lo?ng cu?a họ, với các ba?i báo xuất hiện nói vê? truyê?n thống ?~xâm lược thơ?i phong kiến?T cu?a Trung Quốc. Tín hiệu na?y nhanh chóng được Bắc Kinh đê? ý. Đặng Tiê?u Bi?nh nói với Lê Duâ?n va?o tháng Tư 1966 ră?ng ?onếu sự có mặt cu?a chúng tôi khiến các bạn tức giận, chúng tôi sef rút lui ngay tức thơ?i.?
    Chiến trươ?ng
    Trong lúc đó trên chiến trươ?ng, Ha? Nội lo ngại vê? các tô?n thất nhân mạng va? vật chất, trong lúc chưa thấy các lợi ích rof ra?ng. Đến đâ?u năm 1967, đaf có sự không ha?i lo?ng xuất hiện trong một bộ phận quân nhân va? viên chức tại Ha? Nội. Một số thậm chí ba?y to? hy vọng theo đuô?i con đươ?ng đa?m phán. Lúc na?y phong tra?o pha?n chiến tại Myf va? trên thế giới lan rộng, va? Ha? Nội có một ít lạc quan ră?ng chính quyê?n Johnson có thê? có nhượng bộ lớn đê? chấm dứt chiến tranh.
    Tháng Giêng 1967, ngoại trươ?ng Bắc Việt, Nguyêfn Duy Trinh, ra dấu hiệu với Washington ră?ng nếu chiến dịch đánh bom miê?n Bắc cu?a Myf chấm dứt vô điê?u kiện, viêfn ca?nh đa?m phán sef mơ? ra. Ha? Nội lúc na?y đaf tư? bo? đo?i ho?i la? Myf pha?i chấp nhật ca? Bốn điê?m trước khi mơ? đa?m phán. Tuy nhiên, Washington thấy thông điệp cu?a Ha? Nội vâfn mơ hô? va? cuối cu?ng họ bác bo?, xem đó la? chưa đâ?y đu?.
    Du? vậy, chính quyê?n Johnson chưa mất hết sự quan tâm đến đa?m phán. Va?o tháng Sáu, lại có thêm các tiếp xúc; lúc na?y Nha? Trắng có đê? xuất mới, ma? thươ?ng được biết với tên gọi công thứ Pennsylvania hay công thức San Antonio. Đê? nghị nói sef tạm ngưng đánh bom miê?n Bắc nếu ho?a đa?m bắt đâ?u va? ră?ng miê?n Bắc pha?i ba?o đa?m sef không lợi dụng ti?nh thế đê? gia tăng nôf lực quân sự ơ? miê?n Nam.
    Tại Ha? Nội, một số to? ý quan tâm đê? nghị. Nhưng vi? lúc na?y đaf có kế hoạch tô?ng tấn công ơ? miê?n Nam va?o đâ?u năm sau, nên cuối cu?ng Ha? Nội bác bo? đê? nghị. Các nha? chu? chiến hy vọng ră?ng một cuộc tấn công lớn sef la?m ti?nh hi?nh miê?n Nam thêm bất ô?n va? buộc Myf pha?i nhượng bộ.
    Cuộc tô?ng tấn công Tết Mậu Thân diêfn ra va?o cuối tháng Giêng 1968. Các sư? gia đaf tranh luận nhiê?u vê? mục tiêu cu?a chiến dịch na?y. Nhưng các nguô?n tư? miê?n Bắc cho thấy rof la? ba?n thân Ha? Nội không chắc chắn vê? kết qua? sef đạt được. Điê?u na?y pha?n ánh quan điê?m cu?a ông Lê Duâ?n, trích dâfn lại tư? Lênin, ră?ng ?ochúng ta pha?i đánh va? rô?i sef chơ? xem?.
    Mục tiêu cao nhất cu?a Ha? Nội la? kết hợp tấn công vuf trang va? nô?i dậy đê? lật đô? chế độ Sa?i Go?n, đưa đến đa?m phán va? Myf rút quân. Nhưng mục tiêu tối thiê?u cu?a họ la? gây bất ô?n tại miê?n Nam đu? đê? Myf pha?i ti?m đươ?ng đa?m phán theo các điê?u kiện bất lợi.
    Kết cục la? trận Mậu Thân đem lại kết qua? lâfn lộn. Lực lượng Việt Cộng chịu tô?n thất nặng nê? va? không lật đô? được chế độ Sa?i Go?n.
    Nhưng chiến dịch đaf có tác động lớn đến dư luận tại Myf vốn trước đó u?ng hộ chiến tranh, va? thuyết phục được nhiê?u viên chức Myf ră?ng họ không thê? gia?nh chiến thắng với một cái giá chấp nhận được. Nha? Trắng sau đó miêfn cươfng quyết định gia tăng nôf lực đê? có đa?m phán ho?a bi?nh.

  3. svnl

    svnl Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    02/06/2004
    Bài viết:
    122
    Đã được thích:
    0
    Phâ?n ba: Khía cạnh ngoại giao trong chiến tranh VN


    Tuâ?n rô?i, phâ?n hai trong ba?i viết cu?a tác gia? William Duiker nói vê? khía cạnh ngoại giao trong chiến tranh ơ? Việt Nam đaf dư?ng lại ơ? thơ?i điê?m sau Tết Mậu thân 1968.
    Phâ?n ba va? cufng la? phâ?n cuối na?y tiếp tục câu chuyện cu?a năm 1968.
    Trận Mậu Thân đem lại kết qua? lâfn lộn. Lực lượng Việt Cộng chịu tô?n thất nặng nê? va? không lật đô? được chế độ Sa?i Go?n.
    Nhưng chiến dịch đaf có tác động lớn đến dư luận tại Myf vốn trước đó u?ng hộ chiến tranh, va? thuyết phục được nhiê?u viên chức Myf ră?ng họ không thê? gia?nh chiến thắng với một cái giá chấp nhận được.
    Nha? Trắng sau đó miêfn cươfng quyết định gia tăng nôf lực đê? có đa?m phán ho?a bi?nh.
    Đột phá đâ?u tiên diêfn ra va?o đâ?u tháng Tư 1968, khi Ha? Nội đô?ng ý mơ? tha?o luận với các đại diện Myf nhă?m ti?m tho?a thuận cho việc Myf dư?ng ném bom vô điê?u kiện. Đây được xem la? phương thức đem lại vo?ng đa?m phán đâ?u tiên.
    Quyết định cu?a Ha? Nội lập tức gây ra vấn đê? với Trung Quốc, nước ma? trong ba năm qua đaf ca?nh báo Ha? Nội không được bo? đi tuyên bố Bốn Điê?m như tiê?n đê? câ?n thiết trước khi tham gia đa?m phán.
    Trong cuộc gặp ông Phạm Văn Đô?ng trong tháng Tư, ông Chu Ân Lai chi? trích VN vi? muốn có sự ngư?ng đánh bom tạm thơ?i. Ông gọi điê?u na?y sef khiến lực lượng cách mạng ơ? miê?n Nam mất đi chu? động.
    Ông Đô?ng pha?n bác lại la? Ha? Nội chi? muốn du?ng ngoại giao đê? vận động dư luận thế giới chống lại Myf va? buộc Washington pha?i nhượng bộ.
    Khi Chu nói Trung Quốc có nhiê?u kinh nghiệm giao thiệp với Myf hơn, ông Đô?ng nói lơ?i ca?m ơn nhưng cufng nói thêm ?ochúng tôi la? ngươ?i đang chiến đấu chống Myf va? đánh bại họ.? Ông kết luận vi? thế Ha? Nội chịu trách nhiệm cho việc thực hiện các hoạt động ngoại giao va? quân sự.
    Đến mu?a thu, TQ nhắc lại sự chi? trích khi Ha? Nội đô?ng ý mơ? tha?o luận với Myf, Mặt trận dân tộc gia?i phóng va? chính quyê?n Sa?i Go?n tại Paris.
    Tuy vậy đến lúc na?y quan hệ Trung ?" Việt đaf nga?y ca?ng căng thă?ng. Các viên chức Bắc Việt nói thă?ng ra la? Ha? Nội đaf tư?ng phạm sai lâ?m khi nghe theo lơ?i khuyên cu?a TQ tại Geneva 1954.
    Kết qua? la? Mao Trạch Đông đa?nh tán tha?nh với chiến lược vư?a đánh vư?a đa?m cu?a Ha? Nội.
    Trên thực tế, Bắc Việt tiếp tục du?ng đa?m phán ơ? Paris chu? yếu như một diêfn đa?n đê? vận động dư luận, trong lúc đô?ng thơ?i tiếp tục xây dựng lực lượng vuf trang trong miê?n Nam.
    Tháng Chín 1970, ông Phạm Văn Đô?ng nói với Chu Ân Lai ră?ng Bắc Việt không có a?o tươ?ng vê? một gia?i quyết ngoại giao tại thơ?i điê?m na?y vi? Washington vâfn đang ti?m kiếm chiến thắng trên chiến trươ?ng.
    Lúc na?y các điê?u kiện ma? Ha? Nội đặt ra tại đa?m phán la?: thiết lập thơ?i biê?u cho việc Myf rút quân hoa?n toa?n, phế bo? chính quyê?n Nguyêfn Văn Thiệu trước khi tha?nh lập một chính phu? liên hiệp.
    Ông Phạm Văn Đô?ng nói nhưfng điê?u kiện không nhă?m đê? xem xét nghiêm túc ma? chi? đê? dô?n Myf va?o thế bí va? vận động dư luận có ca?m ti?nh với phong tra?o cách mạng ơ? miê?n Nam va? trên thế giới.
    Ông nhấn mạnh cuộc đấu tranh ngoại giao đóng vai tro? hưfu ích đô?ng thơ?i cu?ng nôf lực quân sự trên chiến trươ?ng.
    Cú sốc Nixon
    Nhưng đến đâ?u thập niên 1970, Ha? Nội đột nhiên chứng kiến một thực tế mới không dêf chịu khi Trung Quốc quyết định nối lại ti?nh thân với Myf.
    Đối với các lafnh đạo ơ? Ha? Nội, đây la? cú đánh va?o chiến lược cu?a họ, do chiến lược na?y dựa trên tiê?n đê? la? sự thu? địch Trung ?" Myf la? yếu tố cố định trên chính trươ?ng thế giới. Giơ? đây Bắc Việt đối diện kha? năng la? Trung Quốc sef hu?a theo Myf đê? tước bo? nhưfng tha?nh tựu cách mạng cu?a Bắc Việt.
    Trung Quốc thi? nhấn mạnh quan hệ ca?i thiện Trung ?" Myf có thê? có lợi cho sự thống nhất Việt Nam vi? khi đó, Myf sef gia?m bớt lo ngại vê? sự ba?nh trướng cộng sa?n ơ? Đông Nam Á va? sef tập trung va?o các khu vực khác.
    Nhưng Ha? Nội không chia se? quan điê?m na?y.
    Lo ngại cu?a Ha? Nội có ve? được chứng thực phâ?n na?o khi Trung Quốc sau đó tin ră?ng Washington đang định ti?m một sự rút lui trong danh dự ra kho?i Đông Dương. Giơ? đây Bắc Việt tập trung nôf lực cho hy vọng mơ? một đợt tô?ng tấn công mới tại miê?n Nam. Nếu tha?nh công, nó có thê? ba?o mo?n uy tín chính quyê?n Sa?i Go?n va? buộc Myf có thêm nhượng bộ trong ho?a đa?m.
    Đợt tô?ng tấn công cuối tháng Ba 1972 thê? hiện ưu thế cu?a lực lượng Bắc Việt trước quân đội miê?n Nam ?" lúc na?y chiến đấu ma? không có sự hôf trợ cu?a bộ binh Myf. Tuy vậy, các đợt không kích cu?a Myf đaf giúp pha?n pháo va? chính quyê?n Sa?i Go?n vâfn tô?n tại.
    Trong mấy tháng kế tiếp, các nha? lafnh đạo Bắc Việt đánh giá ti?nh hi?nh dựa trên thực tế mới. Va?o tháng Ba?y 1972, ông Chu Ân Lai khuyên ông Lê Đức Thọ hafy mê?m de?o hơn trong ho?a đa?m va? nếu câ?n thi? thư?a nhận Nguyêfn Văn Thiệu như một tha?nh viên tiê?m năng trong một liên minh tay ba tương lai.
    Ông Thọ to? ra ngơ? vực, vi? đối thu? chính cu?a Nixon trong chiến dịch tranh cư? tô?ng thống 1972, nghị sif Dân chu? George McGovern, đang vận động dựa trên cương lifnh sef rút quân Myf ngay tức khắc ra kho?i miê?n Nam.
    Nhưng đến đâ?u mu?a thu, ti?nh thế cho thấy rof la? thượng nghị sif McGovern sef chịu thất bại trong bâ?u cư?, trong lúc Nixon đe dọa gia tăng sức ép quân sự cu?a Myf ơ? VN sau bâ?u cư? nếu không đạt được tho?a thuận ho?a bi?nh.
    Nga?y 8-10, ông Lê Đức Thọ tư? bo? việc yêu câ?u Nguyêfn Văn Thiệu pha?i tư? chức. Thay va?o đó, ông chấp nhận kế hoạch kêu gọi một ?~sự ngư?ng bắn có hiệu lực?T va? việc công nhận hai thực thê? ha?nh chính ơ? miê?n Nam ?" chính quyê?n Nguyêfn Văn Thiệu va? chính phu? cách mạng lâm thơ?i.
    Một hiệp định cuối cu?ng được ký ơ? Paris tháng Giêng 1973.
    Đối với nhiê?u tha?nh viên Mặt trận Dân tộc Gia?i phóng miê?n Nam, tho?a thuận Paris nhắc họ nhớ vê? sự pha?n bội ơ? Geneva 1954, va? các lafnh đạo Bắc Việt đaf pha?i nôf lực ba?o đa?m với họ ră?ng mục tiêu thống nhất chưa bị lafng quên.
    Nhưng trên thực tế, có ve? Ha? Nội không ca?m thấy nhu câ?u cấp thiết pha?i hoa?n tất việc thống nhất. Giơ? đây khi quân Myf đaf rút, các lafnh đạo Bắc Việt tin ră?ng chiến thắng chi? la? vấn đê? thơ?i gian.
    Trong hội đa?m ơ? Bắc Kinh tháng Sáu, Chu Ân Lai nói: ?otrong năm, mươ?i năm kế tiếp, Nam Việt Nam, La?o va? Campuchia câ?n xây dựng ho?a bi?nh, độc lập va? trung lập.? Ông Lê Duâ?n có ve? đô?ng ý, nói ră?ng Bắc Việt không vội vaf trong vấn đê? đưa chính quyê?n miê?n Nam tha?nh chính quyê?n XHCN va? nhắc tới kha? năng 10 ?" 15 năm.
    Cuối cu?ng thực tế la? đaf không lâu đến như vậy. Khi chính quyê?n Thiệu không thực hiện các điê?u khoa?n hiệp định Paris va? tấn công các khu vực do đối phương kiê?m soát ơ? miê?n Nam, Bắc Việt thay đô?i kế hoạch va? mơ? tô?ng tấn công đâ?u năm 1975.
    Quyết định gây ra một va?i lo ngại ơ? Bắc Kinh va? Moscow, nhưng khi Washington không pha?n ứng, sự kháng cự ơ? miê?n Nam nhanh chóng suy sụp va? Sa?i Go?n thất thu? nga?y 30-4. Việc thống nhất diêfn ra một năm sau đó va? chính thê? mới soạn ra kế hoạch chuyê?n hóa XHCN trên toa?n quốc va?o cuối thập niên.
    Kết luận
    Sau 1975, các nguô?n chính thức ơ? Ha? Nội quy chiến thắng la? nhơ? các yếu tố: sự lafnh đạo sáng suốt cu?a Đa?ng, tinh thâ?n yêu nước cu?a nhân dân, va? thiên ta?i chiến lược cu?a lafnh tụ Hô? Chí Minh.
    Ít có sự nhắc tới vai tro? cu?a ngoại giao hay sự viện trợ cu?a các đô?ng minh cu?a Ha? Nội. Các lafnh đạo Việt Nam, khi bước va?o sự tranh chấp gay gắt với Trung Quốc, liên tục gia?m nhẹ sự hôf trợ ma? họ đaf nhận tư? bên ngoa?i. Sự giúp đơf cu?a Bắc Kinh giơ? đây bị mô ta? như la? nhă?m phục vụ mục tiêu ích ky? cu?a Trung Quốc.
    Tuy vậy, ngoại giao thực ra la? vuf khí quan trọng cho đa?ng trong cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
    Các lafnh đạo Việt Nam đaf khéo léo tận dụng mâu thuâfn Trung ?" Xô đê? nhận sự giúp đơf tư? ca? hai nước. Họ cufng biết cách thực hiện việc ho?a đa?m theo hướng tạo ra ấn tượng trước công luận la? Ha? Nội rất uyê?n chuyê?n, trong khi trên thực tế không bước va?o đa?m phán thật sự cho đến một thơ?i điê?m do tự họ quyết định.
    Dif nhiên, Ha? Nội đaf có nhiê?u nhượng bộ đáng kê? đê? có hiệp định Paris 1973. Nhưng đối với các nha? chiến lược Việt Nam, nhượng bộ tại Paris không có tính thực tế vi? họ nhận thức ră?ng một khi Myf đaf rút kho?i miê?n Nam, chính quyê?n Sa?i Go?n không pha?i la? đối trọng với miê?n Bắc.
    Bắc Việt có ve? đaf nghif ră?ng sef co?n mất một khoa?ng thơ?i gian trước khi có chiến thắng cuối cu?ng, va? săfn lo?ng chấp nhận một tho?a hiệp vê? một chính phu? liên hiệp ma? phía Mặt trận miê?n Nam sef giưf ưu thế. Nhưng việc Nixon tư? chức tháng Tám 1974 đaf đem lại một ti?nh thế mới.

  4. svnl

    svnl Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    02/06/2004
    Bài viết:
    122
    Đã được thích:
    0
    Kết luận của chính người Mỹ
    ( có ở trên , post riêng ra cho dễ nhìn )

    Sau 1975, các nguô?n chính thức ơ? Ha? Nội quy chiến thắng la? nhơ? các yếu tố: sự lafnh đạo sáng suốt cu?a Đa?ng, tinh thâ?n yêu nước cu?a nhân dân, va? thiên ta?i chiến lược cu?a lafnh tụ Hô? Chí Minh.
    Ít có sự nhắc tới vai tro? cu?a ngoại giao hay sự viện trợ cu?a các đô?ng minh cu?a Ha? Nội. Các lafnh đạo Việt Nam, khi bước va?o sự tranh chấp gay gắt với Trung Quốc, liên tục gia?m nhẹ sự hôf trợ ma? họ đaf nhận tư? bên ngoa?i. Sự giúp đơf cu?a Bắc Kinh giơ? đây bị mô ta? như la? nhă?m phục vụ mục tiêu ích ky? cu?a Trung Quốc.
    Tuy vậy, ngoại giao thực ra la? vuf khí quan trọng cho đa?ng trong cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
    Các lafnh đạo Việt Nam đaf khéo léo tận dụng mâu thuâfn Trung ?" Xô đê? nhận sự giúp đơf tư? ca? hai nước. Họ cufng biết cách thực hiện việc ho?a đa?m theo hướng tạo ra ấn tượng trước công luận la? Ha? Nội rất uyê?n chuyê?n, trong khi trên thực tế không bước va?o đa?m phán thật sự cho đến một thơ?i điê?m do tự họ quyết định.
    Dif nhiên, Ha? Nội đaf có nhiê?u nhượng bộ đáng kê? đê? có hiệp định Paris 1973. Nhưng đối với các nha? chiến lược Việt Nam, nhượng bộ tại Paris không có tính thực tế vi? họ nhận thức ră?ng một khi Myf đaf rút kho?i miê?n Nam, chính quyê?n Sa?i Go?n không pha?i la? đối trọng với miê?n Bắc.
    Bắc Việt có ve? đaf nghif ră?ng sef co?n mất một khoa?ng thơ?i gian trước khi có chiến thắng cuối cu?ng, va? săfn lo?ng chấp nhận một tho?a hiệp vê? một chính phu? liên hiệp ma? phía Mặt trận miê?n Nam sef giưf ưu thế. Nhưng việc Nixon tư? chức tháng Tám 1974 đaf đem lại một ti?nh thế mới
  5. do_long_khach

    do_long_khach Thành viên quen thuộc

    Tham gia ngày:
    17/09/2004
    Bài viết:
    192
    Đã được thích:
    0
    Tôi cũng đã đọc 1 quyển sách nói riêng về quan hệ giữa VNDCCH, LX và TQ trong cuộc chiến 30 năm của 1 tác giả Nga. Rất tiếc ko nhớ tên. Đại để ý tứ của nó cũng gần như mấy bài bác gì vừa post:
    1/ VNDCCH đã rất khôn khéo trong việc balance act giữa "anh cả" và "chị hiền".
    2/ Chính quyền VNDCCH luôn độc lập trong các quyết định chiến lược. Chẳng hạn, đầu những năm 60 LX khuyên ko nên đối đầu Mỹ, còn TQ nói "chỉ nên hoạt động quân sự ở mức đại đội" nhưng anh Ba nhà mình quyết đánh. Mk, trước đấy cũng vì 2 thằng này ép mới nên vĩ tuyến 17 mới trở nên nổi tiếng.
    3/ Thái độ tác giả thể hiện là disgust sự "lưu manh" của lãnh đạo VNDCCH.
    Đọc xong cuốn đó thấy thương cho 1 dân tộc nhỏ bé bị rơi vào vòng xoáy của lịch sử, giữa xung đột của mấy siêu cường. Mỹ thì khỏi nói rồi, còn LX với TQ giúp mình là vì lợi ích chiến lược của nó thôi, mấy cái khẩu hiệu thối "tinh thần quốc tế vô sản" gì gì đấy đều là giẻ rách hết.
  6. BrodaRu

    BrodaRu Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    06/03/2004
    Bài viết:
    1.026
    Đã được thích:
    32
    Tư liệu tham khảo chủ yếu trong Tàng Thư cuả Nga, Mỹ.
    Phần 2 cuả bác Gấu, trong Kỹ thuật Quân sự nước ngoài
    Được BrodaRu sửa chữa / chuyển vào 15:49 ngày 28/04/2005
  7. BrodaRu

    BrodaRu Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    06/03/2004
    Bài viết:
    1.026
    Đã được thích:
    32
    Phần 2
    A. Quân lực VNCH
    2. Cơ cấu quân sự lãnh thổ.
    Lãnh thổ miền Nam được chia thành bốn vùng chiến thuật và một biệt khu thủ đô.Gần như tất cả các Tỉnh trưởng,tiểu khu trưởng đều được quân phiệt hoá,đều là sỹ quan quân đội.
    3. Các quân binh chủng
    3.1 Lục quân Theo thống kê tới 30.01.1973, QLVNCH có 220.000 quân chủ lực :
    -11 Sư Đoàn Bộ Binh, mang số 1,2,3,5,7,9,18,21,22, 23 và 25.
    -2 Sư Đoàn Tổng Trừ Bị : SD.Nhảy Dù và SD.Thuỷ Quân Lục Chiến
    3.1.0.1 Sư đoàn dù :
    Là một trong những đại đơn vị hàng đầu QLVNCH. Binh chủng 29-9-1954, khi Pháp giao lại cho Quân Đội VNCH, Chiến Đoàn 3 Nhảy Dù (6A-P3), gồm các Tiểu Đoàn 1, 3,4,5,6,7 do Thiếu Tá Đổ Cao Trí làm Chỉ Huy Trưởng.Trong số này rất nhiều người là lính đánh thuê cho Pháp,một số sỹ quan bị ********* bắt sống ở trận Điện biên phủ.
    Sư Đoàn, với đầy đủ các cơ cấu trực thuộc, từ đơn vị tác chiến tới yểm trợ. Sư Đoàn có ba Lữ Đoàn tác chiến, ba Tiểu Đoàn Pháo Binh Dù, Một Tiểu Đoàn Công Binh, Một Tiểu Đoàn Quân Y, Các Đại Đội Trinh Sát, Điện Tử, Kỹ Thuật. Từ năm 1965 tới 1972, Trung Tướng Dư Quốc Đống là Tư Lệnh Nhảy Dù. 1972 tới cuối tháng 4-1975, Tư lệnh Nhảy Dù là Chuẩn Tướng Lê Quang Lưỡng.
    Vào những ngày tháng 4-1975, Sư Đoàn Dù thành lập thêm Lữ Đoàn 4 Nhảy Dù, do Trung Tá Lê Minh Ngọc làm Lữ Đoàn Trưởng.
    Lữ đoàn 3 dù do Đại tá Lữ đoàn trưởng Nguyễn Văn Thọ đã ra hàng và bị tiêu diệt gần hết trong trận Lam sơn 719 ở Hạ Lào.Đại tá Thọ đã gọi hàng thêm được nhiều người.
    3.1.0.2 Sư đoàn TQLC
    Sư Đoàn hơn 11.000 người. Tư lệnh cuối cùng của binh chủng này là Thiếu tướng Bùi Thế Lân.
    Một đại đội cuả SD đã tham gia trận Hoàng sa.
    3.1.0.3 15 Liên Đoàn Biệt Động Quân (quân số tương đương với một Trung Đoàn Bộ Binh, gồm 3 Tiểu Đoàn và một Đại Đội Trinh sát) Tiền thân là lính Comando đánh thuê cho Pháp.Sau đó được Mỹ huấn luyện và trang bị.
    BDQ có hai trung tâm huấn luyện tâi Trung Hòa (Củ Chi-Hậu Nghĩa) và Dục Mỹ (Khánh Hòa).
    3.1.0.4 Liên Đoàn 81 Biệt Cách Nhảy Dù thuộc Binh Chủng Lực Lượng Đặc Biệt.
    Chính thức thành lập từ năm 1957 cho tới ngày 1-1-1963, binh chủng LLDB thuộc Sở Liên Lạc Phủ Tổng Thống, gồm ba cơ cấu : Sở Bắc (sau đổi thành Nha Kỹ Thuật), Sở Nam (sau đổi thành Sở Liên Lạc) và Các Toán Lực Lượng Đặc Biệt.
    Sở Bắc đặc trách chiến lược tình báo ngoài lãnh thổ VNCH. Sở Nam trách nhiệm tình báo trong nước. Các Toán LLDB còn được gọi Biệt Kích hay Biệt Cách. Lực lượng này liên tục được Mỹ thả dù hay thả ngoài biển vào đánh phá miền Bắc từ 1958.
    Điển hình là vụ đánh sập trạm bơm nước Đồng hới 1964 làm cho thị xã không có nưóc sinh hoạt.
    Là một binh chủng đặc biệt trong chiến tranh qui ước, nên quân số LLDB đã có lúc lên tới 36.000 người, bao gồm 66 Trại Lực Lượng Đặc Biệt, nằm rải rác dọc theo biên giới Việt-Lào-Miên.
    3.1.1 Các binh chủng :
    3.1.1.1 PHÁO BINH :
    Gồm 66 Tiểu Đoàn và 164 Trung Đội Pháo Biệt Lập, với 1.492 khẩu pháo các loại (105-155-175 ly) và bảy Tiểu Đoàn Pháo Binh Phòng Không.
    3.1.1.2 THIÊT GIÁP :
    Gồm 22 Thiết Đoàn và 51 Chi Đoàn Thiết Giáp Biệt Lập, sử dụng 2074 Xe Bọc Sắt đủ loại như M113,114 Thiết Vận Xa và Chiến Xa M41, 48.
    3.2 .KHÔNG QUÂN :
    -6 Sư Đoàn Chiến Thuật với quân số cơ hữu trên 41.000 người,:
    Sư Đoàn 1 Không Quân ở Đà Nẳng,
    SD 2- Không Quân ở Nha Trang,
    Sư Đoàn 3 Không Quân ở Biên Hòa,
    Sư Đoàn 4 Không Quân tại Cần Thơ,
    Sư Đoàn 5 Không Quân ở Sài Gòn
    Sư Đoàn 6 Không Quân-Pleiku.
    Không Quân có 66 Phi Đoàn :
    - 22 Phi Đoàn Chiến Đấu với 510 Phi Cơ đủ loại, trong số này có 30 chiếc Phản Lực Cơ F.5E.
    -25 Phi Đoàn Trực Thăng Võ Trang với 900 chiếc
    -5 Phi Đoàn Vận Tải với 80 phi cơ từ C47,Dakota,C123,C130
    -14 Phi Đoàn Trinh Sát với 360 Trinh Sát Cơ.
    Binh Chủng Không Quân có Trung Tâm Huấn Luyện Sĩ Quan Không Quân tại Nha Trang. Sau ngày 30-4-1975, chỉ có 172 phi cơ đủ loại của KQ.VNCH bay sang đươc Thái Lan và một số ít trực thăng, bay ra các chiến hạm Mỹ ơ Biển Đông.
    3.3 HẢI QUÂN
    3.3.1Quân số tới 39.000 người, gồm 1611 tàu thuyền đủ loại được phân thành 5 Vùng Duyên Hải, Hai Vùng Sông Ngòi
    Một Hạm Đội Tuần Duyên có 83 Chiến Hạm đủ loại.
    3.1.2 Hải quân có bốn Lực Lượng Đặc Nhiệm, thuộc Hành Quân Lưu Động Sông : Lực Lượng 211 Thủy Bộ, Lực Lượng 212 Tuần Thám, Lực lượng 214 Trung Ương và Lực Lượng 99 Đặc Nhiệm.
    Ngoài ra còn có Lực Lượng 213 Duyên Phòng, Liên Đoàn Tuần Giang, 28 Duyên Đoàn, 20 Giang Đoàn Xung Phong, 3 Trung Tâm Huấn Luyện Hải Quân, trong đó Trung Tâm Huấn Luyện Nha Trang dành cho các Sĩ Quan Hải Quân
    3.3.3 LIÊN ĐOÀN NGƯỜI NHÁI :
    Được thành lập từ năm 1961, với danh xưng là '''''''' Liên Đội Người Nhái'''''''', được huấn luyện tại Đài Loan. Đài loan đã cho nghiiều cố vấn sang huấn luyện và cả trực tiếp tham chiến với đặc công thuỷ cuả Quân Giải phóng Miền Nam.
    Bắt đầu từ tháng 10-1962, Người Nhái Mỹ ( Seal West Coast ), phụ trách huấn luyện cho Người Nhái VNCH, tại các Trung Tâm Cát Lái, Nha Trang, Cam Ranh và Vũng Tàu. Muốn trở thành Biệt Hải, Người Nhái..các quân nhân phải trải qua nhiều khóa huấn luyện gian khổ, trong chiến tranh nhà nghề. Do đó Người Nhái biết sử dụng tất cả cac loại vũ khí của Tây Phương cũng như Khối XHCN, biết cách hoạt động, mưu sinh cũng như đào thoát , vì địa bàn hoạt động bao giờ cũng nằm sâu trong đất địch, không có quân bạn và yểm trợ. Thời gian huấn luyện của Người Nhái là 16 tuần, kể cả 10 tuần lễ Địa Ngục. Từ năm 1972 về sau, quân số Người Nhái tăng lên 600 người và trở thành Liên Đoàn Người Nhái , gồm các Toán Hải Kích, Biệt Hải, Tháo Gỡ Đạn Dược, Trục Vớt, Phòng Thủ Hải Cảng. Có tất cả 6 Khóa Huấn Luyện Người Nhái và Đơn Vị Trưởng cuối cùng của Người Nhái là Hải Quân Trung Tá Trịnh Hòa Hiệp.
    3.4 Hậu cần
    Gồm năm Bộ Chỉ Huy Tiếp Vận tại các Quân Khu, riêng Vùng II có 2 cơ cấu tiếp vận, BCH2 đóng tại Qui Nhơn và BCH5 đóng tại Nha Trang, sau đó dời về bán đảo Cam Ranh, khi Mỹ rút về nước.
    Tổng Cục Tiếp Vận đóng tại Sài Gòn, gồm các cơ cấu như Cục Quân Y, Quân Vận, Quân Cụ, Truyền Tin, Quân Bưu và Công binh. Tất cả có nhiệm vụ yểm trợ trực tiếp cho các quân binh chủng cũng như các Tiểu Khu, Quân Trường.
    3.5 Địa phuơng quân
    -140.000 Địa Phương Quân, được tổ chức thành 367 Tiểu Đoàn và 85 Đại Đội Biệt Lập. Tất cả cá đơn vi Địa Phương Quân được đặt dưới quyền sử dụng của Tiểu Khu Trưởng, Chi Khu Trưởng.
    - Nhân dân phòng vệ : Có khoảng trên 1 triệu người,không được biên chế.
    .
    4-Các Quân Trường
    4.1TRƯỜNG VÕ BỊ QUỐC GIA ĐÀ LẠT :
    Chính thức đượcPháp thành lập tại Huế năm 1948 , với nhiệm vụ đào tạo các sĩ quan trung đội trưởng. Năm 1950, trường di chuyển lên cao nguyên Đà Lạt và đổi tên là Trường Võ Bị Liên Quân. Sau đó tương đương với Đại học Quân sự (
    khóa 22B (20-11-1965) cho tới khóa 27, thời gian thụ huấn 4 năm).
    Chỉ Huy Trưởng đầu tiên của Trường Võ Bị là Trung Tá Chaix (1949) và cuối cùng là Thiếu Tướng Lâm Quang Thơ.
    Tọa lạc trên dãy đồi hùng vĩ của cao nguyên Lâm Viên, ngất ngưởng giữa trời xanh lộng gió, Trường Võ Bị Quốc Gia Đà Lạt bề thế, với lối kiến trúc tân kỳ, gồm đủ các phòng ốc, thư viện và phòng thí nghiệm. Tất cả do nhà thầu Hoa Kỳ đảm trách,như trường Võ Bị West Point của Mỹ.
    4.2 TRƯỜNG BỘ BINH THỦ ĐỨC :
    Từ tháng 10-1951, để đáp ứng nhu cầu chiến trường, hai trung tâm đào tạo sĩ quan trừ bị được Pháp thành lập tại Nam Định (Bắc Phần) và Thủ Đức (Nam Phần). Chính khóa 1 SQTB đã được khai giảng cả hai nơi kể trên.
    Để thống nhất việc giảng dạy, đầu năm 1952, trung tâm Nam Định được sáp nhập vào Thủ Đức . Ngôi trường tọa lạc trên dãy đồi thấp thuộc xã Tăng Nhơn Phú, quận Thủ Đức, tỉnh Gia Định.
    Cuối năm 1955, trường Bộ Binh Thủ Đức trở thành Liên Trường Võ Khoa Thủ Đức, vừa đào tạo Sĩ Quan Trừ Bị Bộ Binh, vừa huấn luyện chuyên môn cho các binh chủng như Thiết Giáp, Pháo Binh, Công Binh, Truyền Tin , Quân Nhu, Quân Cụ và Quân Vận. Từ sau tháng 10-1961, phần lớn các trường chuyên môn được dời tới các địa điểm mới nhưng danh xưng Liên Trường, vẫn còn được xử dụng, vì tại Trung vẫn có ba trường hiện diện : Trường Bộ Binh-Trường Thiết Giáp -Trường Võ Thuật Thể Dục Quân Sự.
    Chương trình huấn luyện cho sinh viên sĩ quan Thủ Đức gồm hai giai đoạn. Bắt đầu từ khóa 6 trở về sau, sinh viên tốt nghiệp mang cấp bậc Chuẩn uý trừ bị. Từ tháng 2-1969 cho tới ngày 30-4-1975, trung tâm trở lại danh xưng cũ '''''''' Trường Bộ Binh Thủ Đức ''''''''. Sau 24 năm hoạt động, trường đã đào tạo được 69 khóa Sĩ Quan trừ Bị, với 80.000 Sĩ Quan. Trong số này nhiều người đã trở thành tướng lãnh Trung Tướng Ngô Quang Trưởng (Tư Lệnh QĐ1), Thiếu Tướng Nguyễn Khoa Nam (Tư Lệnh QĐ4), Thiếu Tướng Bùi Thế Lân (Tư Lệnh TQLC, Thiếu Tướng Nguyễn Ngọc Loan (Tổng Giam Đốc CSQG)?..
    Ngày 27-4-1975, trường từ Long Thành dời về Thủ Đức , tại địa điểm củ ở đồi Tăng Nhơn Phú.
    4.3 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN HẢI QUÂN NHA TRANG :
    Tọa lạc tại đường Duy Tân Nha Trang, chính thức khai giảng từ tháng 8-1952 nhưng phải tới tháng 7-1955, Pháp mới giao cho VNCH.
    Muốn được theo học, các sinh viên Hải Quân phải có Chứng chỉ Tú Tài 2-Ban B. Thời gian thụ huấn là 2 năm, về văn hóa sinh viên có trình độ tương đương bậc đại học. Ra trường, tốt nghiệp mang cấp bậc Thiếu Úy Hải Quân.
    Do nhu cầu chiến trường, từ năm 1962-1968, sinh viên HQ chỉ học 18 tháng. Bắt đầu khóa 18 cho tới khóa cuối cùng là 26, sinh viên học đủ 2 năm. Suốt thời gian hoạt động, trường đã đào tạo được 2538 Sĩ Quan Hải Quân và 15.050 Chuyên viên Ngành HQ. Chỉ Huy Trưởng cuối cùng của trường là Phó Đề Đốc Nguyễn Thanh Châu (16-1-1973 tới 1-4-1975).
    5.CÁC TƯỚNG CỦA QLVNCH :
    Từ ngày thành lập cho tới khi bị tiêu diệt , QLVNCH có hơn 100 vị tướng lãnh. Người có cấp bậc cao nhất trong quân đội là Thống Tướng Lê Văn Tỵ, Tổng Tham Mưu Trưởng QDVNCH. Đa số các tướng lãnh rời Việt nam trước ngày 27.4.1975
    B. Lực luợng VC
    Quân Cộng sản có khoảng 20 sư đoàn . Số tên lưả phòng không thì còn rất ít sau 1972. Vả lại Bắc Việt không có không quân cường kích nên cũng không cần tăng mạnh lực luợng phòng không VNCH.
    Kết luận so sánh hai bên : Kể cả lực lượng Tổng động viên, hai bên ngang nhau. Nhưng số lượng và mức đô tối tân về binh bị thì VNCH vượt trội, phiá bên kia không có không quân trên chiến trường, không có Hải quân tham gia chiến đấu. Như vậy 3 quân chủng VNCH chỉ phải chiến đấu với lục quân CS. Hơn nưã chính ông Nixon gọi điện,gửi thư cam kết ủng hộ toàn diện để giữ VNCH.
    3. Những hành động cuả ông Thiệu ngay sau ngày 23.1.1972.
    Theo báo cáo cuả Ủy ban Giám sát Quốc tế ( Bác ở Hungary có thể tìm trong tàng thư cuả chính phủ về Đoàn Hungary
    ) thì ngày 29.3.1972,sau có khi ký Hiệp định 6 ngày, phiá VNCH đã 28 lần đánh ra vùng kiểm soát cuả VC tại Lộc ninh và Quảng trị.
    Hành động giành dân,chiếm lại lãnh thổ này đã gây nên sự vi phạm Hiệp định phiá bên kia ,vì niềm hy vọng hoà bình cuả người dân Việt nam bị tắt ngấm.
    Kết luận :

    Những hy vọng về hiệp thương ,tổng tuyển cử cuả một bên bị thương nặng sau 1972 đã lần thứ 3 tan thành mây khói. Lần thứ nhất ông Ngô Đình Diệm xé toạc Hiệp định Giơ -ne- vơ ,xoá Tổng tuyển cử 1956. Lần thứ hai năm 1963 cả hai bên đã có những nỗ lực về việc này ( Xem topic về Ông Phạm Ngọc Thảo trong diễn đàn này). Lần này, do chủ quan, cũng như do độc tài chỉ muốn bầu cử độc diễn như trước, mà ông Thiệu tiếp tục chiến tranh. Hành động này đã làm cho phe đại đa số đang quá mệt mỏi mà hy vọng hoà bình trong Chính phủ VNDCCH bị vỡ mộng. Chiến tranh lại tiếp diễn. Ông Thiệu và các tướng lĩnh đã lái lịch sử đi theo một hướng hoàn toàn khác.
    Tôi đồng ý với William Duiker trong hai dòng dữ liệu trên.

  8. BrodaRu

    BrodaRu Thành viên gắn bó với ttvnol.com

    Tham gia ngày:
    06/03/2004
    Bài viết:
    1.026
    Đã được thích:
    32
    William Duiker
    Cuối cu?ng thực tế la? đaf không lâu đến như vậy. Khi chính quyê?n Thiệu không thực hiện các điê?u khoa?n hiệp định Paris va? tấn công các khu vực do đối phương kiê?m soát ơ? miê?n Nam, Bắc Việt thay đô?i kế hoạch va? mơ? tô?ng tấn công đâ?u năm 1975.
    ====================
    ÔNG THIỆU ĐÃ LÀM THAY ĐỔI CẢ MỘT DÂN TỘC
    Ông Thiệu đã dẫn đến sự sụp đổ thê thảm cuả VNCH bằng những suy tính quân sự
    cuả mình. Sau ngày 23.1.1973 ông Thiệu không chấp nhận thực trạng quân sự da báo
    ở Miền Nam như ông đã cho Ngoại trưởng Trần Văn Lắm ký vào Hiệp định Paris. Ông nhiều lần phát biểu trên TV :
    '' Chúng ta không thể chấp nhận thằng cộng sản muốn đến thì đến, muốn ở thì ở. Lập trường chúng ta rõ ràng : Đó là thằng Cộng sản phải cút về miền Bắc. Chúng ta không thể chung sống với Cộng sản ''''
    Ông Thiệu đã có những tính toán hết sức sai lầm khi so sánh lực lượng cuả đôi bên .
    1. Về viện trợ
    a.Từ Trung quốc
    Ông cho rằng Bắc Việt đã bị Bắc kinh chấm dứt tất cả mọi viện trợ quân sự sau thoả thuận cuả hai ông Mao và Nixon về việc này,đổi lại Mỹ chấm dứt Ngoại giao với Đài loan,chấm hạn chế bán và viện trợ quân sự cho họ. Cao hơn cả là Mỹ ngầm dỡ bỏ mọi cấm vận để hàng hoá Trung quốc được tự do qua Hồng Kông, tiến tới chấm dứt sự cô lạp Trung quốc với Phương Tây. Nên nhớ,mỗi năm Trung quốc lúc bấy giờ chẳng khác Bắc Hàn bây giờ,chết đói hàng trăm triệu người.Các thông tin cuả ông là đúng. Trung quốc đã làm như vậy.
    b.Từ Liên xô
    Về phiá Liên xô, cũng tương tự. Nixon đã chấm dứt lệnh cấm vận lương thực với Nga, hạn chế
    việc cấm xuất khẩu hàng hoá kỹ thuật cao sang Nga. Quan trọng hơn cả là đã ký hiệp ước
    SALT ,một hiệp ước đầu tiên về việc khai tử chiến tranh lạnh. Một trong những cốt lõi ,đắt và khó nhất là tiến hành việc lập ra hệ thống toàn cầu để chống tên lưả hành trình. Nước Nga chi gần 10,000 tỷ USD và kiệt sức về cuộc chiến này ( năm cao nhất thu nhập Quốc dân là 650 tỷ rúp bằng trên 1,000 tỷ dollars). Nước Mỹ đã ký việc hạn chế hệ thống này. Đổi
    lại Nga phải hạn chế tới mức thấp nhất viện trợ tổng quát cho Việt nam. Tháng 10.1972 ông
    Podgorny ,Chủ tịch Xô viết tối cao Liên xô đến Hà nội để thuyết phục Hà nội ngưng bắn và cho biết nội dung cuả SALT .
    c. Tác động
    Trước áp lực về việc giảm thiểu gần như chấm dứt viện trợ ,Hà nội đã đồng ý ký tắt Bản hiệp định, trong đó có phần ông Nguyễn Văn Thiệu phải từ chức để một người khác trong Chính Phủ VNCH lên thay. Nhưng những cố gắng này cuả Mỹ đã thất bại. Ông Thiệu không bỏ ghế mà ông có được qua cuộc bầu cử độc diễn mà ông không cho bất kỳ ai được tranh cử. Ông Ngoại trưởng Mỹ
    William Rorges bị phe diều hâu gây áp lực, đưa ra một bản Hiệp định mới có tới 60 điểm khác với bản đã ký tắt ngày 21.10.1972 trong đó bất lợi thấy rõ ở phiá *********. Ông Bộ trưởng Quốc phòng Sleshingger suốt ngày đòi thả bom hạt nhân trên phương tiện đại chúng.
    d. Mỹ buộc phải quay lại đường cũ với mức độ chưa từng có
    Ông Lê Đức Thọ đã từ chối bản này. Khi ông Thọ về VN, Mỹ huy động hàng trăm máy bay ném bom chiến lược B-52 (quá nưả lực lượng máy bay ném bom chiến lược cuả Mỹ),tức là gấp 3 lần tổng số máy bay ném bom chiến lưọc cuả LX để đánh Hà nội. Ngay đêm 18.12 có 103 chiếc B52,mỗi chiếc mang từ 180 đến 260 quả tuỳ loại bom, và gần 1,000 máy bay chiến thuật đánh Hà nội. Máy bay cuả Mỹ bật đèn bay như sao trên trời đêm Hà nội. Cùng lúc đó, không quân Mỹ đánh sập tất cả những cầu còn lại ở Bắc Việt. Số máy bay ném bom hạng nặng như vậy chưa có thành phố nào trong WWW2 phải chịu
    Nhưng sau khi hàng trăm chiếc,trong đó có rất nhiều B-52 bị hạ thì Mỹ xuống thang. Số 7,000 quả tên lưả Sam 2 là loại thiết kế năm 1956,chạy bằng đèn điện tử còn lại trước muà hè 1972 là thiết bị chủ yếu để hạ chúng.. Đường Biển thì Hải quân Mỹ thả thuỷ lôi ,phong toả tất cả các cảng. Đường sắt thì tất cả các đoàn tàu chở số viện trợ sút giảm bị Trung quốc ngăn cản, chỉ riêng 1972 hàng trăm toa tàu chở vũ khí bị Trung quốc tịch thu,sung vào Kho cuả Quân TQ.
    Số mảnh B-52 rơi nhiều tới mức người ta bán đầy các bảng điện tử B -52 ở các chợ Trời. Đài bán dẫn lắp lấy,vỏ gỗ dùng linh kiện máy bay Mỹ chưa bao giờ bán rẻ như vậy, có 10 đồng 1 cái !
    Số phi công Mỹ bị bắt tăng vọt nên dư luận Mỹ phản ứng rất dữ dội. Mỹ xuống thang ngày 30.12.1972. Theo Hà nội,Mỹ bị mất 25% số B-52 trên toàn Thế giới. Phiá Hà nội cũng bị thiệt hại nặng. Kho xăng Đức giang bị thiêu huỷ hoàn toàn. Sam 2 không thể cản hết B-52. Phố Khâm thiên,bệnh viện Bạch mai thành gạch vụn. Riêng đêm 26.12,có trên 5,000 người bị chết, trên 25,000 ngàn,trong đó 70% là trẻ em bị thương. Dân Hà nội thấy ngày 25.12 Mỹ không đánh gì,nên cho rằng chiến dịch kết thúc,từ nơi sơ tán lại kéo về Hà nội.
    Mỹ rút lại nhiều điểm trong hiệp định. Đổi lại Bắc Việt nam phải nhân nhượng khá nhiều,kể cả việc Mỹ đồng ý cho ông Thiệu vẫn tại chức.
    Kết luận phần 1; Về viện trợ cho Bắc Việt nam,những đánh giá cuả ông Thiệu là đúng.
    2. So sánh lực lượng (bản cuả bác Gấu trên Khoa học Kỹ thuật quân sự nước ngoài)

Chia sẻ trang này