1. Tuyển Mod quản lý diễn đàn. Các thành viên xem chi tiết tại đây

Kho tàng bói toán sư tầm đọc giải trí.(Bài mới- bói qua diện mạo, năm tuổi)

Chủ đề trong 'Tư vấn tình yêu' bởi antiboy, 06/11/2003.

  1. 1 người đang xem box này (Thành viên: 0, Khách: 1)
  1. antiboy

    antiboy Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    18/11/2001
    Bài viết:
    2.543
    Đã được thích:
    0
    có nhầm 0 ?
    sao chẳng thấy thêm được sao nào ?
    1/BẠN THÍCH MÙA XUÂN HỬ?
    Ôi chắc là bạn hiền lắm phải ko? Lời khuyên của tớ là bạn phải cứng rắn và quyết đoán hơn một chút. Bạn rất lãng mạn, tâm hồn treo ngược cành cây là chuyện ....phình phường.
    2/BẠN THÍCH MÙA HÈ
    Hẳn là bạn cực kỳ sôi nổi, bạn luôn là cái đinh trong mọi cuộc vui, nếu thiếu bạn thì bạn bè của bạn sẽ rất chi là buồn.Nhưng thỉnh thoảng bạn cũng nóng nảy và hơi lười học vì bạn "like" mùa hè là bạn khoái nghỉ học để đi chơi mờ.
    3/BẠN THÍCH MÙA THU NHẤT SAO?
    Tính bạn rất tuyệt vời, rất hoà đồng với mọi người ,ít khi giận dỗi ,nóng naymả lúc nào cũngvui vẻ.Mà bạn luôn chăm chỉ học hành ( mùa thu là mùa khai giảng mà lị )
    4/MÙA ĐÔNG BẠN KHOÁI LẮM À?
    Bạn nhút nhát và khá lạnh lùng.Bạn bị đặt là " NGƯỜI CÓ TRÁI TIM BĂNG GIÁ" à?Cũng phải thôi ,hổng có oan đâu. Ban cần vui vẻ hơn.
    Tuổi mười tám tiếng cười tiếng khóc
    Trên đường đời khó nhọc bước gian truân
    Còn yếu non thơ dại đã biết gì
    Nhưng ta mạnh chân từng bước nhỏ
  2. antiboy

    antiboy Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    18/11/2001
    Bài viết:
    2.543
    Đã được thích:
    0
    TỬ VI LÀ GÌ ?
    tử vi mang hình anh một loài hoa màu tím
    từ ngàn xưa , khoa Chiêm tinh tướng mệnh đông phương đã dùng loài hoa màu tím này để chiêm bốc
    ngoài ra , " tử " là tím , " vi " là huyền diệu
    vào đời Tống , Trần Hoà tức Hi Di lão tử đã sắp xếp thành 1 hệ thống gồm những yếu tố ảnh hưởng tốt - xấu đến đời người . Những yếu tố này được biểu tượng bằng tên những ngôi sao , khởi đầu là sao Tử Vi . Do đó , Tử Vi trở thành 1 môn khoa học huyền bí vượt xa cách môn khác trong việc tiên đón thọ yểu , sang hèn ... của kiếp nhân sinh .
    lá số tử vi của mỗi người được lập dưa trên các yếu tố : năm , tháng , ngày , giờ sinh
    lá số gồm 14 chính tinh cùng những phụ tinh mang bản sắc riêng biệt được can định trong 12 cung trên 1 Thiên Bàn
    tuy nhiên , khoa Tử Vi cũng chấp nhận sự thay đổi vận mạng trong nỗ lực hướng thiện của cá nhân bằng sự thi ân bồi đức theo quan niệm " gieo nhân thi gặp quả "
    ngày xưa , khoa Tử Vi ở VN chỉ được phổ biến trong cung đình
    sau này mới được truyền ra dân gian
    Tuổi mười tám tiếng cười tiếng khóc
    Trên đường đời khó nhọc bước gian truân
    Còn yếu non thơ dại đã biết gì
    Nhưng ta mạnh chân từng bước nhỏ
  3. antiboy

    antiboy Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    18/11/2001
    Bài viết:
    2.543
    Đã được thích:
    0
    LÁ SỐ TỬ VI LƯU
    vũ trụ hàng ngày chuyển dịch
    nói đến thời gian là nói đến sự thay đổi
    trong khoa Tử Vi , ngoài lá số căn bản ở trạng thái Tĩnh mang tính chất tổng quát còn có lá số Tử Vi Lưu ở trạng thái Động nhằm nói lên sự thay đổi của vận mệnh con người trong 1 thời gian nhất định
    để diễn tả sự thay đổi này , khoa Tử Vi có 7 loại hạn
    Đại Hạn là thời gian 10 năm tính theo số Cục của bản mệnh
    Lưu Niên Đại Hạn là vị trí của số tuổi thay đổi cho từng 10 năm của 1 Đại Hạn
    Tiểu Hạn là thời gian 1 năm trong 10 năm Đại Hạn
    Nguyệt Hạn là thời gian 1 tháng của Tiểu Hạn
    Nhật hạn là thời gian 1 ngày của Nguyệt Hạn
    Thời Hạn là thời gian 1 giờ âm lịch của Nhật Hạn
    ngoài ra còn có Đồng Hạn là khoảng thời gian 1 năm cần xem cho 1 lá số từ 1 tuổi đến 12 tuổi
    Tuổi mười tám tiếng cười tiếng khóc
    Trên đường đời khó nhọc bước gian truân
    Còn yếu non thơ dại đã biết gì
    Nhưng ta mạnh chân từng bước nhỏ
  4. antiboy

    antiboy Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    18/11/2001
    Bài viết:
    2.543
    Đã được thích:
    0
    Theo mình nghĩ tham gia thảo luận ,viết bài chính là chúng ta đang luyện viết văn đó.Khả năng ngôn ngữ,cách hành văn chắc chắn sẽ tiến bộ !
    Hãy thử bài trắc nghiệm này xem,ok ?
    Bảng kiểm tra của Thurstone nay gồm 60 câu hỏi. Bạn phải chọn ra câu trả lời thích hợp nhất. Dĩ nhiên là bạn không được dùng từ điển ,sách vở hay bất cứ một phương tiện nào khác.Thời gian thì không hạn chế lắm.Bạn có thể làm từ từ cũng được !
    1.Môt?tiêu ngữ? là gì?
    a.Môt khúc nhạc cho loại tiêu
    b.Một lời nói bày tỏ chí hướng tôn chỉ
    c.Môt biểu ngữ tiêu biểu
    d.Một lời ghi chú bỏ túi
    2.Từ đồng nghĩa của đối thủ là gì?
    a.Đối địch
    b.Kình địch
    c.Đối tác
    d.Kẻ thù
    3.Từ nào lạc lõng
    a.Xoa dịu
    b.Làm yếu
    c.Lả lướt
    d.Vỗ về
    4.Từ nào phản nghĩa với ?omặc nhiên?
    a.Bất hợp
    b.Minh nhiên
    c.Minh bạch
    d.U minh
    5.Truyền hình đối với hình ảnh cũng như Truyền thanh đối với:
    a.Âm nhạc
    b.Lời nói
    c.Tiếng động
    d.Am thanh
    6.Biệt thự là gì?
    a.Một toà nhà lớn
    b.Môt toà nhà riêng
    c.Một dinh thự của chính quyền
    d.Một trang trại biệt lập
    7.Từ nào đồng nghĩa với ?othấu triệt?
    a.Thấu lộ
    b.Quán triêt
    c.Thẩm thấu
    d.Thấu minh
    8.Từ nào lạc lõng
    a.Nguy kế
    b.Trá hàng
    c.Giả vờ
    d.Õng ẹo
    9.Từ phản nghĩa với ?otầm thường?là:
    a.Thiên tài
    b.Độc đáo
    c.Ghê gớm
    d.Không xoàng
    10. Lửa đói với ống lò như cá đối với:
    a.Bể nước
    b.Sông ngòi
    c.Chảo rán
    d.Cai nón
    11. Một đầu mục là một:
    a.Linh mục đứng đầu xứ đạo
    b.Con vât đầu đàn
    c.Thủ lĩnh
    d.Đầu lâu mục nát
    12.từ đồng nghĩa của "đạo đức" là:
    a.Luân lý
    b.Đức hạnh
    c.Đạo lý
    d.Đạo nghĩa
    13.Từ nào lạc lõng a.Đào
    b.Bơ
    c.Nhãn
    d.Chuối
    14. Từ phản nghĩa của ?ohoài nghi? là:
    a.Đa nghi
    b.Yếu thê
    c.Bi quan
    d.Cả tin
    15."Time" đối với "thồi kế" như áp suất khong khí đối với:
    a.Nhiệt kế
    b.Cao độ kế
    c.Phong vũ biểu
    d.Hàn thử biểu
    16. Mot ?oba-rem? là gì:
    a.Mot nghi thức tôn giáo
    b.một thang điểm
    c.Một thuế biến
    d.Một que cà rem
    17. Ban thử làm một bài thơ độc vần với ?ovần ơ?/ợ
    18.Từ đồng nghĩa của ?othoái hồi? là gi:
    a.Thoái bộ
    b.Thoái hoàn
    c.Thoái lộ
    d.Thoái hoá
    19. Từ nào lạc lõng
    a.Duyên dáng
    b.Lầy nhầy
    c.Sền sệt
    d.Nhão nhẹt
    20.Bạn thử đạt môt câu hỏi mà đọc ngược đọc xuôi đều có nghĩa
    21. Xán lạn có nghĩa là:
    a.Tươi sáng
    b.Đẹp rực rỡ
    c.Lấp lánh
    d.Loá măt
    22. Từ đồng nghĩa với ?othảo nguyên?la gi:
    a.Thảo đồ
    b.Thảo địa
    c.Thảo mạo
    d.Thảo án
    23. Từ nào lac lõng
    a.Đá
    b.Kim cương
    c.Sa thạch
    d.Dầu lửa
    24. Tù phản nghĩa của ?ođộc thoại? là gì:
    a.Đối thoại
    b.Song thoại
    c.Đàm thoại
    d.Hội thoại
    25. Từ đối với câu cũng như chữ cái với:
    a.Danh từ
    b.Từ
    c.Nghĩa
    d.Ngôn ngữ
    26. ?oTàn nhẫn? khác ?oTàn hại? như thế nào?
    27.Hãy nghĩ ra 5 từ có vần ?ouyệt? mà có nghĩa
    28.Từ nào lạc lõng
    a.Bông
    b.Len
    c.Lụa
    d.Lát
    29.Từ trái nghĩa của ?okhả biến? là:
    a.Đôt biến
    b.Tiệm biến
    c.Thoái biến
    d.Tiến hoá
    30. Ngà đối với voi như mai đói với:
    a.Cuốc
    b.Rắn
    c.Rùa
    d.Cua đinh
    31. ?oNghịch dị? có nghĩa là:
    a.Kì cục
    b.Phản trắc
    c.Quái gở
    d.Lập dị
    32. Từ đồng nghĩa của ?ochính thống? là gì:
    a.Hợp thức
    b.Thướng tích
    c.Chính đáng
    d.Chính truyện
    33. Từ nào lạc lõng
    a.Cua
    b.Nghêu
    c.Sò
    d.Cá
    34. ?oVi vong nhân? là
    a.Một thiếu phụ
    b.Một goá phụ
    c.Người đã khuất
    d.Một sương phụ
    35. Vi ngọt đói vơiví cay cũng như vị bùi với:
    a.Vi mặn
    b.Vị chua
    c.Vi chát
    d.Vi đắng
    36. ?oChính kịch? là gì
    a.Một vở kịch về chính trị
    b.Vở kịch chính của buổi chiều
    c.Một vở kịch gần giống với đời thường có bi có hài,khong thiên hẳn về yếu tố nào
    37.?Kiểm chứng? đồng nghĩa với
    a.Trắc nghiệm
    b.Thực chứng
    c.Kiểm tra
    d.Thử thách
    38.Từ nào lac lõng
    a.Phiên bản
    b.Phiên dịch
    c.Phiên âm
    d.Phiên hiệu
    39. Phản nghĩa của ?otế vi? là:
    a.Ý nhị
    b.Thô thiển
    c.Tinh tường
    d.Xù xì
    40. Bê đối với bò như ngài------>đói với:
    a.Nghé
    b.****
    c.Nhộng
    d.Tằm
    41. Một ?onhân vật trung gian? là:
    a.Một chuyên gia về truyền thông
    b.Mot người chuyên hoá giải
    c.Một kẻ môi giới
    d.Một nhân vật nửa chính nửa tà
    42. ?oBất khả tư nghị? là:
    a.Không thể nghị bàn
    b.Không thể hiểu được
    c.Không thể phê bình
    d.Không thể so sánh
    43. Từ nào lac lõng
    a.Trọng tài
    b.Tôn trọng
    c.Trọng vọng
    d.Kính trọng
    44. Phản nghĩa của ?obẩm sinh?là:
    a.Bản năng
    b.Tự nhiên
    c.Tập tành
    d.Di truyền
    45."Im lặng" đối với "vàng" như lời nói đối với:
    a.Kim cương
    b. Bạc
    c. Chì
    d.Đồng
    46. I khuôn đúc là:
    a.Một văn bản tóm tắt
    b.Một định kiến có sẵn
    c.Một bản in
    d.Một bản đồ dập nổi
    47.Từ đồng nghĩa của ?obiểu biến? là:
    a.Biểu lộ
    b.Biểu tưởng
    c.Biểu cảm
    d.Bề mặt
    48. Từ nào lạc lõng
    a.Pháp bảo
    b.Pháp lệnh
    c.Pháp chế
    d.Pháp quốc
    49. Từ phản nghĩa cua ?ophi nhân? là gì?
    a.Chí nhân
    b.Bất nhân
    c.Vô nhân đạo
    d.Hiền nhân
    50. Kính hiển vi đốii với "vi sinh vât" như "kính viễn vọng" đối voi :
    a.Các vệ tinh
    b.Các thiên thể
    c.Các Châu lục
    d.Các phi thuyền
    51. ?oPhong bế? có nghĩa là :
    a.Bế tắc
    b.Đóng kín
    c.Ngưng gió
    d.Gió ***g lộng
    52. Từ đòng nghĩa cua ?oưu viêt? là:
    a.Xuất sắc
    b.Rạng rỡ
    c.Siêu nhân
    d.Xán lạn
    53.Từ nào lạc lõng
    a.Saxo phone
    b.Guitare
    c.Violon
    d.Mandoline
    54. Từ phản nghĩa cua ?obiện hộ? là
    a.Phản biện
    b.Hùng biện
    c.Biện bác
    d.Cáo buộc
    55. Hinh vuông đối với măt phẳng như "lập thể" đôi với :
    a.Trọng lượng
    b.Hình khối
    c.Luỹ thừa
    d.Căn số
    56. Một ?ohệ luận? là gì?
    a.Một mối phiền toái
    b.Một kết quả trực tiếp
    c.Mot lý luận về mối quan hệ
    d.Một lập luận có hệ thống
    57. Từ đồng nghia cua ?othuỷ chung? là :
    a.Trung thanh
    b.Nhất quán
    c.Tin cậy
    d.Tiết hạnh
    58. Từ nào lạc lõng
    a.Xi phé
    b.Tiến lên
    c.Tài xỉu
    d.Xập xám
    59. Phản nghĩa của ?othô lậu? là?
    a.Phát triển
    b.Tinh tế
    c.Lịch sự
    d.Thanh nhã
    60. Nội dung -------> hình thức như "tinh thần" đối với:
    a.Thể xác
    b.Ý tưởng
    c.Ngôn từ
    d.Bề mặt
    Tuổi mười tám tiếng cười tiếng khóc
    Trên đường đời khó nhọc bước gian truân
    Còn yếu non thơ dại đã biết gì
    Nhưng ta mạnh chân từng bước nhỏ
  5. antiboy

    antiboy Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    18/11/2001
    Bài viết:
    2.543
    Đã được thích:
    0
    Đáp án
    1.a
    2.b
    3.c
    4.b
    5.a
    6.b
    7.b
    8.d
    9.b
    10.a
    11.c
    12.a
    13.d
    14.d
    15.c
    16.b
    17.Tu lam
    17.a
    19.a
    20.Tu lam
    21.b
    22.c
    23.d
    24.d
    25.b
    26.Tan nhan:Long doc ac khong thuong sot
    27.Huy hoai tan pha
    28.d
    29.b
    30.c
    31.a
    32.d
    33.d
    34.c
    35.d
    36.c
    37.c
    38.d
    39.b
    40.b
    41.c
    42.a
    43.a
    44.c
    45.b
    46.d
    47.d
    48.d
    49.a
    50.b
    51.b
    52.a
    53.a
    54.d
    55.b
    56.b
    57.a
    58.c
    59.d
    60.a
    Tuổi mười tám tiếng cười tiếng khóc
    Trên đường đời khó nhọc bước gian truân
    Còn yếu non thơ dại đã biết gì
    Nhưng ta mạnh chân từng bước nhỏ
  6. antiboy

    antiboy Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    18/11/2001
    Bài viết:
    2.543
    Đã được thích:
    0
    Bạn đã tìm ra đáp số tb từ các kết quả mà bạn đạt được qua việc trả lời đúng hay sai các câu hỏi chẵn va lẻ. Điểm số của bạn ở vào khoảng từ 0 đến 30.
    1.Nếu dưới 12:
    Khả năng của bạn hơi bị yếu ,vốn từ của bạn khá khiêm tốn đấy. Bạn hiểu mọi chuyện bằng trực giác nhiều hơn là bằng lý trí. Điều đó đôi khi gây trở ngại cho bạn trong đời sống ,nghề nghiệp ,xã hội. Bạn thường thiếu từ ngữ để diễn đạt cảm nghĩ ,du phong của bạn cho rành mạch cặn kẽ.
    2.Từ 13 đến 22: TB:12 TBK:từ12 trở lên TBY:từ 12 trở xuống
    Bạn có trình độ hiểu biết tốt và dễ dàng khi tự điễn đạt hay làm cho người khác hiểu mình. Nhưng trí thông minh của bạn hướng về thực tiễn nhiều hơn là về khái niệm ,không phải lúc nào bạn cũng dùng từ theo nghĩa khách quan ,theo cách hiểu thông thường
    .
    3.Bạn đạt hơn 22 điểm:
    Bạn có khả năng hiểu và trình độ kiến thức rất tốt. Bạn không khó khăn gì de lanh hoi ý nghĩa về lý do của sự việc. Bạn khá thoải mái khi diễn tả và truyền đạt ý tưởng của mình.Bạn có năng khiếu để trở thành nhà văn,soạn giả ,dịch giả ,nhà lí luận phê bình ,nhà hùng biện,.....được lắm đấy.Xin chúc mừng !
    Tuổi mười tám tiếng cười tiếng khóc
    Trên đường đời khó nhọc bước gian truân
    Còn yếu non thơ dại đã biết gì
    Nhưng ta mạnh chân từng bước nhỏ
  7. antiboy

    antiboy Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    18/11/2001
    Bài viết:
    2.543
    Đã được thích:
    0
    Tử vi
    Sử cổ ghi rằng: Thầy Quỷ Cốc, trong ngày Bàng Quyên và Tôn Tẫn xuất quan, yêu cầu hai trò yêu hái hoa Tử Vi về dâng Tổ. Căn cứ vào sắc độ hai cành hoa, Quỷ Cốc Tiên Sinh cho phép Bàng Quyên xuống núi, bắt Tôn Tẫn bế quan, truyền cho Tôn Tử Binh Pháp và ban cho một quẻ Dịch cứu nguy khi gặp nạn?
    Tử vi Đông Phương là một môn khoa học về an sao, an lá số. Có lẽ vì đồng tên tinh tú Tử Vi - ngôi sao đầu chòm sao được các chiêm tinh gia sử dụng, sắc hoa là màu Càn Khôn, lại có tên với nghĩa: Linh nhiệm, huyền diệu - loài hoa Tử Vi từ cổ đại được các thuật sĩ chiêm bốc dùng đoán vận mệnh. Sau này, thông qua an số, định vị tinh tú theo các yếu tố thời gian, không gian sinh thành con người để xét định mệnh của kiếp trần gian, một phần vì tinh đẩu là Tử Vi, một phần nương theo tích cổ, Tử Vi Đẩu Số trở thành tên của môn Khoa học chiêm bốc này.
    Thuật số Tử Vi được hình thành ở Trung Hoa từ xa xưa, nhưng phải đến đời Tống mới được Hi Di Trần Đoàn tiên sinh và sau đó là các môn đệ phát triển thành một khoa học nhằm tìm hiểu số phận con người. Hi Di Lão Tổ bằng những nghiên cứu, nhận định, thực chứng đã hệ thống hoá các yếu tố có ảnh hưởng tốt, xấu đến đời người trên căn bản chuyển dịch của các tinh tú, thành lập một lược đồ sao nhất định để đoán định thăng trầm, thành bại của một kiếp người. Lược đồ Tử Vi với tính khoa học từ đó đã chinh phục các chiêm tinh gia, các nhà bói toán, chiêm bốc, tướng số? và được lan truyền rộng rãi trong hoàng gia, trong giới quý tộc. Nghiên cứu lá số Tử Vi đã trở thành một môn khoa học huyền bí vượt xa các bộ môn khác về sự chính xác, khoa học trong tiên đoán các hiện tượng, sự việc của kiếp nhân sinh.
    Tử Vi xưa chỉ được phổ biến trong cung đình. Đoán mệnh cho giới áo vải, dân đen các thầy toán dùng Tử Bình. Căn cứ theo sử Việt, Tử Vi được truyền bá rộng rãi trong dân gian theo đường người Hoa tản cư. Trải qua thăng trầm và khổ công nghiên cứu, thực chứng của các các thầy Toán Việt Nam, khoa Tử Vi Việt được khoa học hoá theo phong thổ, tính cách Việt, tuy cùng cơ sở an sao trên 12 cung Thiên Bàn, nhưng đoán định khác hẳn bộ môn Tử Vi Trung Hoa.
    Người hiểu biết xem Tử Vi là để "biết mình". Thông qua sự biết, con người chọn được thế ứng xử khôn ngoan, tùy thời để hành động, phù hợp quy luật Biến Dịch của Vũ Trụ: ?oThuận Thiên giả Tồn, Nghịch Thiên giả Vong?. Lá số Tử Vi có thể ví như chiếc la bàn trên sa mạc, như hải đăng, như hoa tiêu trên biển. Dù lá số là định mệnh, nhưng đạo Trời Đất vẫn có biến dịch ?oNhân định thắng Thiên?. Với lá số Tử Vi, nương theo sự biết, chúng ta có thể chuyển dịch các tai biến, cá đại tiểu hạn trong cuộc đời bằng cách sử dụng chữ Đức: Đức năng thắng số - như lời tổ tiên.
    Cổ nhân thường nói: Biết mình biết người, trăm trận trăm thắng - và vì vậy an lá số để ?oDụng Nhân như dụng Mộc?, để sống cho đúng Đạo Trời
    BÓI BÀI
    Chơi bài là một hình thức giải trí của các vị vua chúa.. Các quân bài được xếp theo thứ tự của các bậc quân vương từ nhỏ đến lớn. bốn quân bài là đại diện của 4 vị vua hùng mạnh nhất thời cổ và trung đại. Cụ thể:
    Quân bích: Vua David (Anh)
    Quân cơ: Vua Alexandero (Nga)
    Quân cơ: Vua Charlemagne (Pháp)
    Quân rô: Vua ****** Caesar (từ thời Ai Cập cổ đại)
    4 chất là 4 mùa , 52 quân là 52 tuần lễ của năm
    Sông phù du chảy vào dòng thiên cổ
    Tình bất tử chảy trong nỗi tương tư
  8. antiboy

    antiboy Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    18/11/2001
    Bài viết:
    2.543
    Đã được thích:
    0
    tử vi Đông phương cũng chịu nhiều ảnh hưởng của thuyết nhân - quả
    NHÂN QỦA
    HT. Thích Thiện Hoa
    (Trích từ Phật Học Phổ Thông)
    --------------------------------------------------------------------------------
    A. MỞ ĐỀ
    Vũ trụ, vạn vật không phải tuần hành, biến dịch một cách tự nhiên, vô lý, mà tuân theo một cái luật chung. luật đó là luật Ngài nhân quả. Luật nào không phải do một đấng nào, xẫ hội nà đặt ra, mà là một lụat thiên nhiên âm thầm, lặng lẽ, nhưng đúng đẵn vô cùng.
    Người đời vì không quan sát một cách kỹ càng, tường tân nên không thấy được luật ấy. Do đó, họ đã hành động một cách bừu bãi, thiếu tinh thần trách nhiệm đối với bản thân mình và với người chung quanh. Và cùng chính vì thế mà họ đau khổ, lặn hụp mãi trong biển mê mờ, tội lỗi.
    Trái lại, Đức Phật là vị hoàn toàn giác ngộ, đã phát huy ra cái luật nhân quả đang chi phối, điều hành mọi sự vật trong vũ trụ nầy, nên Ngài đã hành động một cách sáng suốt, lời lạc cho chính mình và chúng sanh.
    Vậy chúng ta là Phật tử, chúng ta cần phải hiểu biết cái luật nhân quả mà đấng từ phu đó phát huy nó như thế nào, để rồi hành động đúng theo như lời Ngài đã làm, hầu đem lại hạnh phúc chân thật, lâu bền cho mình và cho người chung quanh.
    B. CHÁNH ĐỀ
    I. ĐỊNH NGHĨA
    "Nhân" là nguyên nhân, "Quả" là kết quả. Nhân là cái mầm. Quả là cái hạt, cái trái do mầm ấy phát sinh. Nhân là năng lực phát động, Quả là sự hình thành của năng lực phát động ấy. Nhân và Quả là hai trạng thái tiếp nối nhau mà có. Nếu không có Nhân thì không có Quả; nếu không có Quả thì không có Nhân.
    II.NHỮNG ĐẶC TÍNH CỦA LUẬT NHÂN QUẢ
    1. Nhân thế nào thì quả thế ấy
    Nếu ta muốn có quả cam thì ta phải ươm hạt giống cam; nếu ta muốn có hạt đậu thì ta phải gieo giống đậu. Không bao giờ ta trồng cam mà lại được đậu, hay trồng đậu mà lại được cam. Người học đàn thì biết đàn, người học chữ thì biết chữ. nói một cách khác, nhân với quả bao giờ cũng đồng một loại với nhau. Hễ nhân đổi thì quả cũng đổi.
    2. Một nhân không thể sanh ra quả
    Sự vật trong vũ trụ nầy đều là sự tổ hợp của nhiều nhân duyên. Cho nên không có một nhân nào, có thể tự tác thành kết quả được, nếu không có sự giúp đỡ của nhiều nhân khác. Nói rằng hạt lúa sanh ra cây lúa, là nói một cách giản dị cho dễ hiểu, chứ thật ra hạt lúa không thể sanh ra gì được cả, nếu để một mình nó giữa khoảng trống không, thiếu không khí, ánh sáng đất nước, nhân công.
    Cho nên, khi ta nghe bất cứ ai tuyên bố rằng: "mọi vật do một nhân sinh ra, hay một nhân có thể sanh ra vạn vật"; ta có thể chắc chắn rằng, người ấy nói sai sự thật.
    3. Trong nhân có quả, trong quả có nhân
    Chính trong nhân hiện tại đã có hàm chứa cái quả vị lai; cũng chính trong cái quả hiện tại, đã có hình bóng của nhân quá khứ. Một sự vật mà ta gọi là nhân, là khi nó chưa biến chuyển, hình thành ra cái quả mà ta mong muốn, chờ đợi. Một sự vật ta gọi là quả, là khi nó chưa biến chuyển, hình thành ra trạng thái렭à ta mong đợi ước muốn. Mỗi vật, vì thế, đều có thể gọi là nhân hay quả được: đối với quá khứ, thì nó là quả, nhưng đối với tương lai thì nó là nhân. Nhân và qủa tiếp nối nhau, đắp đổi nhau như những vòng trong sợi dây chuyền.
    Sông phù du chảy vào dòng thiên cổ
    Tình bất tử chảy trong nỗi tương tư
  9. antiboy

    antiboy Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    18/11/2001
    Bài viết:
    2.543
    Đã được thích:
    0
    4. Sự phát triển nhanh và chậm từ nhân đến quả
    Sự biến chuyển từ nhân đến quả, có khi nhanh khi chậm, chứ không phải bao giờ cũng diễn tiến trong một thời gian đồng nhất:
    Có những nhân và xảy ra kế tiếp nhau, liền nhau, nhân vừa phát khởi thì quả đã xuất hiện, như khi vừa đánh xuống mặt trống (nhân) thì tiếng trống liền phát hiện ra (quả); hay khi hai luồng điện âm và dương vừa gặp nhau, thì ánh sáng liền bừng lên. Có khi nhân đã gây rồi, nhưng quả đợi một thời gian, quả mới hình thành, như từ khi gieo hạt giống, cho đến khi gặt lúa, cần phải có một thời gian ít nhất là bốn tháng.
    Có khi từ nhân đến quả cách nhau từng chục năm, như đứa trẻ mới cắp sách đi học đến ngày thành tài, phải qua một thời gian ít nhất là mười năm.
    Có khi cần đến một vài trăm năm, hay nhiều hơn nữa quả mới xuất hiện. Chẳng hạn như từ ý niệm giành độc lập của một quốc gia, đến khi thực hiện được nền độc lập ấy, cần phải qua bao thế kỷ.
    Vì lý do mau chậm, trong sự phát hiện cái quả, chúng ta không nên nóng nẩy hấp tấp, mà cho rằng cái luật nhơn quả không hoàn toàn đúng, khi thấy có những cái nhân chưa phát sinh ra quả.
    III. PHÂN TÍCH NHÂN QUẢ TRONG THỰC TẾ
    Như các đoạn trên đã nói, nhân quả chi phối tất cả vũ trụ vạn hữu, không có một vật gì, sự gì, động vật hay thực vật, vật chất hay tinh thần, thóat ra ngoài luật nhân quả được. Ở đây, để có một quan niệm rõ ràng hơn về luật nhân quả, chúng ta hãy tùan tự phân tích hành tướng của nhân quả trong mọi sự vật:
    1. Nhân quả có trong những vật vô tri vô giác
    Nước bị lửa đốt thì nóng, bị gió thổi thì thành sóng, bị lạnh thì đông lại. Nắng lâu nagỳ thì đại hạn, mưa nhiều thì lụt, gió nhiều thì sanh bão.
    2. Nhân quả trong loài thực vật
    Hạt cam thì sanh ra cây cam, cây cam thì sanh trái cam. Hạt ớt thì sanh ra cây ớt, cây ớt thì sanh ra trái ớt. Nói một cách tổng quát, giống ngọt thì sanh trái ngọt, giống chua thì sanh trái chua, giống nào thì sanh quả ấy.
    3. Nhân quả trong các loài động vật
    Loài chim sanh ra trứng, nên chúng ta gọi trứng là nhân, chờ khi ấp nở thành con là quả; con chim ấy trở lại làm nhân, sinh ra trứng là quả.
    Loài thú sanh con, con ấy là quả. Con thú lớn lên, trở lại làm nhân sanh con là quả.
    4. Nhân quả nơi con người
    Về phương diện thể chất: Thân tứ đại là do bẩm thụ huyết của cha mẹ, và do hoàn cảnh nuôi dưỡng. Vậy cha mẹ và hoàn cảnh là nhân, người con trưởng thành là quả, và cứ tiếp nối như thế mãi, nhân sanh quả, quả sanh nhân, không bao giờ dứt.
    Về phương diện tinh thần: Những tư tưởng và hành vi trong quá khứ, tạo cho ta những tánh tình tốt hay xấu, một nếp sống trong hiện tại: tư tưởng và hành động quá khứ là nhân, tánh tình nếp sống tinh thần trong hiện tại là quả. Tánh tình và nếp sống này là nhân, để tạo ra những tư tưởng và hành động trong tương lai là quả.
    Để nhận rõ cái phần tinh thần quan trọng nầy, chúng ta hãy dành riêng ra một mục, để đặt biệt chú ý đến hành tướng của nó dưới đây.
    Sông phù du chảy vào dòng thiên cổ
    Tình bất tử chảy trong nỗi tương tư
  10. antiboy

    antiboy Thành viên rất tích cực

    Tham gia ngày:
    18/11/2001
    Bài viết:
    2.543
    Đã được thích:
    0
    IV. NHÂN QỦA VỀ PHƯƠNG DIỆN TINH THẦN
    1. Nhân quả của tư tưởng và hành vi không tốt
    Tham: Thấy tiền của người, nổi lòng tham lam sanh ra trộm cắp, hoặc giết hại người là nhân; bị chủ đánh đập hoặc đâm chém, phải tàn tật, hay bị nhà chức trách bắt giam trong khám đường, chịu những điều tra tấn, đau khổ là quả.
    Sân: Người quá nóng giận, đánh dập vợ con, phá hoại nhà cửa, chém giết người không gớm tay là nhân; khi hết giận đau đớn, nhìn thấy vợ con bịnh hoạn, nhà cửa tiêu tan, luật pháp trừng trị, phải chịu nhiều điều khổ cực là quả.
    Si mê: Người say mê sắc dục, liễu ngõ hoa tường, không có biết sự hay dở, phải trái là nhân; làm cho gia đình lủn củn, thân thể suy nhược, trí huệ u ám là quả.
    Nghi ngờ: Suốt đời cứ nghi ngờ việc nầy việc khác, ai nói gì cũng không tin, ai làm gì cũng không theo, đó là nhân; kết cuộc không làm nên được việc gì cả, đến khi lâm chung, buông xuôi hai bàn tay trắng đó là quả.
    Kiêu mạn: Tự cho mình là hơn cả, khinh bỉ mọi người, chà đạp lên nhân phẩm người chung quanh, là nhân; bị người ghét bỏ, xa lánh, sống một đời lẻ loi, cô độc là quả. Nghiện rượu trà: chung quanh tiện bạc ăn nhậu cho ngỏa nguê là nhơn; đến lúc say sưa chén bát ngổn ngang, ghế bàn nghiêng ngả nhiều khi gây ra chém giết nhau làm những điều tội lỗi, phải bị phạt vạ và tù tội là quả.
    Say mê cờ bạc: Thấy tiền bạc của người muốn hốt về mình, đắm đuối quanh năm, suốt tháng theo con bài lá bạc, là nhân; đến lúc của hết nhà tiêu, nợ nần vây kéo, thiếu trước hụt sau, thâm quỹ "thụt két" là quả.
    2. Nhân quả của tư tưởng và hành vi tốt
    Như trên chúng ta đã thấy, những tư tưởng hành vi xấu xa tạo cho con người những hậu quả đen tối, nhục nhã, khổ đau như thế nào, thì những tư tưởng và hành vi đẹp đẽ tạo cho con người những hậu quả sáng lạng, vinh quanh và an vui như thế ấy.
    Người không có tánh tham bỏn sen, thì tất không bị của tiền trói buộc, tâm trí được thảnh thơi. Người không nóng giận, tất được sống cảnh hiền hòa, gia đình êm ấm; người không si mê theo sắc dục, thì tất được gia đình kính nể, trí huệ sáng suốt, thân thể tráng kiện; người không hay ngờ vực, có đức tin, thì hăng hái trong công việc, được người chung quanh tin cậy, dễ thành tựu trong đời; người không ngạo mạn thì được bạn bè quí chuộng, niềm nở đón tiếp, tận tâm giúp đỡ khi mình gặp tai biến. Người không rượu chè, cờ bạc thì không đến nỗi túng thiếu, bà con quan biết kình nể, yêu vì...Những điều nầy, tưởng không cần phải nói nhiều, quí đọc giả cũng chán biết. Hàng ngày quanh chúng ta, những cảnh tượng nhân và quả ấy, diễn ta không ngớt, chỉ cần giở tờ báo hàng ngày, đọc các mục tin tức là thấy ngay.
    Nói một cách tổng quát, về phương diện tinh thần cũng như về vật chất, người ta gieo thứ gì, thì gặp thứ ấy. Người Pháp có câu: "Mỗi người là con đẻ của công nghiệp mình".
    Sông phù du chảy vào dòng thiên cổ
    Tình bất tử chảy trong nỗi tương tư

Chia sẻ trang này