1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Khi nào cần xét nghiệm Bilirubin

Chủ đề trong 'Trung tâm thông tin TP Hồ Chí Minh' bởi hien678, 30/01/2018.

  1. 0 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 0)
  1. hien678

    hien678 Thành viên mới

    Tham gia ngày:
    22/12/2014
    Bài viết:
    97
    Đã được thích:
    0
    Bilirubin là một chất có màu vàng, phân giải từ các tế bào hồng cầu đã chết. Trong cơ thể con người, Bilirubin tồn tại dưới 2 dạng, bao gồm: Bilirubin trực tiếp và Bilirubin gián tiếp. Bilirubin của quá trình phân giải tế bào hồng cầu là Bilirubin gián tiếp. Máu mang Bilirubin gián tiếp đến gan để được các tế bào gan tổng hợp thành Bilirubin trực tiếp góp phần vào thành phần của dịch mật, với sự tham gia xúc tác của các enzyme.

    + Bình thường:

    Bilirubin toàn phần huyết thanh gồm bilirubin gián tiếp (70%) và bilirubin trực tiếp (30%), có thể viết như sau:

    Bilirubin TP = Bilirubin GT + Bilirubin TT).

    ( 42,75 mmol/l thì sẽ gây nên hiện tượng bị vàng da

    [​IMG]

    - bị vàng da do tắc mật:

    Khi chỉ số xét nghiệm bilirubin tăng gấp 5 lần so với giá trị bình thường thì hiện tượng này dễ bị tắc nghẽn đường mật.

    . Bilirubin trực tiếp tăng rất cao trong máu, bilirubin TP cũng tăng, có bilirubin niệu.

    . Vàng mắt do tắc mật gặp trong tắc đường dẫn mật do sỏi, u đầu tụy, giun chui ống mật. Trong tắc đường mật ngoài gan, bilirubin có thể tăng dần đến tới mức 513 - 684mmol/l (30 - 40 mg/dl).

    - Tăng bilirubin huyết thanh và alkaline phosphatase (ALP) có thể gặp trong tan máu. Ngược lại, bilirubin huyết tương thông thường nhưng tăng ALP gợi ý tắc nghẽn đường mật trong gan, hay người mắc bệnh chuyển hóa hoặc bệnh nhân gan thâm nhiễm. Rối loạn chuyển hóa của gan gây tăng ALP huyết tương 1,5- 3 lần so với thông thường.

    - da vàng do tan máu (hủy huyết):

    Trong tan máu, bilirubin TP huyết tương hiếm khi tăng hơn 5 lần so với thông thường, trừ khi có kết hợp với bệnh nhân lý của gan.

    Trong lâm sàng có thể sử dụng tỷ lệ bilirubin TT/bilirubin TP để chẩn đoán phân biệt.

    . ≪ 20% gặp trong tình trạng huyết tán.

    . 20 - 40% Bệnh bên trong tế bào gan hơn là tắc nghẽn đường mật ngoài gan.

    . 40 - 60% Xuất hiện ở cả trong và ngoài tế bào gan.

    . ≫ 50% tắc nghẽn ở bên ngoài gan hơn là người mắc bệnh ở trong tế bào gan.

    . Bilirubin gián tiếp tăng rất cao trong máu, bilirubin TP tăng có khi tới 30-40 lần, thậm chí có thể tới 80 lần so với bình thường. Bilirubin niệu âm tính (có urobilinogen niệu).

    cơ thể vàng do tan máu gặp trong vàng mắt hủy huyết ở trẻ sơ sinh (vàng da sinh lý), sốt rét ác tính, rắn độc cắn (hổ mang) do nọc rắn có nồng độ enzym phospholipase A quá cao biến đổi lecithin thành lysolecithin là một chất làm giảm độ bền của màng, nhất là màng hồng cầu gây tan máu, gây các rối loạn chuyển hóa, nặng có thể tử vong.

    - vàng mắt do tổn hại gan:

    . Trong viêm gan virut cấp (viêm gan truyền nhiễm điển hình) bilirubin tăng sớm và xuất hiện ở nước tiểu trước khi có vàng da; Có urobilinogen niệu.

    . Do gan tổn hại làm giảm chuyển hóa bilirubin thành bilirubin LH (TT) nên bilirubin TP tăng cao trong máu nhưng bilirubin TT giảm.

    . Trong suy gan, xơ gan nặng bilirubin LH giảm do chức năng gan giảm, làm giảm quá trình liên hợp bilirubin với acid glucuronic tạo bilirubin liên hợp ở gan.

    . Trong ung thư gan bilirubin TP huyết thanh tăng rất cao có thể từ 10 đến 20 lần so với thông thường (171- 342 mmol/l).

    Hi vọng những chia sẻ của bác sĩ bệnh gan Phòng Khám Đa Khoa Hồng Phong sẽ giúp bạn hiểu hơn về chỉ số này

Chia sẻ trang này