Khi nào cần dùng đến máy chủ (Server) – Có 2 máy tính trở lên – Có hàng ngũ nhân viên làm việc cơ động – Nhu cầu san sẻ thông tin giữa các máy tính (các viên chức) với nhau lớn Nhờ có máy chủ , thay vì phải cài đặt một phần mềm áp dụng nào đó lên từng máy tính trong công ty, bạn chỉ cần cài lên máy chủ rồi kết nối các máy tính đó vào một mạng chung (gọi là mạng nội bộ – LAN). Hay khi cần đàm đạo thông tin, cũng không cần phải dùng USB để copy hỗ tương giữa các máy tính mà chỉ cần đưa lên server, trong một thư mục chung là sờ soạng các máy tính còn lại có thể truy cập vào. Ngoài ra, thue server có cấu hình mạnh và bộ vi xử lý tốt hơn, cùng với khả năng nâng cấp, mở mang nên hoạt động bền bỉ và ổn định hơn, tránh việc thông tin bị mất hay gián đoạn. Khi doanh nghiệp mở mang hoạt động có thể dễ dàng nâng cấp chỗ đặt máy chủ, cài đặt thêm phần mềm ứng dụng để hỗ trợ làm việc nhóm (lên lịch cuộc họp, gửi email cho nhóm, chia sẻ thông tin…), làm việc di động (truy cập vào cơ sở dữ liệu của công ty, dữ liệu khách hàng từ xa…). Một máy chủ có thể hạn chế truy cập vào các thông báo mẫn cảm, quản lý một số thiết bị hệ trọng đến an toàn thông báo như tường lửa, phần mềm diệt virus. Điều này giúp bạn yên tâm hơn về khả năng bảo mật. Mạng không ổ cứng (BootROM) Máy chủ chứa hệ điều hành và bít tất dữ liệu của máy trạm. Các máy trạm không dùng ổ cứng mà khởi động từ thuê máy chủ giá rẻ Ưu điểm: – Tiết kiệm được chi phí bảo trì, phí đầu tư đối với máy trạm – Tiết kiệm điện năng do máy trạm không dùng ổ cứng – Dữ liệu được hội tụ hóa, tính bảo mật cao, dễ dàng cho công tác sao lưu và phục hồi dữ liệu – Nhân viên có thể ngồi làm việc tại bất kỳ máy tính nào trong văn phòng mà vẫn mở được tài liệu của mình. Các thông số cấu hình máy chủ server Bo mạch chủ (mainboard): Bởi vì các máy chủ phải xử lý một khối lượng công việc nặng hơn máy tính để bàn, bo mạch chủ hoạt động ở các máy chủ thường có nhiều ổ cắm, khe cắm, cổng hơn một máy tính để bàn thông thường. Nếu như các bo mạch chủ của PC thông thường đa số chạy trên các dòng chipset cũ như Intel 845, 865 hay các dòng mới Intel 945, 975,… thì các chipset của các board mạch chủ của Server thông dụng sử dụng các chipset chuyên dùng như Intel E7520, Intel 3000, Intel 5000X,… với khả năng hỗ trợ các giao tiếp tốc độ cao như RAM ECC, HDD SCSI – SAS, Raid hay hỗ trợ gắn nhiều CPU dòng Xeon… Bộ vi xử lý (CPU): CPU (Central Processing Unit – bộ xử lý trung tâm) còn được gọi là một đơn vị xử lý trung tâm. Là phần cứng trong một máy tính thực hiện các hướng dẫn của một chương trình bằng cách thực hiện các thuật toán cơ bản, input/output của hệ thống. Hình thức và thiết kế của CPU đã thay đổi theo quá trình lịch sử, thế nhưng hoạt động về cơ bản vẫn giống nhau. Các PC thông thường dùng các Socket dạng 478, 775 với các dòng Pentium 4, Pentium D, Duo core, Quadcore thì các dòng CPU dành riêng cho máy chủ đa số là dòng Xeon với kiến trúc khác biệt hoàn toàn, hoạt động trên các socket 771, 603, 604 với dung lượng cache L2 cao, khả năng ảo hóa cứng, các tập lệnh chuyên dùng khác. Một số máy chủ dòng cấp thấp vẫn dùng CPU Socket 775 làm vi xử lý chính của chúng. Bộ nhớ (RAM): Các loại RAM thường thấy trên thị trường là các loại DDR RAM I, II có Bus 400, 800,… Thế nhưng RAM dành cho máy chủ còn có thêm tính năng ECC (Erorr Corection Code) giúp máy không bị treo, lỗi màn hình xanh khi có bất kỳ một bit nào bị lỗi trong quá trình xử lý dữ liệu. Hơn nữa, các RAM loại này còn có khả năng tháo lắp nóng để thay thế khi bị hư hỏng mà bạn sẽ không cần phải tắt hệ thống. Dĩ nhiên, để sử dụng loại RAM này thì bo mạch chủ phải hỗ trợ chuẩn RAM mới này. Hard disk: Ổ đĩa cứng (HDD) là thiết bị lưu trữ dữ liệu được sử dụng để lưu trữ và lấy thông tin kỹ thuật số, sử dụng đĩa quay nhanh (đĩa cứng) được phủ một lớp vật liệu từ tính. HDD có thể giữ lại dữ liệu của nó ngay cả khi tắt máy. Khác với các HDD của máy PC thường có giao tiếp SATA I, SATA II với tốc độ vòng quay đạt con số cao nhất 7200RPM và tốc độ đạt 300MB/s, các HDD dành cho Server hoạt động trên giao tiếp SCSI hay SAS (Serial Attached SCSI) có băng thông cao hơn (600MB/s) với tốc độ quay cao hơn gần 30% giúp tăng tốc tối đa tốc độ đọc/ghi dữ liệu và khả năng kết nối nhiều thiết bị SAS khác trong hệ thống mạng LAN của doanh nghiệp.